Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.2 KB, 90 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp HỒ CHÍ MINH
--------------

PHẠM HỒNG HẢI

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


2

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp HỒ CHÍ MINH
--------------

PHẠM HỒNG HẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ................................................. 1
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro .......................................................................... 1
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro.................................................................. 1
1.1.3. Ảnh hưởng rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền kinh tế - xã
hội ................................................................................................................................. 3
1.1.4. Công tác quản trị rủi ro ............................................................................... 3
1.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ................................................ 4
1.2.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất ............................................................................ 4

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ................................................................. 4
1.2.2.1. Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản
Nợ. ................................................................................................................................ 4
1.2.2.2. Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình
huy động vốn và cho vay. ........................................................................................... 5
1.2.2.3. Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư. .....................................................6
..........................................................................................................................................
1.2.2.4. Do khơng có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. ......................................................................6
..........................................................................................................................................
1.2.2.5. Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế.
....................................................................................................................................... 6

TIEU LUAN MOI download :


4

1.2.3. Tác động của rủi ro lãi suất ........................................................................ 6
1.3. Các mơ hình quản lý rủi ro lãi suất và khả năng vận dụng các mơ hình tại
Việt Nam..................................................................................................................... 7
1.3.1. Mơ hình kỳ hạn đến hạn ............................................................................. 7
1.3.2. Mơ hình định giá lại .................................................................................... 8
1.3.3. Mơ hình thời lượng ................................................................................... 11
1.3.4. Mơ hình mơ phỏng Monte Carlo ............................................................. 14
1.4. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ..................................... 15
1.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 15
1.4.2. Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất ................................................................ 15
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất ............................................................... 16

1.4.4. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất ............................................................... 16
1.5. Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................................................................ 21
1.5.1. Khái niệm và mục đích quản lý vốn tập trung ........................................ 21
1.5.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung ............................... 22
1.5.3. Ưu và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung ............................. 22
1.6. Kinh nghiệm các nước về quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và bài học
kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam ..................................................................... 23
Tóm tắt Chương I ................................................................................................... 25
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NHTMCPCT VIỆT NAM. ..................................................................................... 26
2.1. Khái quát về NHTMCPCT Việt Nam ......................................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCPCT Việt Nam ................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý NHTMCPCT Việt Nam .................. 26
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCPCT Việt Nam. ................................. 27
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của NHTMCPCT Việt Nam. ................... 28
2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTMCPCT Việt Nam ....................... 30
2.2.1. Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý cũ ................................................... 30
2.2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung ................................................... 31

TIEU LUAN MOI download :


5

2.2.2.1. Sự khác nhau giữa cơ chế lãi điều hòa và cơ chế quản lý vốn tập
trung ........................................................................................................................... 31
2.2.2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung trong công tác quản trị rủi ro lãi suất ..32

2.2.2.3. Giá mua vốn - bán vốn trong hệ thống FTP ................................... 35
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ............... 36

2.3.1. Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước và sự tác động đến
NHTM trong thời gian qua ....................................................................................... 36
2.3.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam ........................................ 38
2.3.3. Công tác quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam................... 40
2.4. Ứng dụng mơ hình định giá lại và mơ hình mơ phỏng trong việc đo lường
và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ............................... 41
2.4.1. Lượng hóa rủi ro lãi suất ........................................................................... 41
2.4.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất ......................................................................... 46
2.5. Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam trong thời
gian qua .................................................................................................................... 50
2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ... 51
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 51
2.6.2. Những hạn chế .......................................................................................... 53
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 54
Tóm tắt Chương II .................................................................................................. 55
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTMCPCT
VIỆT NAM ............................................................................................................... 56
3.1. Định hướng phát triển NHTMCPCT Việt Nam.......................................... 56
3.1.1. Năng lực cạnh tranh ................................................................................... 56
3.1.2. Bảo đảm sự minh bạch và ổn định hệ thống ngân hàng ......................... 57
3.1.3. Gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ hiện đại ..................................... 59
3.1.4. Nâng cao khả năng hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế .................... 61
3.2. Quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay .................. 63
3.3. Các giải pháp quản trị rủi ro lãi suất ........................................................... 64
3.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 65

TIEU LUAN MOI download :


6


3.3.2. Phương pháp quản lý ................................................................................ 65
3.3.3. Xây dựng các tiêu chí đánh giá ................................................................ 66
3.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro các khoản vay ............................................. 67
3.3.5. Các chính sách lãi suất cho vay ............................................................... 70
3.3.6. Quy định kiểm tra giám sát ...................................................................... 71
3.3.7. Hệ thống thông tin báo cáo ...................................................................... 73
3.4. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 74
3.4.1. Hoàn thiện văn bản pháp lý ...................................................................... 74
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin................................................. 76
3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ 76
Tóm tắt Chương III ................................................................................................ 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


7

Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro.
Trong môi trường sống chúng ta đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện
trong mọi ngành, mọi lãnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc
mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cách tiếp cận, ta có những cách định nghĩa khác nhau về
rủi ro. Nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
 Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát nguy

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc
chắn xảy ra cho con người.
 Theo quan điểm trung hòa: rủi ro là một sự khơng chắc chắn, một tình
trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không
chắc chắn nào cũng là rủi ro. Rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội,
thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro chúng ta có thể tìm ra
được những biện pháp phịng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những
cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
- Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau
tùy theo phạm vi và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tuy
nhiên có thể tóm tắt được bốn loại rủi coi là những rủi ro cơ bản:
 Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách
hàng hay các ngân hàng không có khả năng thanh tốn khoản vay theo đúng các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký.

TIEU LUAN MOI download :


8

 Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng khơng thể có đủ tiền để đáp ứng
các khoản phải trả đến hạn thanh tốn, bởi vì tài sản của ngân hàng khơng có khả
năng thanh khoản hay khơng thể huy động đủ vốn.
 Rủi ro thị trường là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các loại lãi suất,

tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi của
những điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường.
 Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém
hiệu quả ví dụ như hệ thống thơng tin khơng đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi
phạm trong hệ thống kiểm sốt nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa khơng
lường trước được.
- Có 3 nhóm ngun nhân dẫn đến rủi ro.
 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
- Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả, cho
vay tập trung nhiều vào một lĩnh vực, một ngành kinh tế hoặc trong đầu tư chỉ chú
tâm đầu tư vào một loại chứng khốn có rủi ro cao.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin, do hoạt động kinh doanh trái
pháp luật hoặc do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp.
 Các nguyên nhân về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả dẫn đến mất vốn, mất khả năng chi
trả ngân hàng.
- Khách hàng vay thiếu năng lực pháp lý.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.
- Quản lý vốn khơng hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, chủ doanh nghiệp
vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô lừa đảo…
 Các ngun nhân khách quan có liên quan đến mơi trường hoạt động
kinh doanh:
- Thiên tai, hỏa hoạn.
- Tình hình an ninh chính trị trong nước khơng ổn định, mơi trường pháp lý
không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

TIEU LUAN MOI download :



9

1.1.3. Ảnh hưởng rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền
kinh tế - xã hội.
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là
mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
tài sản. Rủi ro có thể làm giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh
mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh liên tục bị thua lỗ,
không đảm bảo khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút tiền
hàng loạt của khách hàng và phá sản là con đường tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng thua lỗ và bị phá sản sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn
người gửi tiền vào ngân hàng, nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ khó có thể
tiếp cận được nguồn vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua
giảm, sản xuất bị đình đốn tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ làm rối loạn xã hội. Hệ thống
ngân hàng gặp khó khăn có thể gây ra sự sụp đỗ hàng loạt các ngân hàng trong nước
và khu vực.
1.1.4. Công tác quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước:
 Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với
các hoạt động của ngân hàng thơng qua việc phân tích khách hàng, mơi trường kinh
doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Nhận dạng rủi ro bao
gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
các hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được các rủi ro, khơng chỉ loại trừ mà
cịn đề xuất biện pháp kiểm sốt và tài trợ thích hợp.
 Phân tích rủi ro: Là xác định được những nguyên nhân rủi ro, trên cơ sở
tìm ra những nguyên nhân nhà quản trị sẽ tìm biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi
ro và tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng.
 Đo lường rủi ro: Là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Từ kết

quả thu được, nhà quản trị lập ma trận đo lường rủi ro.

TIEU LUAN MOI download :


10

 Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân
hàng. Các biện pháp kiểm soát gồm né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu
tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
 Tài trợ rủi ro: Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những
biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này chia làm hai nhóm là tự khắc
phục và chuyển giao rủi ro.
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm đảm bảo cho những tài sản, vị thế
kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng khơng phải gánh chịu những tổn thất có
thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
1.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị
thời gian nhất định. Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử
dụng chứ không phải trên giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng
mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh
doanh hoặc mức độ thỏa mãn một nhu cầu nào đó của người đi vay.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập
và giá trị ròng của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ các nguyên nhân sau:
1.2.2.1. Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài
sản Nợ.
 Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân
hàng huy động vốn ngắn hạn cho vay, đầu tư dài hạn), rủi ro xuất hiện nếu lãi suất
huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài
hạn không đổi.

TIEU LUAN MOI download :


11

Ví dụ:
Ngân hàng huy động
vốn 1000, thời hạn 12 ==> Chi phí trả lãi (12 tháng) = 1000 x 1% x 12 = 120
tháng,
lãi
suất
1%/tháng
Ngân hàng cho vay
1000, thời hạn 24 ==> Thu nhập lãi (24 tháng) = 1000 x 1,5% x 6 = 360
tháng,
lãi
suất
1,5%/tháng
=> Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu 12 tháng sau lãi suất huy động vốn
tăng lên. Lợi nhuận ngân hàng bị sụt giảm do thu nhập lãi khơng đổi, trong khi
chi phí lãi tăng lên
 Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân

hàng huy động vốn với kỳ hạn dài để cho vay và đầu tư với kỳ hạn ngắn), rủi ro sẽ
xuất hiện khi lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi
suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Ví dụ:
Ngân hàng huy động
vốn 1000, thời hạn 24 ==> Chi phí trả lãi (24 tháng) = 1000 x 1% x 24 = 240
tháng, lãi suất 1%/tháng
Ngân hàng cho vay
1000, thời hạn 12
==> Thu nhập lãi (12 tháng) = 1000 x 1,5% x 12 = 180
tháng,
lãi
suất
1,5%/tháng
=> Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất, nếu 12 tháng sau lãi suất cho vay giảm
xuống. Lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm do lãi suất huy động không đổi, trong khi
lãi suất cho vay bị giảm
1.2.2.2. Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá
trình huy động vốn và cho vay.
 Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu
tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro sẽ xuất hiện vì chi phí lãi khơng đổi
trong khi thu nhập giảm và làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm.

TIEU LUAN MOI download :


12

 Trường hợp ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư
với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng

theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi và làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm.
1.2.2.3. Do có sự khơng phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư.
Trường hợp ngân hàng huy động vốn mà không cân đối được đầu ra làm cho
nguồn vốn bị ứ động, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho phần vốn huy
động bị thừa và làm cho hiệu quả kinh doanh ngân hàng bị giảm xuống.
1.2.2.4. Do khơng có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Trường hợp ngân hàng huy động vốn với thời hạn dài, cho vay lại nền kinh tế
với thời hạn ngắn. Khi khoản tín dụng này đến hạn, mà khoản huy động vẫn chưa
đến hạn làm cho khoản vốn này bị nhàn rỗi không đem lại thu nhập cho ngân hàng,
trong khi đó ngân hàng vẫn trả lãi cho nguồn vốn huy động vì vậy làm lợi nhuận
ngân hàng bị giảm xuống.
1.2.2.5. Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực
tế.
Trường hợp ngân hàng cho vay với lãi suất đã cộng với tỷ lệ lạm phát dự
kiến, nhưng sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến
làm cho thu nhập thực của ngân hàng bị giảm đi.
1.2.3. Tác động của rủi ro lãi suất
Lãi suất thay đổi có thể làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản
của ngân hàng và làm giảm giá trị thực của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân
hàng, cụ thể:
 Xét trên khía cạnh lợi nhuận: Thu nhập ròng từ lãi chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu
nhập từ lãi suất ngân hàng cũng biến động do những nguồn thu từ danh mục cho vay
và đầu tư cũng như chi phí lãi đối với các loại tiền gửi đều bị tác động. Xem xét trên

TIEU LUAN MOI download :



13

khía cạnh lợi nhuận chỉ cho thấy tác động ngắn hạn của lãi suất mà khơng đưa ra dự
báo chính xác về tác động này đối với tình hình chung của ngân hàng.
 Xét trên khía cạnh giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế của một tài sản là hiện
giá của dòng tiền mong đợi trong tương lai. Biến động của lãi suất thị trường có thể
tác động lên giá trị kinh tế của tài sản Có - tài sản Nợ và các hạng mục ngoại bảng
của ngân hàng. Giá trị kinh tế của ngân hàng được xem như hiện giá của các dòng
tiền ròng trong tương lai, bằng dịng tương lai của tài sản Có trừ dịng tiền ròng
tương lai của tài sản Nợ và cộng với dòng tiền ròng tương lai của các giao dịch
ngoại bảng. Theo nghĩa này, khía cạnh giá trị kinh tế phản ánh quan điểm về độ
nhạy cảm của giá trị ròng ngân hàng trước biến động lãi suất, do đó nó cho thấy tác
động lâu dài của biến động lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng.
1.3. Các mơ hình quản lý rủi ro lãi suất và khả năng vận dụng các mơ hình tại
Việt Nam.
1.3.1. Mơ hình kỳ hạn đến hạn
Nội dung của mơ hình kỳ hạn đến hạn là dựa vào thời hạn của tài sản Có và
tài sản Nợ và thời gian đáo hạn để đo lường sự biến động của giá trị chúng trước sự
biến động của lãi suất.
Để áp dụng mơ hình này đối với một danh mục tài sản, trước hết ta phải tính
được kỳ hạn bình quân danh mục tài sản - nợ, mỗi tài sản hay nợ trong danh mục
đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi loại chiếm một tỷ trọng riêng biệt.
Giả sử ta gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình qn của danh mục tài sản có. ML là
kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ, ta có:
n

M A  WAi M Ai
i 1


m

M L  WLj M Lj
j 1

Trong đó:
WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có i
WLi là tỷ trọng và MLi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ j
n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn
i, j có giá trị từ 1 đến n

TIEU LUAN MOI download :


14

Những quy tắc chung trong việc quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản
cũng có giá trị đối với một danh mục tài sản, đó là:
 Một sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm
hoặc tăng giá trị danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ của ngân hàng.
 Kỳ hạn đến hạn (trung bình) của danh mục tài sản và danh mục nợ có thu
nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc giảm) giá trị của
chúng biến động càng lớn.
 Lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài
thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm.
Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức
độ và tính chất của sự khơng cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản có và danh mục
tài sản nợ. Có nghĩa nhân tố quyết định sự ảnh hưởng là chênh lệch giữa kỳ hạn đến
hạn bình qn của tài sản Có và kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản Nợ.
Mặt khác, trong bảng cân đối tài sản ngân hàng, chênh lệch giữa giá trị tài

sản có (A) và giá trị tài sản nợ (L) là (A - L) chính là giá trị vốn tự có hay vốn cổ
phần (E) của ngân hàng và các giá trị này yêu cầu được đo lường bằng giá trị thị
trường. Ta có
E  A  L



E 



A 



L

Ý nghĩa mơ hình: Mức thay đổi vốn tự có hay vốn cổ phần bằng chênh lệch
mức thay đổi giá trị tài sản và mức chênh lệch giá trị nợ.
Điều kiện ứng dụng mơ hình: Phải xác định được tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn
của từng khoản mục tài sản có và tài sản nợ.
Ưu điểm: Là một phương pháp đơn giản, trực quan dễ lượng hóa rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hạn chế: Mô hình kỳ hạn đến hạn đã khơng đề cập đến yếu tố thời lượng của
các luồng tài sản có và tài sản nợ, cho nên mơ hình này có những khiếm khuyết nhất
định. Tuy nhiên do có ưu điểm là đơn giản và trực quan, nên đã được các ngân hàng
sử dụng khá phổ biến.
1.3.2. Mơ hình định giá lại

TIEU LUAN MOI download :



15

Mơ hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Nội dung của mơ hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có với chi phí lãi suất
phải trả cho tài sản nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại trên nhằm đưa các tài
sản có và tài sản nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi
của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi của lãi suất thị trường.
Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở
nhạy cảm lãi suất (Interst rate sensitive gap – IS Gap) được dùng để đo lường sự
nhạy cảm lãi suất.
IS GAP =

Giá trị tài sản có nhạy
cảm lãi suất (ISA)

-

Giá trị tài sản nợ nhạy
cảm lãi suất (ISL)

Trong đó:
 Giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
- Các khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn dưới n tháng.
- Các khoản cho vay cịn lại dưới n tháng.
- Chứng khốn cịn lại dưới n tháng.

- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
khác, các khoản đầu tư tài chính có thời hạn cịn lại dưới n tháng…
 Giá trị tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao
gồm:
- Tiền gửi thanh tốn và tiết kiệm khơng kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn cịn lại dưới n tháng.
- Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng
(vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng
Mức thay đổi lợi nhuận
Tổng tài sản nhạy Tổng nợ
=
của ngân hàng
cảm lãi suất
nhạy lãi

=

Khe hở nhạy cảm
x
lãi suất

x

Mức thay đổi
lãi suất

Mức thay đổi lãi suất

TIEU LUAN MOI download :



16

Gọi:
ΔIIi = sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất nhóm i
GAPi = chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ (giá trị ghi sổ) của
nhóm i
Δri = mức thay đổi lãi suất của nhóm i
Ta có: ΔIIi = (GAPi) x Δri = (ISAi – ISLi) x Δri
Trong đó: ISAi là số dư ghi sổ của tài sản có nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i,
ISLi là số dư ghi sổ của tài sản nợ nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i. Bằng phương
pháp này ta có thể tính riêng biệt rủi ro lãi suất cho từng nhóm loại tài sản nợ-có
trước khi tính rủi ro cho tồn bộ loại tài sản nợ-có rủi ro.
Các trường hợp có thể xảy ra khi xác định khe hở nhạy cảm lãi suất:
 IS GAP = 0 => Tổng tài sản nhạy lãi = Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này lãi suất biến động tăng (hay giảm) cũng khơng ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng, vì mức tăng (giảm) của thu nhập lãi và chi phí lãi bằng
nhau.
 IS GAP > 0 => Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng tăng và ngược lại
 IS GAP < 0 => Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm và ngược lại
Điều kiện ứng dụng mơ hình: Tài sản có và tài sản nợ nhạy lãi phải được
phân nhóm theo thời gian đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn.
Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập
Tình hình IS Gap

Lãi suất


Thu nhập

IS GAP > 0

Tăng

Tăng

(ISA > ISL)

Giảm

Giảm

IS GAP < 0

Tăng

Giảm

(ISA < ISL)

Giảm

Tăng

IS GAP = 0

Tăng


Không thay đổi

(ISA = ISL)

Giảm

Không thay đổi

TIEU LUAN MOI download :


17

Phương pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất.
Độ lệch tiền tệ
Tài sản nhạy lãi
(Độ lệch tích cực)
Nợ nhạy lãi
(Độ lệch tiêu cực)

Rủi ro khi
Lãi suất giảm

Lãi suất tăng

Biện pháp quản trị
Giảm tài sản nhạy lãi
Tăng nợ nhạy lãi
Tăng tài sản nhạy lãi
Giảm nợ nhạy lãi


Ưu điểm:
Điểm khác biệt cơ bản của mơ hình định giá lại so các mơ hình khác là việc
phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch
giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một
thời kỳ nhất định. Do đó dựa vào mơ hình này ta có thể so sánh được mức độ nhạy
cảm của tài sản Nợ và tài sản Có với lãi suất và từ đó xác định được mức độ nguy cơ
xảy ra rủi ro lãi suất của ngân hàng. Ưu điểm của mơ hình là trực quan, dễ sử dụng
rất phù hợp với điều kiện tại các NHTM ở Việt Nam trong q trình tiến lên hiện đại
và hịa nhập với nền tài chính thế giới, vì vậy mơ hình này được NHNN quy định áp
dụng trong báo cáo dự báo rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.
Nhược điểm:
Mơ hình định giá lại chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản chứ không phải là
giá trị thị trường của chúng. Do đó mơ hình định giá lại chỉ phản ảnh được một phần
rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thơi.
Vấn đề phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn đến hạn đã phản ánh sai
lệch thông tin về cơ cấu các tài sản có và tài sản nợ trong cùng một nhóm.
Theo mơ hình định giá lại, những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố định
thì khơng nhạy cảm với lãi suất, nhưng thường những khoản tín dụng dài hạn
thường được trả góp định kỳ, do đó ngân hàng có thể tái đầu tư những khoản thu
được trong năm với lãi suất thị trường hiện hành, nghĩa là các khoản thu này cũng là
nhạy cảm với lãi suất.
1.3.3. Mơ hình thời lượng
Thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo là thước đo thời gian tồn tại luồng
tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi lãi suất thị
trường thay đổi thì thời lượng cho phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản. Phương
pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch giữa tài sản với nợ để đánh giá và kiểm soát
rủi ro lãi suất. Một tài sản tài chính ln có một dịng ngân lưu trong suốt thời gian

TIEU LUAN MOI download :



18

tồn tại của nó, nếu dịng ngân lưu này được chiết khấu về hiện tại sẽ xác định được
thời gian tồn tại của nó chính là thời lượng của tài sản tài chính đó.
Thời lượng của tài sản có là khoản thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra đề đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dịng tiền ngân hàng
sẽ thu được trong tương lai.
Thời lượng của tài sản nợ là khoảng thời gian trung bình cần thiết để hồn trả
khoản vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung bình của dịng tiền dự tính sẽ ra
khỏi ngân hàng.
Cơng thức xác định thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hồn trả) của một
cơng cụ tài chính như sau:
n


D 

t 1
n



t 1

t  CF t
(1  YTM ) t
CF t
(1  YTM ) t


Trong đó:
D: thời lượng (kỳ hạn hồn vốn hay hồn trả) của cơng cụ tài chính.
n: tổng số luồng tiền xảy ra.
t: thời điểm xảy ra luồn tiền.
YTM: tỷ lệ thu nhập khi đến hạn của cơng cụ tài chính.
Kỳ hạn hồn vốn đo lường mức độ nhạy cảm giữa giá trị thị trường của
chứng khoán đầu tư (kể cả khoản cho vay) với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất
thị trường thay đổi, giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư thay đổi theo cơng
thức sau:
P
  D
P

A

x

r
1  r

Trong đó:
ΔP/P phần trăm thay đổi của giá trị thị trường.
Δr/(1+r) sự thay đổi tương đối của lãi suất.
DA kỳ hoàn vốn.
Dấu trừ (-) thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá trị thị trường tài sản tài
chính với lãi suất thị trường.

TIEU LUAN MOI download :



19

Để đo lường mức chênh lệch về thời lượng, trước hết chúng ta định nghĩa
thời lượng của tài sản có và tài sản nợ, như sau:
n

m

DA  WAi DAi và DL   WLj DLj
i 1

j 1

Trong đó:
DA là thời lượng của tồn bộ tài sản có
DAi là thời lượng của tài sản có i, với i =1, 2, 3..,n
WAi là tỷ trọng của tài sản có i trong danh mục tài sản có
n là số loại tài sản có tiêu chí phân theo kỳ hạn
DL là thời lượng tồn bộ vốn huy động
DLj là thời lượng của tài sản nợ j, với j=1, 2, 3.., n
WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j trong danh mục tài sản nợ
Từ các kết quả trên, ta xác định được sự thay đổi của ∆NW khi lãi suất biến
đổi trong mối quan hệ với thời lượng như sau:
NW  ( DA  DL .K ). A.

r
(1  r )

Từ công thức ta rút ra 3 kết luận sau:

- Chênh lệch giữa thời lượng tài sản có và tài sản nợ đều được điều chỉnh bởi
tỷ lệ đòn bẩy (K) phản ảnh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế trong bảng
cân đối tài sản ngân hàng (DA- DL) chênh lệch càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro về lãi suất
càng cao.
- Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản có A, quy mơ càng lớn thì
tiềm ẩn rủi ro đối với lãi càng cao.
- Mức độ thay đổi lãi suất ∆r/(1+r) càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi
suất càng cao. Mức độ thay đổi của vốn tự có cũng được biểu thị thành:
∆NW = − Chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh x Quy mô tài sản x Mức lãi
suất thay đổi

TIEU LUAN MOI download :


20

Tác động của sự thay đổi lãi suất đến giá trị rịng của tài sản có thể tổng
kết như sau:
Trạng thái khe hở kỳ
hạn
Dương (DA>DL.L/A)

Trạng thái lãi suất thị
trường
Tăng

Sự thay đổi giá trị
rịng
Giảm


Giảm

Tăng

Tăng

Tăng

Giảm

Giảm

Tăng

Khơng đổi

Giảm

Khơng đổi

Âm (DA
Cân bằng (DAƯu điểm:

Mơ hình thời lượng về cơ bản so với hai mơ hình trên, thì mơ hình thời lượng
hồn hảo hơn nhiều trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản Có và tài sản Nợ đối
với lãi suất, bởi vì nó đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng
như kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có.
Hạn chế và khả năng áp dụng mơ hình:

Mơ hình thời lượng thơng thường khó khả năng áp dụng trong hoạt động
ngân hàng, đó là khả năng kiểm sốt dữ liệu đầu vào trong phân tích, đặc biệt là
trong các ngân hàng có danh mục tài sản Có và tài sản Nợ phức tạp. Bênh cạnh đó
việc cân xứng thời lượng của hai vế bảng cân đối tài sản là rất tốn kém đặc biệt tại
các nước mà thị trường tài chính phát triển chưa hồn hảo.
1.3.4. Mơ hình mơ phỏng Monte Carlo.
Mơ hình tối ưu hóa có thể đưa ra các giải pháp một cách tốt nhất, tuy nhiên
mơ hình này khơng phải lúc nào cũng khả thi khi bài toán gồm nhiều yếu tố phức
tạp và biến động một cách ngẫu nhiên. Trong những tình huống như vậy, mơ hình
mơ phỏng sẽ trở nên một cách hữu ích bởi mơ hình có thể xây dựng một mơ hình
thực nghiệm mà trong đó các tình huống cần phân tích sẽ được mơ phỏng theo
những khía cạnh quan trọng nhất định bằng những phương cách nhanh chóng ít tốn
kém. Loại hình mơ phỏng này cịn được gọi là mơ hình mơ phỏng Monte Carlo.
Ở mơ hình tối ưu hóa, biến số ra quyết định là các xuất lượng đầu ra để tối đa
hóa hay tối thiểu hóa giá trị hàm mục tiêu. Trong mơ hình mơ phỏng các biến số ra

TIEU LUAN MOI download :


21

quyết định là các yếu tố nhập lượng đầu vào để đánh giá các giá trị hàm mục tiêu đạt
được theo sự thay đổi các tập hợp của giá đầu vào. Mơ hình mơ phỏng thường được
sử dụng để phân tích một quyết định trong điều kiện có rủi ro bởi khả năng biến
động một hay nhiều các yếu tố của mơ hình khi khơng biết một cách chắc chắn, các
yếu tố không biết được một cách chắc chắn gọi là biến ngẫu nhiên. Hành vi thay đổi
của một biến ngẫu nhiên được mô tả bởi phân phối xác suất. Phương pháp tổng qt
của mơ hình là phải tạo ra các giá trị ngẫu nhiên từ một phân phối xác suất cho
trước, từ đó xác định giá trị của các biến dự báo thông qua quan hệ hàm số với biến
ngẫu nhiên. Trên cơ sở thống kê mô tả ta sẽ biết được phân phối xác suất của biến

dự báo.
Nếu chọn ∆NII hay ∆NW làm biến dự báo và ∆r làm biến giả định (mức thay
đổi của lãi suất là yếu tố khơng chắc chắn), mơ hình mơ phỏng có thể áp dụng để
quản trị rủi ro lãi suất trong quản trị hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM là các biện pháp, các hoạt động tác
động tới rủi ro lãi suất bao gồm việc đo lường, giám sát rủi ro lãi suất của các ngân
hàng nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng xấu tác động đến thu nhập của
ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Về mặt nghiệp vụ quản trị rủi ro lãi suất là dùng các
cơng cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do rủi ro lãi suất gây
ra.
1.4.2. Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất
Giảm thiểu sự sụt giảm thu nhập ròng cũng như sự sụt giảm về giá trị kinh tế
của các tài sản từ sự thay đổi lãi suất trong tương lai. Những sự sụt giảm này sẽ
được quản lý theo các chính sách quản lý của ngân hàng, cùng với các hoạt động
quản lý rủi ro lãi suất và các biện pháp được xác định rõ ràng.
Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất phải được phối hợp với các mục tiêu quản lý
khác như thiết lập các khung quản lý nhằm đảm bảo rủi ro lãi suất được đo lường
chính xác, trợ giúp những người có trách nhiệm quản lý về rủi ro này nắm được đầy

TIEU LUAN MOI download :


22

đủ thông tin, quản lý rủi ro lãi suất ở khung pháp lý phù hợp với kiểm soát nội bộ
ngân hàng.
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất
 Nhận dạng rủi ro: Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác

nhau vì vậy cần có hệ thống đo lường đa dạng trong cách tiếp cận từng loại rủi ro.
Tùy theo độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động của mình mà các ngân hàng
thiết lập hệ thống đo lường có khả năng nhận biết tất cả các nguồn rủi ro.
 Đo lường rủi ro: Hệ thống đo lường phải có khả năng nhận biết tất cả các
nguồn rủi ro lãi suất cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với
phạm vi hoạt động của ngân hàng. Các phương pháp đo lường được trình bày tại
mục 1.3. Các mơ hình quản lý rủi ro lãi suất và khả năng vận dụng các mơ hình tại
Việt Nam.
 Giám sát rủi ro lãi suất: Là quá trình ngân hàng đánh giá lại các chiến
lược hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng. Định kỳ Ban
quản lý cấp cao ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát được tình
hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các
mục tiêu mà ngân hàng đề ra.
1.4.4. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất
Các biện pháp quản trị rủi ro lãi suất gồm:
 Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất: Ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất
cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
 Áp dụng chiến lược quản trị chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Trong
trường hợp có dự báo được chiều hướng biến động lãi suất trong tương lai để điều
chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn cho phù hợp:
+ Nếu dự báo lãi suất tăng duy trì khe hở nhạy cảm ở trạng thái dương (Tài
sản Có nhạy cảm với lãi suất > Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất) và khe hở kỳ hạn âm
(Kỳ hạn hoàn trả vốn trung bình của tài sản < Kỳ hạn hồn trả trung bình của nợ) sẽ
làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
+ Nếu dự báo lãi suất giảm duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái âm
(Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất < Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất) và khe hở kỳ

TIEU LUAN MOI download :



23

hạn dương (Kỳ hạn hồn trả vốn trung bình của tài sản > Kỳ hạn hồn trả trung bình
của nợ).
 Áp dụng chiến lược quản trị thụ động trong trường hợp không thể dự báo
được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai: Duy trì khe hở nhạy cảm
lãi suất và Khe hở kỳ hạn bằng không sẽ khơng ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị
rịng của ngân hàng dù lãi suất thị trường tăng hay giảm.
 Vận dụng các cơng cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất.
- Hợp đồng kỳ hạn lãi suất: Là sự thỏa thuận của hai chủ thể về việc mua
(bán) một số lượng chứng khoán với một mức lãi suất thỏa thuận vào ngày hôm nay
cho việc chuyển giao chứng khoán vào một ngày thỏa thuận trong tương lai.
Giả sử ngân hàng dự báo lãi suất sẽ tăng trong thời gian tới làm giảm giá trị
thị trường trên bảng cân đối tài sản của các trái phiếu mà ngân hàng đang nắm giữ,
để bù đắp sự thua lỗ này, ngay từ bây giờ ngân hàng sẽ bán kỳ hạn số trái phiếu nói
trên với mức giá thỏa thuận vào ngày hơm nay. Những trường hợp có thể xảy ra khi
hợp đồng đến hạn:
+ Nếu lãi suất thực tế tăng: ngân hàng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo
giá hợp đồng và dùng số tiền đó mua lại số trái phiếu đã bán với giá rẻ hơn. Lãi thu
được từ trường hợp này được dùng để bù đắp khoản thua lỗ trên bảng cân đối tài sản
do trái phiếu giảm giá trên bảng cân đối.
+ Nếu lãi suất thực tế giảm: giá trị thị trường của trái phiếu trên bản cân đối
sẽ tăng, ngân hàng cũng sẽ bán trái phiếu cho người mua theo giá hợp đồng và dùng
số tiền đó mua lại trái phiếu trên thị trường với mức giá cao hơn. Khoản lỗ này ngân
hàng bù đắp bằng khoản lãi do trái phiếu tăng giá trên bảng cân đối tài sản.
Ngân hàng cũng có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn tiền gửi để phòng ngừa rủi
ro do chênh lệch kỳ hạn giữa các khoản cho vay và huy động vốn.
- Hợp đồng tài chính tương lai: Là một thỏa thuận về việc mua bán một
lượng chứng khốn (hay các cơng cụ tài chính khác) tại một thời điểm xác định
trong tương lai, với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.

Hợp đồng lãi suất tương lai là hợp đồng tài chính tương lai về tài sản mà giá
của nó phụ thuộc duy nhất vào mức lãi suất trên thị trường.

TIEU LUAN MOI download :


24

Hợp đồng tương lai thường được mua bán trên thị trường tập trung và được
thanh toán qua các trung tâm thanh tốn bù trừ, đây là nơi các nhà mơi giới thực
hiện các lệnh từ các khách hàng để mua hay bán hợp đồng ở mức giá tốt nhất. Trong
hợp đồng lãi suất tương lai, do lãi suất thị trường thường hay biến động làm thay đổi
giá chứng khoán trên thị trường, do đó hợp đồng tương lai phải được “tính điểm
theo thị trường” hàng ngày để phản ánh giá trị hiện tại của các tài sản sẽ được giao
dịch và từ đó sẽ thanh tốn phần biến động giá trị vào cuối ngày. Trong công tác
quản trị, ngân hàng sử dụng nhiều hợp đồng tương lai trong nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư cũng như bảo tồn lợi nhuận và chi phí
của các khoản tín dụng, tiền gửi tiền vay trên thị trường tiền tệ. Hợp đồng tương lai
được vận dụng ở những trường hợp sau:
+ Phòng chống tổn thất khi lãi suất tăng (ngân hàng có tài sản có nhạy lãi
< tài sản nợ nhạy lãi): áp dụng trong các trường hợp ngân hàng đầu tư vào trái
phiếu hay cho vay với lãi suất cố định với dự đoán lãi suất thị trường sẽ tăng lên,
làm tăng chi phí huy động vốn và làm giảm giá trị trái phiếu, các khoản cho vay với
lãi suất cố định. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng tương lai bán chứng
khoán, nếu dự đốn của ngân hàng là đúng thì mức lãi trên hợp đồng tương lai sẽ bù
đắp khoản lỗ do chi phí huy động vốn tăng và giá tài sản có bị giảm do lãi tăng.
+ Phòng chống rủi ro khi lãi suất giảm (phòng chống rủi ro khi tài sản có
nhạy lãi > tài sản nợ nhạy lãi): áp dụng trong trường hợp ngân hàng chuẩn bị tăng
cường công tác huy động với với dự kiến lãi suất sẽ giảm làm giảm chi phí huy động
vốn, nhưng bên cạnh đó thu nhập từ các khoản cho vay và đầu tư sẽ giảm do lãi suất

đầu tư giảm. Khi đó ngân hàng sẽ thực hiện mua hợp đồng tương lai ngày hôm nay
và sẽ bán lại trong tương lai. Nếu dự đốn của ngân hàng là đúng thì khoản thu nhập
từ hợp đồng tương lai sẽ bù đắp khoản tổn thất do thu nhập từ lãi giảm.
- Hợp đồng hoán đổi lãi suất: Là một thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên
này cam kết thanh tốn cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay
thả nổi) tính trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoản thời gian nhất định.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi suất cố định
sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và làm

TIEU LUAN MOI download :


25

cho kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có trở nên phù hợp hơn. Để hạn chế rủi ro về lãi
suất các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp đồng hốn đổi, đồng thời cũng
có thể đứng ra làm trung gian để phục vụ cho các khách hàng tham gia hợp đồng để
thu phí dịch vụ. Cơ chế thực hiện như sau:
+ Vận dụng hợp đồng hốn đổi lãi suất để giảm chi phí huy động vốn của hai
ngân hàng có mức độ xếp hạn tín nhiệm khác nhau nhằm trao đổi những đặc điểm
bất lợi nhất trong hợp đồng huy động vốn.
Xét hai ngân hàng A và B: Ngân hàng A có mức xếp hạn tín nhiệm cao (giả
sử AAA) nên có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường với lãi suất
thấp. Ngược lại ngân hàng B có mức xếp hạng tín nhiệm thấp (giả sử BBB) nên phải
phát hành trái phiếu trên thị trường với lãi suất cao. Qua một tổ chức trung gian
ngân hàng B sẽ thực hiện trao đổi các khoản thanh toán lãi với ngân hàng A. Ngân
hàng B đồng ý thanh tốn chi phí lãi vay dài hạn cố định cho ngân hàng A, ngược
lại ngân hàng A cam kết thanh toán cho ngân hàng B chi phí trả lãi vay ngắn hạn thả
nỗi cho ngân hàng B (chi phí lãi này vẫn thấp hơn chi phí khi ngân hàng B trực tiếp
huy động vốn trên thị trường).

Kết quả là ngân hàng A có nhận được khoản vốn huy động với chi phí lãi vay
dài hạn cố định nhưng sẽ phải thanh toán chi phí trả lãi vay ngắn hạn thả nổi áp
dụng cho ngân hàng B có mức xếp hạn tín nhiệm thấp.
+ Vận dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất để điều chỉnh sự bất cân xứng giữa kỳ
hạn thực tế của tài sản và nợ (khe hở kỳ hạn). Một ngân hàng có khe hở kỳ hạn âm
(kỳ hạn hồn vốn trung bình của tài sản < kỳ hạn hồn trả trung bình của nợ) sẽ bị
giảm sút thu nhập khi lãi suất trên thị trường giảm và ngược lại, ngân hàng khác có
khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hồn vốn trung bình của tài sản > kỳ hạn hồn trả
trung bình của nợ) sẽ bị gia tăng chi phí khi lãi suất trên thị trường tăng. Hai ngân
hàng sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng hoán đổi lãi suất. Ngân hàng có khe hở kỳ
hạn dương (do kỳ hạn nợ quá ngắn) qua hợp đồng hoán đổi lãi suất sẽ chuyển giao
các khoản trả lãi biến đổi để lấy các khoản trả lãi cố định. Ngân hàng có khe hở kỳ
hạn âm (do kỳ hạn tài sản quá ngắn) qua hợp đồng hoán đổi lãi suất sẽ chuyển giao

TIEU LUAN MOI download :


×