Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.84 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
NGUYỄN SỸ DUY HOÀI
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐỀ TÀI
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý hành chính công
Mã số : 62. 34. 82. 01
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS Đinh Văn Tiến
PGS.TS Thái Thanh Hà
2010
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chủ trương mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực
và thế giới được thực hiện ngay khi bắt đầu quá trình đổi mới. Việc Việt nam
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là bước
tiến quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong quá trình chuyển
đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta
xác định hoàn thiện chính sách quản lý doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng
trong quá trình đổi mới.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X [1, tr.78,79] xác định tạo lập
môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp là một trong
bốn chức năng cơ bản, quan trọng trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Môi
trường pháp luật thông thoáng, ổn định, minh bạch; khuyến khích cạnh tranh,
kiểm soát độc quyền; cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu nhũng
nhiễu, chính là môi trường lý tưởng cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
tốt.


Chính sách tài chính nói chung và chính sách tài chính đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng là những chính sách cực kỳ quan
trọng có tác động tới môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều
thành phần phát triển đúng hướng. Thực tiễn cho thấy, trong những năm đổi
mới, chính sách tài chính góp phần tạo lập môi trường bình đẳng cho các doanh
nghiệp trong sản xuất - kinh doanh. Mặt khác, công tác điều hành vĩ mô của Nhà
nước còn thiếu đồng bộ, hiệu quả của chính sách tài chính trong thực tiễn chưa
cao, phương thức điều tiết của Nhà nước còn mang tính chất xử lý tình thế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên
1,7 triệu lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động
lan tỏa của các dự án đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
hoạt động trong một số lĩnh vực như lắp ráp ô tô - xe máy, điện tử, may mặc,
giầy da, chế biến nông sản… có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tạo nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam.
Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu
nhập trực tiếp và gián tiếp cho người lao động, khu vực đầu tư nước ngoài đã
2
góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Với tốc độ
tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn 2000-2010 bình
quân khoảng 19,2%, khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 1,6%/năm.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề,
sản phẩm mới góp phần làm tăng trưởng đáng kể năng lực các ngành công
nghiệp của Việt Nam.
Mặt khác, sự cạnh tranh trên nhiều mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước đã thúc đẩy tính cạnh tranh của nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng được nâng lên đáng kể.
Thông qua đây, thu hút vốn đầu tư nước ngoài có đóng góp quan trọng trong sự
phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn như khai thác dầu khí, công
nghiệp chế biến, điện tử vì đây là những lĩnh vực mà sự phát triển của chúng

ta còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra, khu vực đầu tư nước ngoài còn góp phần mở rộng thị trường
trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách
sạn và du lịch, các dịch vụ tư vấn pháp lý tạo cầu nối cho các doanh nghiệp
trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận các thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài cũng có những mặt hạn chế như vốn đầu tư
nước ngoài tăng thấp trong thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn,
điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục
vụ cá nhân và cộng đồng, chiếm tỷ lệ còn thấp và chậm được cải thiện; nhiều
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tỷ lệ nhập khẩu cao, nhưng không chú trọng
sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa là
chủ yếu, làm ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Có những doanh nghiệp lợi
dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam để thực hiện hành vi chuyển
giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất hạn chế đối với nguồn
ngân sách nhà nước của Việt Nam. Có những dự án đầu tư nước ngoài sử dụng
công nghệ thấp, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, Những
vấn đề nêu trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống dân
cư cũng như xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
3
Do có vai trò quan trọng như vậy nên chính sách tài chính đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là rất quan
trọng và thiết yếu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tài chính của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và tác động của việc hoạch định và hoàn thiện chính sách
tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc ban

hành chính sách tài chính cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đặc
biệt là các nước có môi trường đầu tư giống Việt Nam, từ đó rút ra những bài
học vận dụng cho Việt Nam.
- Khảo sát quá trình hình thành và xây dựng chính sách tài chính đối với
các doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những đánh
giá về tác động của các chính sách đó tới môi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
- Đề xuất được những quan điểm mang tính định hướng và những giải
pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích trên những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chính sách tài chính đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tầm vĩ mô, không nghiên cứu cụ thể từng doanh
nghiệp.
Về thời gian, luận án tập trung vào những chính sách tài chính ở Việt
Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kể từ khi thực hiện chính
sách đổi mới cho tới nay và đặc biệt tập trung thực tiễn các năm từ 2000-2011
và xây dựng mô hình quản lý Nhà nước về chính sách tài chính cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tiếp theo.
4
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta, luận án sử dụng các
phương pháp chủ yếu sau đây trong nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng,duy vật lịch sử.
- Khảo sát, điều tra xã hội học.
- Phương pháp so sánh,phân tích,tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm, phi thực nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
Ngoài ra luận án có sử dụng kết quả đã nghiên cứu được công bố trong và

ngoài nước có liên quan đến đề tài.
5. Đóng góp của luận án.
- Luận án đóng góp vào lý luận quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
nói chung và hệ thống doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.
- Đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chỉ rõ
được những tác động của chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài; chính sách tài chính trong việc huy động các nguồn vốn nước
ngoài, từ đó đóng góp về lý luận quản lý tài chính công trong quản lý Nhà nước
về kinh tế đối ngoại.
- Mô tả, phân tích, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện các quy định
của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, làm
rõ thực trạng hạn chế, tồn tại.
- Tập hợp, đưa ra một số kinh nghiệm tiêu biểu về hoàn thiện chính sách
tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ nhiều quốc gia trên
thế giới đặc biệt là các nước có môi trường đầu tư giống Việt nam.
- Phân tích thực trạng tác động của các chính sách tài chính đến hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI trong thời gian qua.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính
sách về vốn, thuế, giá, và các khoản thu khác đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
5
6.Tổng quan tình hình nghiên cứu.
6.1. Trên thế giới.
Từ một đất nước có nền kinh tế kém phát triển ở khu vực Tây Âu, chỉ
được biết đến nhờ việc xuất khẩu nhân công và tình trạng nghèo đói, Ai-len đã
có tên trong danh sách một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất trên thế giới từ năm 2000.
Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là nhờ việc mở rộng nhanh
chóng việc xuất khẩu từ Ai-len.
Phần lớn nguồn đầu tư từ nước ngoài được thực hiện bởi những tập đoàn

đa quốc gia lớn, mong muốn đưa Ai-len trở thành cơ sở để từ đó xuất khẩu đến
những nước còn lại trong khu vực Châu Âu.
Một tình trạng thực tế là hai phần ba những nhà xuất khẩu hàng đầu ở
Ai-len là công ty con của những công ty đa quốc gia nước ngoài.
Trước tiên Ai-len hưởng lợi nhờ vào yếu tố địa thế. Là thành viên của liên
minh Châu Âu EU, các công ty đặt trụ sở tại Ai-len cũng được hưởng quyền lợi
ưu đãi của thị trường EU.
Chính phủ với những chính sách thân thiện với doanh nghiệp nước ngoài
và yếu tố mấu chốt cho sự thành công đó là Ai-len đã thực hiện một chiến lược
công nghiệp hoá dựa vào FDI để đẩy mạnh xuất khẩu.
Ai-len đã kết hợp việc phá vỡ rào cản thuế quan, các khoản trợ cấp toàn bộ với
sự thuận lợi về địa thế nhằm thu hút nhiều công ty đa quốc gia đến Ai-len.
Các nhà đầu tư kỹ thuật cao cũng đã bị thu hút bởi những chính sách của
chính phủ Ai-len, đó là tất cả thu nhập có được từ sản phẩm được sản xuất ra ở
Ai-len được miễn thuế. Điều này đã khuyến khích các công ty đa quốc gia thành
lập những trung tâm nghiên cứu và phát triển ở Ai-len.
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách kinh tế đều muốn
đạt được các mục tiêu dưới đây:
Mở cửa nền kinh tế trước những dòng vốn ngoại. Sự lưu động của các
dòng vốn cho phép công dân của một nước đa dạng hóa tài sản của họ bằng cách
đầu tư ra nước ngoài. Điều đó cũng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
đem nguồn lực và kinh nghiệm của họ tới một quốc gia khác.
6
Sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ để ổn định nền kinh tế. Ngân
hàng trung ương khi đó có thể tăng cung tiền và giảm lãi suất một khi tăng
trưởng kinh tế suy giảm, và ngược lại, giảm cung tiền và tăng lãi suất khi kinh tế
tăng trưởng nóng.
Duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái biến động, nhất là
khi do tác động của giới đầu cơ, có thể sẽ dẫn tới hàng loạt những bất ổn kinh tế
trên diện rộng.Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ các quốc gia không thể cùng lúc đạt

được cả ba mục tiêu.
Ở Mỹ, chính phủ nước này đã lựa chọn hai mục tiêu đầu. Bất kỳ người
Mỹ nào cũng có thể dễ dàng đầu tư ra nước ngoài, bằng cách đơn giản là góp
vốn vào một quỹ tương hỗ quốc tế. Bên cạnh đó, người nước ngoài cũng tự do
trong việc mua cổ phiếu và chứng khoán trên các sàn giao dịch của Mỹ. Ngoài
ra, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) chịu trách nhiệm thiết lập chính sách tiền tệ
nhằm nỗ lực duy trì việc làm và ổn định giá cả. Tuy nhiên, kết quả của quyết
định này là sự biến động của tỷ giá USD trên thị trường ngoại hối.
Trung Quốc có một cách lựa chọn khác. Ngân hàng trung ương nước này
thiết lập chính sách tiền tệ và duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với tỷ giá hối
đoái của đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, để đạt được hai mục tiêu này, Trung
Quốc phải kiểm soát các dòng vốn quốc tế, bao gồm cả việc công dân Trung
Quốc chuyển tài sản ra nước ngoài. Nếu không có những quy định về kiểm soát
dòng vốn, tiền có thể tự do chảy ra, chảy vào Trung Quốc, buộc lãi suất ở nước
này phải phù hợp với mức lãi suất do các ngân hàng trung ương khác thiết lập.
Phần lớn các nước châu Âu lại có cách lựa chọn khác cả Mỹ và Trung
Quốc. Bằng cách sử dụng đồng Euro để thay thế các đồng tiền Franc Pháp, Mark
Đức, Lira Italia, Drachma Hy Lạp…, những quốc gia này đã xóa bỏ được sự
biến động tỷ giá giữa các đồng tiền nội khối. Ngoài ra, các dòng vốn cũng tự do
di chuyển giữa các quốc gia. Tuy nhiên sự lựa chọn này thì sự độc lập trong
chính sách tiền tệ quốc gia không còn.
6.2. Trong nước.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, Nhà nước đã có rất nhiều
thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô như: hoàn thiện hệ thống pháp lý, quản lý thị
trường, mở rộng quy mô thị trường, cắt giảm hàng rào thuế quan nhằm giúp
7
các doanh nghiệp trong nước có thể thu hút vốn đầu tư, hợp tác kinh doanh với
nước ngoài.
Tuy nhiên các biện pháp này của Nhà nước cũng chỉ hỗ trợ một phần cho
các doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp liên tục thu hút được vốn đầu tư

nước ngoài trong khi một số lại không thể. Vấn đề then chốt là doanh nghiệp
phải tự vận động, nỗ lực trong việc thể hiện mình chính là đối tượng mà nhà đầu
tư đang tìm kiếm.
Chứng minh kết quả sản xuất kinh doanh tốt trong hiện tại, kế hoạch phát
triển bền vững trong tương lai, hoạt động và quản lý chuyên nghiệp, đặc biệt
đàm phán thuận mua vừa bán chính là lời giải cho các doanh nghiệp trong bài
toán thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Một cách chung nhất để quản lý các hoạt động đầu tư, ngoài các bộ luật
khác chúng ta có Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Trên thực tiễn cho tới nay
không có đủ các công trình nghiên cứu đáp ứng cho các yêu cầu đòi hỏi mà thực
tiễn đặt ra khi áp dụng các bộ luật này.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách tài chính, cũng
như các chính sách tài chính với một số loại hình doanh nghiệp và các chính
sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý Nhà nước đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói chung các công
trình nghiên cứu trước mới chỉ giải quyết theo hướng của các tác giả mà chưa có
hướng giải quyết theo hướng của đề tài này. Có thể thấy các nhóm nghiên cứu
như sau:
Nhóm thứ nhất: nghiên cứu chủ yếu về quản lý Nhà nước đối với cơ chế
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các tác phẩm chính ở nhóm này như:
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong nền kinh tế
thị trường”, tác giả Võ Khắc Thưởng năm 1999.
- “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với tài chính doanh nghiệp Nhà
nước”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Đăng Quế
năm 2003.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, tác giả Nguyễn Quốc Tú, năm 2006.
8
Cỏc tỏc gi ch yu tp trung v c s lý lun v qun lý Nh nc i vi c

ch ti chớnh ca cỏc loi hỡnh doanh nghip, thc trng qun lý Nh nc i vi ti
chớnh ca cỏc loi hỡnh doanh nghip, vn bn qun lý Nh nc, cỏc chớnh sỏch v
qun lý ti chớnh, thc hin thanh tra, kim tra giỏm sỏt quỏ trỡnh thc hin t ú a
ra cỏc gii phỏp hon thin qun lý Nh nc i vi ti chớnh cỏc loi hỡnh doanh
nghip núi chung v doanh nghip FDI núi riờng.
Nhúm th hai: nghiờn cu ch yu i vi vic thu hỳt vn u t trc
tip nc ngoi vo Vit Nam.
- Hot ng thu hỳt u t trc tip nc ngoi ti Vit Nam, tỏc gi
Nguyn Thu Hng, nm 2003.
- Thc trng v gii phỏp thỳc y u t nc ngoi vo Vit Nam trong
bi cnh ton cu hoỏ ca tỏc gi Nguyn ỡnh Cn nm 2005.
- Quan im v gii phỏp thu hỳt u t trc tip nc ngoi vo Vit
Nam trong tin trỡnh t do húa thng mi trong ASEAN ca tỏc gi Nguyn
Th Chin nm 2006.
- Qun lý Nh nc i vi FDI, ca tỏc gi Nguyn Thựy Thng,
nm 2006.
- Hoàn thiện quản lý Nhà nớc đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
trên địa bàn tỉnh Hà Tây đến năm 2010, của Nguyễn Thị Thu Hà, 2006.
- Mt s gii phỏp nhm tng cng thu hỳt u t trc tip nc ngoi
vo Vit Nam trong giai on hin nay ca tỏc gi Bựi ng Phỳ nm 2007.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam
, của Đ Thu Hơng, nm 2007.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc trong thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn tỉnh Hng Yên, của tác giả Trần Ngọc
Thạch, nm 2010.
- K thut u t trc tip nc ngoi. Tỏc gi GS.TS. Vừ Thanh Thu;
TS. Ngụ Th Ngc Huyn - NXB Thng kờ.
Ch yu cỏc tỏc gi nghiờn cu v gii quyt cỏc chớnh sỏch v thu hỳt
vn u t trc tip nc ta trong giai on hin nay v cỏc gii phỏp thu
hỳt u t trc tip, t vic ban hnh v thc hin cỏc chớnh sỏch qun lý Nh

nc trong thu hỳt vn u t trc tip nc ngoi Vit Nam.
9
Nhóm thứ ba: chủ yếu nghiên cứu về quản lý Nhà nước về chính sách tài
chính đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Quản lý Nhà nước về tài chính đối với các dự án không hoàn lại do Bộ y
tế quản lý của tác giả Nguyễn Trí Dũng năm 2006.
- Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam sau
khi ra nhập WTO.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Chính sách và
thực tiễn tác giả PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ - NXB đại học quốc gia Hà Nội.
Các tác giả chủ yếu tập trung về cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối
với các chính sách tài chính như : vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, chính sách
thuế, giá và các khoản thu khác….của các doanh nghiệp FDI, thực trạng quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI, văn bản quản lý Nhà nước, các chính sách
về quản lý tài chính.
Nhóm thứ tư: chủ yếu nghiên cứu về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong đó có chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Các tác phẩm chủ yếu:
- Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư nước
ngoài, tác giả Nguyễn Đức Linh, năm 2007.
- Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, năm 2008.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, năm 2008.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước- Tác giả TS. Trần Tiến Cường -
Viện nghiên cứu quản lý trung ương .
Từ các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy:
Những đề tài nghiên cứu khoa học trên chủ yếu nghiên cứu về quản lý
Nhà nước nói chung và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa nghiên cứu chuyên

sâu về chính sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các công trình nghiên cứu mới tập trung vào giải pháp đổi mới thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, có rất ít tài liệu tập trung vào giải pháp cụ thể về chính
10
sách tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về vốn, thuế, giá,
các khoản thu khác… hoặc nếu có nghiên cứu mới chỉ chú ý đến một số nội
dung nhất định.
Một số nghiên cứu đã xem xét vấn đề chính sách tài chính đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài song chủ yếu tiếp cận dưới giác độ của qui
định pháp luật mà chưa đi sâu phân tích các chính sách tài chính trên thực tế.
Ở đây tác giả chuẩn bị đi sâu nghiên cứu và giải quyết các hướng đi cụ thể
sau:
- Huy động các nguồn vốn cho doanh nghiệp đó là các chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của Nhà nước.
- Hoàn thiện các chính sách tài chính cụ thể như: chính sách thuế, chính
sách tín dụng, cơ chế tài chính….
- Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của các tổ chức tài
chính quốc tế.
- Chính sách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn FDI vào
thị trường chứng khoán.
Từ bức tranh chung như vậy, hy vọng luận án sẽ góp một phần vào tiến
trình chung, hướng tới một sự quản lý Nhà nước hoàn thiện hơn về mặt cơ chế,
tổ chức bộ máy, tài chính công, cán bộ công chức ….đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hiện nay.
11
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Ở Điều 3 của Luật đầu tư Việt Nam được Quốc hội thông qua 11/2005:
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư”.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2.1. Những mặt tích cực:
FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như
ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái
phiếu ra nước ngoài…
Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản
xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI
ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như của
ODA.
Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất
khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngoài sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các công
ty của nước sở tại.
12
FDI không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị
trường mới… cho nước tiếp nhận đầu tư .
Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn

kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc
đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế
còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển cao.
1.1.2.2. Một số hạn chế:
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy
động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có thể gây
nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài, tính độc lập tự chủ có
thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.
Đôi khi doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách chiếm hoặc khống
chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh
nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế-xã hội như làm
tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân,
tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
1.2.1. Chính sách tài chính.
1.2.1.1. Khái niệm chính sách tài chính.
Chính sách tài chính là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp
mà Nhà nước ban hành để huy động, phân phối, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
và thu nhập của xã hội.
1.2.1.2. Mục tiêu của chính sách tài chính.
* Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu tổng quát của chính sách tài chính bao gồm việc tăng cường tiềm lực
tài chính của đất nước; trong đó, đặc biệt là tăng cường tiềm lực của ngân sách Nhà
nước và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Quá trình đó đồng thời phải đạt mục
tiêu về vốn, giải quyết nhu cầu về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền
13
kinh tế quốc dân

* Mục tiêu cụ thể: Hình thành một cơ chế, hệ thống tài chính; Hình thành và
đảm bảo các cân đối chủ yếu; Thúc đẩy sự phát triển của quan hệ sản xuất; Khai thác
triệt để mọi nguồn vốn, kỹ thuật, lao động, thị trường cho sự phát triển kinh tế - xã
hội; Mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với nước ngoài, thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế; Khai thác, nuôi dưỡng, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước; Ổn định thị trường, giá cả, ổn định giá trị đồng tiền làm cơ sở cho ổn định
và phát triển kinh tế; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng các quỹ tiền tệ và
các hoạt động sản xuất - kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, giữ vững trật tự, kỷ
cương về kinh tế, tài chính, xã hội; Thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước.
1.2.2. Tác động của chính sách tài chính tới hoạt động của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.2.1 Chính sách tài khóa.
Chính sách tài khóa là các chính sách của Chính phủ nhằm tác động lên định
hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu Chính phủ
và thuế khóa.
Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của Chính phủ và hệ
thống thuế. Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của Chính
phủ có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu của chính sách tài khóa: Tăng trưởng kinh
tế- Ổn định kinh tế- Phân phối công bằng .
1.2.2.2 Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là các biện pháp mà Nhà nước áp dụng thông qua Ngân
hàng trung ương để tác động đến chi phí vay tín dụng, điều kiện vay tín dụng và
lượng cung ứng tiền tệ. Chính sách tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất
nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui
định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối.
Chính sách tiền tệ gồm có 6 công cụ: Công cụ tái cấp vốn; Công cụ tỷ lệ dự
trữ bắt buộc; Công cụ nghiệp vụ thị trường mở; Công cụ lãi suất tín dụng; Công cụ
hạn mức tín dụng; Tỷ giá hối đoái.
Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền.
1.2.3. Các chính sách tài chính cơ bản có tác động tới hoạt động của

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
14
1.2.3.1. Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Nguồn vốn ngân hàng có vai trò gần như không thể thay thế đối với sự ổn
định và tăng trưởng của nền kinh tế, và thành công lớn nhất của chính sách tiền tệ
chính là ở chỗ duy trì được nguồn cung ứng tín dụng ổn định với lãi suất phù hợp.
Chính sách định hướng tín dụng của ngân hàng Nhà nước, với các mức lãi
suất khác nhau được áp dụng một cách chọn lọc, sẽ buộc các ngân hàng thương mại
và cả các doanh nghiệp hướng các hoạt động tín dụng, sản xuất kinh doanh của mình
theo định hướng đó. Đó là phương thức điều chỉnh vừa phù hợp với cơ chế thị
trường, vừa phù hợp với mục tiêu lợi ích chung của toàn nền kinh tế.
1.2.3.2. Chính sách thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
thuế.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có
tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử
dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung -
cầu và cơ cấu kinh tế.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và
công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
1.2.3.3. Chính sách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn.
Thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ
đạo; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường

tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách
nền kinh tế; đảm bảo tính công khai, minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả,
tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế.
15
1.2.3.4. Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngày 22 tháng 9 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
108/2006/NÐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu
tư,Chính phủ quy định chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước, các doanh
nghiệp được hưởng hỗ trợ và ưu đãi khi đầu tư trong nước : Thời hạn và giá thuê
đất; Chính sách về thuế; Hỗ trợ công trình hạ tầng kỹ thuật; Lao động; Chính sách
về vốn…
Các doanh nghiệp đầu tư trong nước sẽ được vay vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh với lãi suất ưu đãi từ các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước như
Quỹ hỗ trợ đầu tư, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công
nghệ và các Quỹ bảo lãnh tín dụng khác.
1.2.3.5. Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp.
- Quản lý vốn và tài sản .
- Quản lý doanh thu và chi phí .
- Phân phối thu nhập .
1.3. KINH NGHIỆM BAN HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ NUỚC VÀ
BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP.
* Thứ nhất, phát hành trái phiếu Nhà nước và vay nợ.
* Thứ hai, hạn chế phát hành tiền và xoá bỏ bao cấp.
* Thứ ba, chính sách thu hút vốn đầu tư.
* Thứ tư, chính sách tỷ giá hối đoái.
* Thứ năm, chính sách bảo hộ hàng xuất khẩu
16

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.1. CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .
2.1.1. Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Từ cuối những năm 1990 chính sách tín dụng của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh theo hướng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và khối lượng tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp đã ngày một tăng đáp ứng
được nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Tín dụng ngân hàng cần được mở rộng đáp ứng các nhu cầu vay vốn có hiệu
quả với phương châm không để các dự án đầu tư có hiệu quả cao bị thiếu vốn.
Tăng cường cho vay trung và dài hạn.
Giảm tỉ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi.
2.1.2. Chính sách thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Thuế là nguồn thu chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào các mục tiêu kinh tế
- xã hội và chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
Các chính sách thuế đã có tác động vô cùng lớn đối với doanh nghiệp. Chúng
giúp các doanh nghiệp chú ý đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, sản xuất trong
nước được chú trọng, xuất khẩu được đẩy mạnh, nền kinh tế được sắp xếp, cơ cấu lại
hoàn chỉnh hơn.
Trong các luật thuế, thì thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa điều tiết rất
nhạy cảm, có tác động sâu rộng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
So sánh với các nước trong khu vực, mức thuế 25% là cao hơn các nước trong
khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư thuận lợi hơn.
* Thuế đã góp phần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh.
*Thuế đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, sắp

xếp cơ cấu lại nền kinh tế.
17
2.1.3. Chính sách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài vào thị trường vốn.
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết của sản xuất kinh doanh. Vốn
luôn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng và nâng cao năng
lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, do đó khả năng tiếp cận vốn có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán là kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn, phù hợp
với chu kỳ dài của việc thu hồi vốn đầu tư, hơn hẳn so với kênh thu hút qua tiền gửi
ngân hàng thường chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn.
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành và đi vào hoạt động
được vài năm nhưng đã thu hút được sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Nhìn chung, thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ dừng lại ở bước đầu
tạo dựng và phát triển, chưa trở thành kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp,
mức độ vốn hoá còn thấp.
2.1.4. Chính sách huy động đầu tư nước ngoài.
Nhờ chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài mà nguồn vốn cùng với công
nghệ hiện đại, công tác quản lý tiên tiến đã đổ vào Việt Nam, làm thay đổi đáng kể
bộ mặt nền kinh tế nước ta. Nhưng sự khuyến khích này mới chỉ làm thay đổi khu
vực thành phố, thị xã, còn vùng sâu, vùng xa, vùng không thuận lợi thì nguồn đầu tư
này còn hạn chế.
Khuyến khích những dự án đầu tư vào các lĩnh vực thủy sản, công nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, du lịch và đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn .
2.1.5. Chính sách phân phối của doanh nghiệp .
Chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp là quá trình phân bổ phần
lợi nhuận sau khi đã trừ đi những khoản thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Theo thông tư 64/1999 TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn

chế độ phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp thì được phân phối theo trình tự:
- Bù lỗ khoản lỗ của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
18
- Nộp tiền thu sử dụng với ngân sách Nhà nước .
- Trả các khoản tiền bị phạt.
- Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng chưa được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ 5 khoản trên được dùng vào các khoản:
quỹ dự phòng tài chính; quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng; chia lãi cổ phần; quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi…
* Phân phối tiền lương: căn cứ vào kết quả kinh doanh, năng suất lao động,
kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp thủ trưởng đơn vị chi trả tiền lương,
tiền công cho người lao động.
2.1.6. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách hỗ trợ về tài chính .
Các chính sách tài trợ, khuyến khích, ưu đãi .
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp cũng là một kênh hỗ trợ quan trọng của
Chính phủ. Tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp trong nước đi các nước khảo sát, tìm
kiếm đối tác.
2.1.7. Chính sách khuyến khích xuất khẩu.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế, đã diễn ra quá trình chuyển đổi từ định
hướng thay thế nhập khẩu sang định hướng xuất khẩu.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đã thúc đẩy xuất khẩu dưới nhiều hình thức:bù lãi suất
dự trữ hàng hoá xuất khẩu, cấp bù lỗ khi cần thiết, thưởng tìm kiếm thị trường và mở
rộng thị trường xuất khẩu.
Chính sách xuất nhập khẩu hiện hành chưa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia. Trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó xin

được hạn ngạch xuất khẩu, thường các doanh nghiệp này phải xuất nhập khẩu thông
qua các doanh nghiệp Nhà nước gây tổn thất cả về thời gian và tiền của.
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TÁC
ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
19
NGOÀI.
2.2.1. Chính sách thuế còn thiếu minh bạch và chưa hợp lý.
- Sự thiếu minh bạch, một phương thức quản lý khép kín, “vừa đá bóng, vừa
thổi còi” trong lĩnh vực thuế đã tồn tại nhiều năm nay. Vừa ban hành cơ chế thuế, tổ
chức thu thuế, thanh tra thuế và xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Sử dụng thuế làm công cụ để phục vụ quá nhiều các chính sách xã hội làm
mất tính trung lập của thuế.
- Hệ thống chính sách thuế còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa
đảm bảo tính tương thích với các nền kinh tế thị trường khác trong khu vực.
-Chính sách thuế chưa thực sự bình đẳng.
2.2.2. Thị trường tài chính tín dụng và các dịch vụ tài chính chưa đồng
bộ.
Khả năng tài chính bản thân doanh nghiệp hạn chế, nhất là đối với doanh
nghiệp mới thành lập. Trong khi đó nguồn vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp
ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì không cần thế chấp, nguồn vốn thì chủ
yếu là ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn rất hạn hẹp nên nhiều trường hợp doanh nghiệp
có dự án mang tính khả thi, nhưng các tổ chức tín dụng phải từ chối nhu cầu vay của
doanh nghiệp.
Các hoạt động dịch vụ tài chính ở nước ta chưa phát triển kịp tốc độ tăng
trưởng kinh tế nói chung. Dịch vụ tài chính ở nước ta hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ.
Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính là một quá trình hết sức nhạy cảm, đi liền
với các ảnh hưởng tiêu cực và tích cực. Do đó cần phải đánh giá cụ thể kết quả và
những tồn tại của dịch vụ tài chính tiền tệ chủ yếu như tín dụng, bảo hiểm, chứng
khoán và dịch vụ kế toán.

2.2.3. Chính sách tài chính doanh nghiệp còn chậm đổi mới.
20
- Những tồn tại về chính sách phân phối của doanh nghiệp.
Chưa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ vốn, cơ
chế phân phối lợi nhuận sau thuế hiện hành chưa gắn chặt giữa quyền lợi của doanh
nghiệp và tập thể lao động trong doanh nghiệp.
Chưa khuyến khích nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách, theo cơ chế phân
phối lợi nhận hiện hành hầu như mới chỉ giải quyết nguồn thu hiện tại cho ngân sách
chứ chưa có chiến lược lâu dài .
- Những tồn tại trong cơ chế và chính sách quản lý tài chính doanh nghiệp :
Chính sách tài chính cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động
công ích chưa được tách bạch rõ ràng.
Quyền chủ sở hữu của Nhà nước đối với doanh nghiệp và quyền sở hữu của
doanh nghiệp đối với tài sản chưa phân định rõ ràng.
Chưa thực sự giao quyền chủ động cho doanh nghiệp.
Trách nhiệm của người quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa được quy
định cụ thể.
2.2.4. Thiếu định hướng chiến lược và giải pháp hỗ trợ đối với khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chưa có chính sách và cơ chế quản lý thích ứng với quy mô doanh nghiệp.
Thiếu một cơ quan giúp Chính phủ quản lý thống nhất chính sách chương trình
hỗ trợ đối với doanh nghiệp .
CHƯƠNG 3
21
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
3.1. BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC THÁCH
THỨC ĐẶT RA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
3.1.1. Thuận lợi .

Nhờ nguyên tắc bình đẳng và những quy định chính sách, thể chế thương mại
có thể dự báo, các nhà tài chính an tâm hơn trong các quyết định đầu tư. Điều này
giúp doanh nghiệp thu hút FDI vào phát triển nhiều lĩnh vực.
Cùng với đầu tư nước ngoài, hội nhập cũng là cơ hội tiếp cận với những thành
quả cách mạng khoa học và công nghệ thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, cơ hội này
giúp doanh nghiệp không chỉ là tiếp nhận công nghệ mà còn học hỏi được nhiều
kinh nghiệm quản lý hiện đại.
3.1.2. Thách thức.
Trong quá trình hội nhập, sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Thách thức đối
với doanh nghiệp thể hiện trên cả phương diện vĩ mô của chính sách quốc gia và
trong tầm vi mô giới hạn bởi năng lực nội sinh của từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu hiểu biết về hội nhập, chưa có những kiến
thức và thông tin cần thiết về thị trường, pháp luật và thông lệ quốc tế trong buôn
bán thương mại.
Chưa tập trung khai thác, phát triển mạnh các ngành và lĩnh vực có lợi thế,
đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực nên hiệu quả thấp.
Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ, vốn ít, năng lực cạnh tranh
thấp.
3.1.3. Một số cam kết về chính sách tài chính trong quá trình hội nhập.
Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu hàng hóa).
Về thuế tiêu thụ đặc biệt .
Về tỷ lệ cổ phần thông qua quyền quyết định của Luật doanh nghiệp.
Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu.
Về cam kết thực hiện minh bạch hóa.
Về đa phương.
22
Cam kết về thuế nhập khẩu.
Về hạn ngạch thuế quan.
Cam kết về mở của thị trường dịch vụ.
3.2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH.

3.2.1. Củng cố và phát triển nền tài chính quốc gia.
Kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt động kinh
doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm, nên
tài chính vừa là phương tiện vừa là mục đích của các hành vi kinh tế.
Chuyển đổi hệ thống tài chính từ nền tài chính đơn nhất (Nhà nước) sang nền
tài chính nhiều thành phần, chuyển cơ chế giao nộp sang cơ chế tự chủ tự chịu trách
nhiệm về tài chính sẽ cho phép khai thác tốt tiềm năng, khai thông các kênh tạo vốn
và huy động vốn bằng nhiều hình thức.
3.2.2.Chính sách tài chính phải đảm bảo tính nhất quán và ổn định trong
một thời gian dài tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Một nền kinh tế tăng trưởng liên tục, bền vững thì Nhà nước phải thi hành các
chính sách kinh tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính đối vớidoanh nghiệp
là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách tài chính, nó là đòn bẩy kinh tế
quan trọng kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó quan trọng nhất là bảo
vệ quyền lợi nhà đầu tư, các doanh nghiệp và tạo ra một sân chơi bình đẳng, lành
mạnh.
Chính sách tài chính phải được coi là một bộ phận quan trọng, quyết định
trong chính sách tài chính quốc gia nói chung; nó là nền tảng để hoạch định và thực
hiện các chính sách khác; như chính sách tiêu dùng, chính sách tích luỹ, chính sách
đối ngoại,v.v
3.2.3. Xác lập quyền về tài chính cho các doanh nghiệp.
Tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp tích tụ vốn, tăng quy mô đầu tư phát
triển, nhanh chóng đổi mới công nghệ, sản xuất hàng hoá chất lượng cao đủ khả
năng đứng vững trên thị trường.
Nhà nước chỉ nên đảm bảo đủ vốn pháp định cho doanh nghiệp Nhà nước và
khuyến khích doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường để phát triển sản xuất kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì hoạt động cơ
bản là chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và hoạt động kinh doanh
23
của các doanh nghiệp theo pháp luật.

Nhà nước cần xóa bỏ tất cả các lợi thế đối với doanh nghiệp Nhà nước so với
các thành phần kinh tế khác, ban hành cơ sở pháp lý cho môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng, chống độc quyền .
3.2.4. Chính sách ưu đãi phải hợp lý và đảm bảo sự công bằng giữa các
doanh nghiệp.
Chính sách tài chính phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, có ảnh
hưởng rất lớn tới quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có được lợi thế thì dễ ỉ lại, không chủ động phát triển sản xuất,
đầu tư công nghệ hiện đại, sản xuất hàng hoá chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường,
gia tăng lợi nhuận.
Vai trò động viên công bằng qua từng chính sách thuế đã được nâng lên, các
chính sách xã hội, ưu đãi thuế tuy chưa mất hẳn nhưng đã hạn chế nhiều, chỉ còn tập
trung vào một số vùng, khu vực kinh tế kém phát triển, dịch vụ công cộng lạc hậu,
như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc những doanh nghiệp mới thành lập, nhằm bù
đắp những thiệt thòi, khó khăn so với mặt bằng chung của môi trường kinh doanh.
3.2.5. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp.
Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp mang
tính chất định hướng vĩ mô bằng những văn bản pháp lý và những chủ trương sát
thực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi trong một hành lang
thông thoáng đúng pháp luật.
Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách pháp luật đối với doanh nghiệp:
* Thị trường cạnh tranh.
* Tín dụng đầu tư.
* Phát triển các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ.
* Chính sách phát triển thông tin công nghệ.
* Phát triển nguồn nhân lực.
*Ban hành luật điều tra độc quyền, duy trì cạnh tranh lành mạnh.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC

24
NGOÀI.
3.3.1. Chính sách huy động và sử dụng vốn.
Chiến lược huy động vốn, một mặt cần đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn và đầu tư, mặt khác phải tạo ra nhiều cơ hội, hình thức đầu tư phù hợp. Đẩy
mạnh quá trình thị trường hoá các tiềm lực tài chính trong nước, tiếp tục tạo môi
trường thuận lợi cho việc thu hút vốn và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với nguồn vốn trong nước:
Phát triển thị trường vốn ngắn hạn bằng các giải pháp tích cực.
Vấn đề huy động vốn qua hệ thống ngân hàng, cần phải xử lý hài hoà lợi ích
kinh tế của 3 chủ thể: Người gửi - Ngân hàng - Người đi vay.
* Đối với nguồn vốn nước ngoài:
Cần khẳng định thu hút vốn FDI là một chiến lược lâu dài, nhất quán, thực sự
coi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời
của nền kinh tế Việt Nam.
Từng bước triển khai huy động vốn nước ngoài thông qua gián tiếp bằng phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
* Môi trường đầu tư:
Cần phải cải cách thủ tục hành chính hoàn thiện cơ chế pháp luật, đồng thời
cần áp dụng thống nhất chế độ thuế.
Giải phóng triệt để sức sản xuất trên tinh thần mọi người dân có vốn đều tự
do, dễ dàng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cần điều chỉnh chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan có chọn lọc, có
thời hạn, có điều kiện để vừa giúp đỡ, vừa thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước
nâng cao sức cạnh tranh.
3.3.2. Chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và mức lạm phát phù hợp trên
nguyên tắc khung cơ bản của Nhà nước và quản lý biên độ giao động, tạo ra sự linh
hoạt cho các ngân hàng trên thị trường.

Điều hành tỷ giá linh hoạt phù hợp với các yêu cầu hợp tác quốc tế, quan
hệ cung cầu trên thị trường.
25

×