Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận Hệ Điều Hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

BÀI TIỂU LUẬN
HỆ ĐIỀU HÀNH
Đề tài:

Tìm hiểu cơng nghệ ảo hóa
Cơng nghệ điện toán đám mây
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Mã số sinh viên
:

ThS.
Hồ
185

Nghệ An - 2022
MỤC LỤC


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, đối với các công ty, doanh nghiệp, việc quản lý tốt, hiệu quả dữ liệu của
riêng công ty cũng như dữ liệu khách hàng, đối tác là một trong những bài toán được ưu
tiên hàng đầu và đang khơng ngừng gây khó khăn. Để có thể quản lý được nguồn dữ
liệu đó, ban đầu các doanh nghiệp phải đầu tư, tính tốn rất nhiều loại chi phí như chi


phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa,
... Ngồi ra họ cịn phải tính tốn khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị; phải kiểm sốt
việc bảo mật dữ liệu cũng như tính sẵn sàng cao của dữ liệu.
Từ một bài toán điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu có một nơi đáng
tin cậy giúp chúng ta quản lý tốt nguồn dữ liệu đó, các doanh nghiệp, trường học, cơ
quan sẻ khơng cịn lo lắng với cơ sở hạ tầng, cơng nghệ mà chỉ tập trung chính vào cơng
việc thì chất lượng cơng việc sẻ cao hơn. Ảo hóa và điện toán đám mây bắt nguồn từ
những yêu cầu như vậy.
Để giúp mọi người hình dung mơ hình ảo hóa và điện toán đám mây như thế nào.
Bài viết này nói về những nội dung về khái niệm, các mơ hình dịch vụ, các lĩnh vực hoạt
động, các dạng của mơ hình,... Qua tìm hiểu tài liệu và qua một số trang internet cùng sự
hướng dẫn của giảng viên ThS. Lê , em đã hoàn thành bài tiểu luận mong bạn đọc đón
nhận và rất mong được sự đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin cảm
ơn!

2


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

CHƯƠNG 1. CƠNG NGHỆ ẢO HĨA
1.1. Ảo hóa là gì?
Theo nghĩa rộng nhất, ảo hóa là quá trình tạo ra một bản sao ảo của một thực thể
nào đó. Ảo trong trường hợp này có nghĩa là một cái gì đó rất giống với bản gốc, giống
đến nỗi mà bạn hầu như không thể phân biệt được nó với bản gốc, như trong cụm từ
"hầu như giống nhau hồn tồn".
Cơng nghệ ảo hóa đã được bắt đầu từ những năm 1960 bằng phương pháp phân
chia hợp lý tài nguyên của các hệ thống máy tính lớn (mainframe) cho các ứng dụng

khác nhau. Trải qua nửa thế kỷ phát triển, ý nghĩa của thuật ngữ này đã được mở rộng và
mang tính khái quát trong lĩnh vực CNTT nói chung. Có thể hiểu,ảo hóa là cơng nghệ
tạo ra một phiên bản ảo (chứ không phải là thực tế) của một cái gì đó, bao gồm các nền
tảng phần cứng máy tính, hệ điều hành, thiết bị lưu trữ, và tài ngun thiết bị mạng máy
tính. Nhìn chung, áp dụng cơng nghệ ảo hóa để hạn chế những nhược điểm của Trung
tâm dữ liệu nói chung và bản thân các thiết bị nói riêng như tăng hiệu quả sử dụng và
hiệu suất hoạt động của thiết bị, gia tăng mức độ tích hợp giữa các cấu phần, các thành
phần trong mạng hướng tới một hạ tầng hội tụ, chuẩn hóa trong hoạt động, vận hành,
giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành cũng như chi phí tổng sở hữu (Total Cost of
Owner – TCO).
1.2. Các lĩnh vực ảo hóa thường được nhắc đến hiện nay.

3


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

1.2.1. Ảo hóa máy chủ (Server Virtualization).
a) Ảo hóa máy chủ là gì?

Ảo hóa máy chủ là một công nghệ được ra đời nhằm khai thác triệt để khả năng
làm việc của các phần cứng trong một hệ thống máy chủ. Nó hoạt động như một tầng
trung gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của
cơng nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo
độc lập.

Hình 2.1 Ảo hố máy chủ
Ảo hóa cho phép tạo nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng

được cấp phát tài nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, Card mạng, ổ
cứng, các tài nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng
khơng nhận biết được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.
b) Lợi ích của ảo hóa máy chủ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng máy chủ: Tận dụng tối đa năng suất của các thiết bị
phần cứng và hiểu quả sử dụng tài nguyên
Mềm dẻo và linh động trong sử dụng tài nguyên cơ sở hạ tầng: Ảo hóa cung
cấp lợi ích từ việc phân phối tài nguyên động, rút ngắn thời gian di chuyển ứng dụng từ
máy chủ này sang máy chủ khác, cung cấp khả năng thay đổi quy mô theo yêu cầu một
cách nhanh chóng, cũng như khả năng triển khai máy ảo trên phần cứng hiện có một
cách tự động.
Rút ngắn thời gian triển khai: Ảo hóa máy chủ giúp giảm bớt thời gian thiết lập
máy chủ mới với nhiều môi trường khác nhau, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu đa dạng về
môi trường phát triển, kiểm tra phần mềm trước khi đưa vào hoạt động cũng như triển
khai các ứng dụng và dịch vụ mới
Nâng cao khả năng bảo mật: Tăng cường bảo mật ứng dụng bằng cách phân lập
và tối thiểu hóa các nguy cơ khi tạo ra các máy ảo tương ứng với từng dịch vụ
4


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Đơn giản hóa mức độ phức tạp của Datacenter, nâng cao chất lượng quản trị
vs dịch vụ: nâng cao tính ổn định, sẵn sàng và linh hoạt của máy chủ, tính hiệu quả
trong cơng tác quản trị.
Giảm chi phí cơ sở hạ tầng và chi phí chủ sở hữu: Tiết kiệm không gian sử
dụng, nguồn điện và giải pháp làm mát trong trung tâm dữ liệu, hướng tới CNTT xanh

(GreenIT), thân thiện với môi trường hơn.
1.2.2. Ảo hóa desktop.
a) Ảo hóa Desktop là gì?
Ảo hóa Desktop là mơ hình này cho phép đặt máy tính ảo trên một máy chủ từ xa
tại trung tâm dữ liệu, thay vì trên thiết bị lưu trữ tại chỗ của một máy khách. Toàn bộ hệ
thống sẽ thực sự được quản lý bởi một máy chủ. Điều này cho phép quản trị viên hệ
thống có tồn quyền kiểm sốt mơi trường máy tính để bàn của người dùng từ một điểm
truy cập từ xa. Khi quản trị viên tung ra các bản cập nhật trên máy chủ, các bản cập nhật
này sẽ được áp dụng ngay lập tức cho người dùng mà không cần sử dụng kỹ thuật
tunneling, các truy cập vật lý hoặc hồ sơ người dùng dành riêng cho thiết bị. Bằng cách
tách mơi trường máy tính để bàn khỏi phần cứng mà nó chạy, người dùng có thể được tự
do truy cập máy tính “của họ” từ bất kỳ máy tính để bàn nào khác.
Cơng nghệ ảo hóa máy tính để bàn đã phá vỡ sự liên kết truyền thống giữa các hệ
điều hành, ứng dụng, dữ liệu và các thiết lập của người sử dụng. Ảo hóa máy tính để bàn
cho phép triển khai các thiết lập của người sử dụng (Profile, Desktop, Documents...),
ứng dụng và máy tính cá nhân của người sử dụng một cách riêng rẽ hoặc chung.

Hình 2.2 Ảo hố Desktop
b) Lợi ích của ảo hóa Desktop.
5


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Quản trị dễ dàng và thuận tiện: Mọi hoạt động quản trị Desktop đều thực hiện
tập trung. Desktop được chuẩn hóa theo các quy định của doanh nghiệp.
Nâng cao tính an tồn và bảo mật: Hệ điều hành, ứng dụng và dữ liệu trên
Desktop của mỗi người người dùng đều tập trung tại Server, trung tâm dữ liệu. Các biện

pháp kỹ thuật, chính sách đảm bảo an ninh, bảo mật đều do người quản trị thực hiện
ngay tại Server. Desktop của người dùng được kiểm soát hoàn toàn và dễ dàng bởi
người quản trị.
Khả năng mở rộng dễ dàng, nhanh chóng: Việc tạo ra 1 Desktop mới với đầy đủ
hệ điều hành, ứng dụng cần thiết được người quản trị thực hiện một cách dễ dàng, nhanh
chóng và được chuẩn hóa theo quy định chung của doanh nghiệp.
Giảm chí phí tổng sở hữu danh cho Desktop: Quản lý tập trung Desktop ảo làm
giảm chí phí quản trị Desktop, đồng thời cải thiện và nâng cao vòng đời của Thin Clientthiết bị đầu cuối, do năng lực xử lý chủ yếu nằm tạo Server. Việc bảo trì và nâng cấp
phân mềm tại chỗ cho thiết bị đầu cuối gần như khơng có. Tiết kiệm điện năng cũng là
một điểm của giải pháp, do Thin-Client có mức tiêu thụ điện năng thấp hơn nhiều so với
Desktop thuyền thống.

1.2.3. Các lĩnh vực ảo hóa khác.

+ Cơng nghệ ảo hóa hóa mạng: Là một phương thức kết hợp và chia băng thơng
mạng có sẵn thành các kênh độc lập khác nhau. Đương nhiên, các kênh sau khi sử dụng
công nghệ ảo hóa này có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm và được phân bổ cho một máy
chủ hoặc thiết bị cụ thể theo thời gian thực. Bằng việc tận dụng cơng nghệ ảo hóa, nó đã
giúp loại bỏ sự phức tạp của hệ thống mạng bằng cách tách nó vào các phần có thể quản
lý để giúp việc quản lý các tệp dễ dàng hơn.

Hình 3.1 Ảo hóa mạng
6


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

+ Cơng nghệ ảo hóa lưu trữ: Là việc gom nhóm các thành phần lưu trữ vật lý từ

nhiều thiết bị lưu trữ khác nhau thành một thiết bị lưu trữ duy nhất sau đó được quản lý
và điều khiển từ cùng một giao diện quản lý. Cơng nghệ ảo hóa lưu trữ thường được sử
dụng trong các mạng lưu trữ.

Hình 3.2 Ảo hóa lưu trữ
+ Cơng nghệ ảo hóa dữ liệu: Là việc tác động đến việc quản lý dữ liệu, chẳng hạn
như vị trí, hiệu suất hoặc định dạng. Qua đó sẽ tạo điều kiện cho việc truy cập dễ dàng
hơn từ nhiều thiết bị.

Hình 3.3 Ảo hóa dữ liệu
+ Cơng nghệ ảo hóa máy trạm: Bằng cơng nghệ ảo hóa, người dùng có thể truy
cập máy tính của mình thơng qua một thiết bị đầu cuối bất kỳ (như điện thoại thông
minh, máy tính bảng) tại bất cứ nơi đâu. Các máy trạm ảo hóa chạy trên máy chủ đặt tại
trung tâm dữ liệu giúp tăng tính linh động và an tồn, giảm chi phí quản lý.

7


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Hình 3.4 Ảo hóa máy trạm

+ Cơng nghệ ảo hóa ứng dụng: Lớp ứng dụng được tách hoàn toàn ra khỏi hệ
điều hành. Bằng cách sử dụng cơng nghệ ảo hóa này, ứng dụng có thể chạy dưới dạng
đóng gói mà khơng bị phụ thuộc vào hệ điều hành bên dưới.

8



Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Hình 3.5 Ảo hóa ứng dụng

CHƯƠNG 2. ĐIỆN TỐN ĐÁM MÂY
2.1. Điện tốn đám mây là gì?

2.1.1. Khái niệm điện tốn đám mây.
9


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Điện toán đám mây (Cloud Computing), thường được gọi đơn giản là "cloud –
đám mây", còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là một giải pháp cung cấp dịch vụ cơng
nghệ thơng tin tồn diện. Cloud computing là giải pháp điện tốn trong mơi trường
internet. Ở đó, tài nguyên sẽ được cung cấp, chia sẻ giống như dòng diện phân phối trên
lưới điện. Các máy tính sử dụng dịch vụ này chạy trên một hệ thống duy nhất. Tức là,
chúng sẽ được cấu hình để làm việc cùng nhau, các ứng dụng khác nhau sử dụng sức
mạnh điện toán tập hợp.

Cloud computing là giải pháp điện tốn trong mơi trường internet
Hình 3. Điện tốn đám mây
Một số khái niệm khác.
Theo Gartner, Một mơ hình điện toán nơi mà khả năng mở rộng và linh hoạt về

công nghệ thông tin được cung cấp như một dịch vụ cho nhiều khách hàng đang sử dụng
các công nghệ Internet.
Theo Lan Fosier, điện toán đám mây là một phương thức tính tốn quy mơ lớn,
xuất phát từ các doanh nghiệp có tâm cỡ mà trong đó các dịch vụ được trực quan, ảo
hóa, co giãn linh động, quản lý sức mạnh tính tốn, lưu trữ các nền tảng dịch vụ được
cung cấp theo nhu cầu khách hàng bên ngoài thơng qua Internet.
Lewis Ctinningham, ơng cho rằng điện tốn đám mây là công cụ sử dụng Internet
để truy cập vào thực hiện phần mềm của người khác chạy trên phần cứng của người
khác trong đó trung tâm dữ liệu của người khác.
2.1.2. Các mơ hình điện tốn đám mây.
10


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Các mơ hình Cloud Computing được phân thành hai loại:
-

Các mơ hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch
vụ Cloud Computing.
Các mơ hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức triển khai dịch vụ
Cloud Computing đến khách hàng.
2.2. Cấu trúc và cách thức hoạt động của Điện toán đám mây.
2.2.1. Cấu trúc phân lớp.
Về cơ bản, Điện toán đám mây được chia thành 5 lớp riêng biệt, có tác động qua
lại lẫn nhau.

Hình 2.1 Mơ hình lớp điện toán đám mây

Client (Lớp Khách hàng): Lớp Client của điện toán đám mây bao gồm phần cứng và
phần mềm, để dựa vào đó, khách hàng có thể truy cập và sử dụng các ứng dụng/dịch vụ
được cung cấp từ điện tốn đám mây. Chẳng hạn máy tính và đường dây kết nối Internet
(thiết bị phần cứng) và các trình duyệt web (phần mềm)...
- Application (Lớp Ứng dụng): Lớp ứng dụng của điện toán đám mây làm nhiệm vụ phân
phối phần mềm như một dịch vụ thông qua Internet, người dùng không cần phải cài đặt
và chạy các ứng dụng đó trên máy tính của mình, các ứng dụng dễ dàng được chỉnh sửa
và người dùng dễ dàng nhận được sự hỗ trợ.
Các đặc trưng chính của lớp ứng dụng bao gồm:
o Các hoạt động được quản lý tại trung tâm của đám mây, chứ khơng nằm ở phía khách
-

hàng (lớp Client), cho phép khách hàng truy cập các ứng dụng từ xa thơng qua Website.
o Người dùng khơng cịn cần thực hiện các tính năng như cập nhật phiên bản, bản vá lỗi,

download phiên bản mới,... bởi chúng sẽ được thực hiện từ các “đám mây”.
11


Báo cáo Hệ điều hành
-

-

-

Hồ

Platform (Lớp Nền tảng): cung cấp nền tảng cho điện toán các giải pháp của dịch vụ, chi
phối đến cấu trúc hạ tầng của “đám mây” và là điểm tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các

ứng dụng hoạt động trên nền tảng đó. Nó giảm nhẹ sự tốn kém khi triển khai các ứng
dụng khi người dùng không phải trang bị cơ sở hạ tầng (phần cứng và phần mềm) của
riêng mình
Infrastructure (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cấp hạ tầng máy tính, tiêu biểu là nội trường nền ảo
hóa. Thay vì khách hàng phải bỏ tiền ra mua các server, phần mềm, trung tâm dữ liệu
hoặc thiết bị kết nối,... giờ đây họ vẫn có thể có đầy đủ tài nguyên để sử dụng mà chi phí
được giảm thiểu, hoặc thậm chí là miễn phí. Đây một bước tiến hóa mơ hình mấy chủ ảo
(Virtual Private Server).
Server (Lớp Server – Máy chủ): Bao gồm các sản phẩm phần cứng và phần mềm máy
tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để cung cấp các dịch vụ của đám mây. Các
server phải được xây dựng và có cấu hình đủ mạnh (thâm chí là rất may mắn) để đáp
ứng nhu cầu sử dụng của số lượng đông đảo các người dùng và các nhu cầu ngày càng
cao của họ.
2.2.2. Cách thức hoạt động.
Để hiểu cách thức hoạt động của “đám mây”, chúng ta sẻ tưởng tượng rằng chúng
có hai lớp: Lớp Back-end và lớp Front-end.

Hình 2.2 Mô bố cục
Lớp Front-end là lớp người dùng, cho phép người sử dụng và thực hiện thông qua
giao diện người dùng. Khi người dùng truy cập các dịch vụ trực tuyến, họ sẽ phải sử
dụng thông qua giao diện từ lớp Front-end và các phần mềm sẽ được chạy trên lớp
Back-end nằm ở “đám mây”. Lớp Back-end bao gồm các cấu trúc phần cứng và phần
12


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

mềm để cung cấp để cung cấp giao diện cho lớp Front-end và được người dùng tác động

thơng qua các giao diện đó.
Với điện tốn đám mây vấn đề hạn chế của hệ điều hành khi sử dụng các ứng dụng
khơng cịn bị ràng buộc, như các cách sử dụng máy tính thơng thường.
2.2.3. Các hình thức dịch vụ thường được cung cấp qua điện toán đám mây.
o
o
o
o
o
o
o
-

Điện toán đám mây hỗ trợ các dịch vụ:
Đặc tính:
Khơng nằm ngay tại chỗ (Offsite), có thể được cung cấp bởi một nhà cung cấp thứ ba.
Được truy cập qua mạng Internet.
Không yêu cầu/Yêu cầu kỹ năng CNTT tối thiểu để triển khai các dịch vụ.
Các công nghệ hỗ trợ hồn tồn vơ hình đối với người dùng.
Truy cập qua các trình duyệt Web hoặc API của dịch vụ web.
Các tài nguyên được phân bổ riêng hoặc dùng chung.
Là các dịch vụ được đo đếm.
Các giải pháp dịch vụ điện tốn đám mây được phân thành ba mơ hình: SaaS, PaaS,
IaaS.

Hình 3. Mơ hình dịch vụ
a) Software as a service (SaaS).

Dịch vụ phần mềm (SaaS): là một mơ hình dịch vụ điện toán đám mây cao nhất
hiện nay. Cho phép người dùng sử dụng được các ứng dụng dễ dàng trên nền tảng đám

mây thông qua internet. Đơn giản hơn, Saas sẽ cung cấp phần mềm/ứng dụng chạy trên
internet. Từ đó người dùng cuối (end-user) có thể sử dụng ngay. Nhà cung cấp dịch
vụ Saas có thể lưu trữ trên server của họ. Hoặc cho phép người dùng tải xuống và vơ
hiệu hóa nó khi hết hạn.
13


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

Lợi ích:
- Người dùng chỉ cần đăng nhập là có thể sử dụng các ứng dụng đã đăng kí sử
dụng.
- Ứng dụng và dữ liệu có thể được truy cập từ mọi máy tính kết nối với Internet.
- Không mất dữ liệu trong trường hợp máy tính có sự cố hoặc hỏng hóc.
- Dịch vụ được mở rộng một cách linh hoạt theo nhu cầu sử dụng.
- Tài nguyên điện toán được thu hẹp hoặc mở rộng nhanh chóng theo nhu cầu.
- Mọi tài nguyên IT được cung cấp dưới dạng self-service.

Hình 3.2 Mơ hình SaaS
Dịch vụ SaaS nổi tiếng nhất phải kể đến Salesforce.com với các ứng dụng cho
doanh nghiệp và nổi bật nhất là CRM. Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ
biến là các ứng dụng office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.
b) Platform as a service (Paas).

Dịch vụ nền tảng (Paas): là mơ hình dịch vụ giúp các developer có thể phát triển.
Nó cho phép triển khai các ứng dụng, website trên đám mây. Paas về cơ bản cũng khá
giống với Iaas nhưng cấp độ cao hơn một chút. Paas được trang bị thêm các công cụ
phát triển doanh nghiệp thông minh (BI), middleware và nhiều tool khác. Với Paas, bạn

sẽ có một nền tảng (Platform) được cài đặt sẵn để phù hợp cho việc phát triển ứng dụng.
có một nền tảng (Platform) được cài đặt sẵn để phù hợp cho việc phát triển ứng dụng.
Lợi ích:
- Phát triển và cung cấp ứng dụng cho thị trường nhanh hơn.
14


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

- Triển khai các ứng dụng web trên “cloud” một cách nhanh chóng
- Giảm thiểu độ phức tạp do phần mềm lớp giữa (middleware) là một dịch vụ.

Hình 3.3 Mơ hình PaaS
Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS điển hình, cho phép khách
hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát triển dựa trên
ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python.
c) Infrasructure as a service (Iaas).

Dịch vụ cơ sở hạ tầng (Iaas): là mơ hình dịch vụ pay-per-use (tức là trả tiền cho
những gì sử dụng). Chi phí sử dụng dịch vụ này được tính dựa trên chức năng và lượng
tài nguyên mà khách hàng dùng. Theo Amazon thì đây là mức độ cơ bản nhất của điện
toán đám mây.Nhà cung cấp dịch vụ Iaas sẽ bán cho khách hàng các server (máy chủ),
thiết bị mạng, bộ nhớ, CPU, storage (khơng gian lưu trữ), máy tính (có thể máy thật
hoặc máy ảo, tùy nhu cầu), trang thiết bị trung tâm dữ liệu và một số tính năng bảo vệ an
ninh nâng cao. Với hạ tầng mà Iaas tạo ra, bạn cần vào đó và thiết lập. Và cài thêm
những phần mềm cần thiết khác như web server, database,… Iaas không được tạo ra để
phục vụ cho người dùng cuối. Mà nó để cho các cơng ty, đơn vị phát hành web sử dụng
với mục đích triển khai phần mềm.

Lợi ích:
- Khơng phải đầu tư chi phí cho phần cứng.
- Hạ tầng được mở rộng theo nhu cầu và hộ trợ các tải công việc động.
15


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

- Dịch vụ luôn đổi mới được cung cấp linh hoạt .

Hình 3.4 Mơ hình IaaS
Ví dụ điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon. Khách hàng có thể
đăng ký sử dụng một máy tính ảo trên dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống
điều hành (ví dụ: Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.

16


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

2.2.4. Các dạng điện toán đám mây.

Hình 4.1 Mơ hình các dạng điện tốn đám mây
17



Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

a) Private Cloud ( Điện toán đám mây riêng).

Là hạ tầng cloud thuộc sở hữu của Doanh nghiệp, được vận hành và quản trị bởi
Doanh nghiệp đó hoặc do bên thứ ba đảm nhận. Với private cloud Doanh nghiệp có thể
tận dụng những ưu thế của cloud một cách hiệu quả hơn, cũng như kiểm soát nguồn lực
tốt hơn.
Ưu điểm:
- Chủ động hơn trong việc sử dụng và quản lý dữ liệu.
- Bảo mật thông tin tốt hơn.
Nhược điểm:
- Gặp khó khăn trong việc triển khai cơng nghệ
- Tốn chi phí để xây dựng, duy trì hệ thống
- Chỉ phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Những người dùng khác bên ngồi
khơng thể tiếp cận và sử dụng.
b) Public Cloud (Điện tốn đám mây cơng cộng).
Là mơ hình triển khai điện tốn đám mây sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Các dịch
vụ, ứng dụng trên Public Cloud đều nằm trên cùng một hệ thống Cloud. Tức là tất cả
người dùng sẽ dùng chung tài nguyên. Nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp quản lý và bảo vệ
dữ liệu trên đám mây.
Ưu điểm:
- Phục vụ được nhiều đối tượng người dùng, không bị giới hạn về khơng gian và
thời gian.
- Đặc biệt, Public Cloud có chi phí đầu tư thấp. Tiết kiệm được hệ thống máy chủ,
giảm gánh nặng quản lý, cơ sở hạ tầng.
Nhược điểm:
- Mất an tồn và khó kiểm sốt dữ liệu.

c) Hybrid Cloud (Điện toán đám mây lai).
Là sự kết hợp giữa đám mây cơng cộng và đám mây riêng. Nó cho phép người
dùng khai thác được điểm mạnh của 2 mô hình trên. Và đồng thời hạn chế được điểm
yếu của 2 mơ hình đó.
Ưu điểm:
- Đảm bảo được an tồn cho các dữ liệu quan trọng.
- Sử dụng được nhiều dịch vụ điện tốn đám mây mà khơng bị giới hạn
Nhược điểm:
18


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

- Khó khăn khi triển khai và quản lý hệ thống.
- Tốn nhiều chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng.
d) Community Cloud (Điện toán đám mây chung).
Đám mây chung (Community Cloud) là mơ hình trong đó hạ tầng đám mây được
chia sẻ bởi một số tổ chức cho cộng đồng người sử dụng trong các tổ chức đó. Các tổ
chức này do đặc thù không tiếp cận với các dịch vụ Public Cloud và chia sẻ chung một
hạ tầng để nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng.

e) Private Cloud (Điện toán đám mây doanh nghiệp).
Đám mây doanh nghiệp (Private Cloud) là mô hình hạ tầng đám mây được sở hữu
bởi một tổ chức và phục vụ cho người dùng của một tổ chức đó. Private Cloud có thể
được vận hành bởi một bên thứ ba và hạ tầng đám mây có thể được đặt bên trong hoặc
bên ngoài tổ chức sở hữu (tại bên thứ ba kiêm vận hành hoặc thậm chí là một bên thứ
tư).
2.2.5. Những đặc tính cơ bản.


Các dịch vụ đám mây đưa ra những đặc tính cơ bản thể hiện mối quan hệ và những
khác biệt từ các cận điện tốn truyền thơng.
Dịch vụ theo u cầu. một người sử dụng có thể đơn phương cung cấp các khả năng
điện toán như thời gian máy chủ và lưu trữ trên mạnh khi cần thiết một cách tự động, mà
khơng u cầu có sự tương tác có sự tương tác với một nhà cung cấp dịch vụ.
Truy cập rộng rãi. Các khả năng là sẵn sàng thông qua mạng và được truy cập
thông qua các cơ chế tiêu chuẩn mà khuyến khích sử dụng bằng các nền tảng máy trạm
mỏng và dày một cách hỗn hợp (như các điện thoại di động, các máy xách tay và các
thiết bị số các nhân PDA) cũng như các dịch vụ phần mềm khác theo lối truyền thống
hoặc dựa trên đám mây.

19


Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

KẾT LUẬN
Như vậy có thể kết luận rằng ảo hóa và điện tốn đám mây chính là tập hợp các
dịch vụ CNTT được cung cấp qua mạng Internet, mà ở đó người dùng sẽ được trao
nhiều quyền chủ động hơn, được quyền lựa chọn những dịch vụ tốt nhất, có thể dùng bất
cứ khi nào và bất cứ ở đâu.
Qua những phân tích ta có thể thấy được rất nhiều điểm thuận lợi trong dịch vụ này,
nó hứa hẹn sẽ là xu thế chính của các phần mềm hay những hình thức lưu trữ trong tương
lai. Hi vọng rằng bài viết hữu ích với các bạn sinh viên hay bất kì ai muốn tìm hiểu thêm
về Ảo hóa và Điện tốn đám mây. Cảm ơn mọi người đã đọc!

20



Báo cáo Hệ điều hành

Hồ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Link tham khảo: Ảo hóa và Điện tốn đám mây (infonet.com.vn) (Truy cập lần
cuối ngày 12/1/2022).
[2]. Link tham khảo: Tìm hiểu về cơng nghệ ảo hóa trong điện tốn đám mây
(vpsmaychuao.com) (Truy cập lần cuối ngày 10/12/2022).
[3]. Từ Minh Phương, Giáo trình Hệ điều hành, Học viện Cơng nghệ Bưu chính viễn
thơng, NXB Thông tin và Truyền thông, 2016.
[4]. Abraham Silberschatz, Peter Baer Galvin, Greg Gagne, Opearating System
Concepts, 10th Edition, Wiley, 2018.
[5]. Link tham khảo: Bạn đã hiểu đúng về công nghệ ảo hóa trong điện tốn đám mây?
(bizflycloud.vn) (Truy cập lần cuối ngày 18/1/2022).
[6]. Link tham khảo: Tìm hiểu 6 cơng nghệ ảo hóa trong điện tốn đám mây
(vdodata.vn) (Truy cập lần cuối ngày 18/1/2022).

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×