Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biện pháp phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.38 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Đinh Thị Tố Loan
Người hướng dẫn: TS. Lý Hoàng Phú

Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Biện pháp phát triển hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” là
công trình nghiên cứu được thực hiện bởi cá nhân tôi. Các tài liệu, số liệu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Tố Loan



LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Ngoại Thương, đến quý thầy cô trong khoa Sau đại học, Đại học Ngoại Thương Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Lý Hoàng Phú đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban,
các anh chị là cán bộ nhân viên của Khối bán lẻ ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình tham khảo thông tin
để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........6
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ..........6
1.1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của

Ngân hàng thương mại .........................................................................................9
1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại các Ngân hàng thương mại ....................................................................... 15
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống ............................................................................................15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống .......................................................................................................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống của các Ngân hàng thương mại .............................................18
1.3. Phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................. 22
1.3.1. Tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống tại các ngân hàng thương mại ......................................................22
1.3.2. Cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống tại các ngân hàng thương mại ......................................................23


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU
ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM ..............................................................................................................25
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam .............. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam ......................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam ......................................................................................27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam ......................................................................................31
2.2. Thực trạng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam ............................................................................... 33
2.2.1. Quy trình và sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân

hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ...........................................33
2.2.2. Thực trạng kết quả hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam những năm gần đây .42
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ................................. 51
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................51
2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế.................................................................53
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM...............................56
3.1 Triển vọng và thách thức đối với hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ................................. 56
3.1.1 Triển vọng .........................................................................................56
3.1.2. Thách thức .......................................................................................58
3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam .............................................. 59
3.2.1. Định hướng kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công


Thương Việt Nam ...............................................................................................59
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam .............................60
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ........................ 61
3.3.1. Hệ thống hóa hoạt động phân tích dữ liệu khách hàng ..................61
3.3.2. Tinh gọn và cải tiến quy trình cho vay phục vụ nhu cầu đời sống ..63
3.3.3. Cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm ..................................................64
3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ......68
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................70
3.3.6. Tăng cường truyền thông.................................................................73

3.3.7. Đẩy mạnh công tác bán hàng ..........................................................76
3.3.8. Tăng cường quản lý rủi ro ...............................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam ....................................................................................................28
Bảng 2.1: Dƣ nợ bình quân cho vay khách hàng cá nhân theo từng loại
hình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam qua
các năm 2015-2017 ..................................................................................................43
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân cho vay khách hàng cá
nhân theo từng loại hình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam qua các năm 2016-2017 ...........................................................43
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo từng loại hình cho vay
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................45
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo
từng loại hình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt
Nam qua các năm 2016-2017 ..................................................................................45
Bảng 2.5: Doanh số giải ngân cho vay khách hàng cá nhân theo từng loại
hình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam qua
các năm 2015-2017 ..................................................................................................46
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trƣởng doanh số giải ngân cho vay khách hàng cá
nhân theo từng loại hình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam qua các năm 2016-2017 ...........................................................47
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng hiện nay .....................................48
Bảng 2.7: Lợi nhuận thuần từ lãi cho vay khách hàng cá nhân theo loại
hình cho vay từ năm 2015 - 2017 ...........................................................................49

Bảng 2.8: Lợi nhuận thuần từ lãi cho vay khách hàng cá nhân theo loại
hình cho vay từ năm 2016 - 2017 ...........................................................................49
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân theo loại hình cho vay
từ năm 2015 - 2017 ..................................................................................................50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1



2

NHNN

3

TT

Thông tư

4




Nghị Định

5

CP

Chính phủ

6

QH

Quốc hội

7

NHTM

8

DS-KHHGĐ

9

NXB

10

TNHH


11

SME

12

ĐHĐCĐ

13

KPI

Nội dung
Quyết định
Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng thương mại
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Nhà xuất bản
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đại hội đồng cổ đông
Key Performance Indicator (chỉ số đánh giá thực hiện
công việc)

14

PS

15


GTCG

Peoplesoft (phần mềm quản lý nhân sự)
Giấy tờ có giá


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2015
đến hết 31/12/2017, phân tích, đánh giá các thực trạng trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân nói chung và hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống nói
riêng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tăng trưởng, mở rộng quy mô và cải
thiện, nâng cao chất lượng cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương. Luận văn gồm 3 chương, trong đó:
Chương 1: Tập trung làm rõ các nội dung liên quan đến hoạt động cho vay,
hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, các tiêu chí đánh giá hoạt động cho
vay nhu cầu đời sống tại các ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, làm rõ nội dung phát triển hoạt động
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Trên cơ sở lý luận cần thiết, luận văn đi vào
phân tích tích thực trạng về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống ở ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam ở chương 2.
Chương 2: Tập trung tiến hành phân tích một cách khái quát và toàn diện
thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam từ năm 2015-2017, phân
tích những tồn tại, hạn chế của hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và đề
ra một số giải pháp khắc phục và cải thiện hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Từ thực trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam và trên cơ sở phân tích các

hạn chế, chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với
khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó như cho vay mua nhà, cho vay mua xe, cho
vay du học,… Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống đã phát triển từ lâu trên
thế giới cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt
động này cũng còn khá mới mẻ và nhiều dư địa phát triển. Trên thực tế nhu cầu vay
phục vụ nhu cầu đời sống đã luôn tồn tại, song sự kém linh hoạt của các cơ chế cho
vay và trả nợ trong quá khứ, khi mà các sản phẩm cho vay còn đơn điệu và kém
phù hợp, đã khiến cho các nhu cầu vay phục vụ nhu cầu đời sống phần lớn không
được đáp ứng. Bên cạnh đó, trong những năm 1990, hầu hết các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam chỉ chú trọng cung ứng vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nên người dân ít có cơ hội
tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên, những năm gần đây, thị phần cho vay các doanh nghiệp sụt giảm
nhiều sau giai đoạn khủng khoảng kinh tế thế giới và trong nước, các ngân hàng
dần dịch chuyển sang tập trung vào phân khúc cho vay cá nhân phục vụ nhu cầu
đời sống. Công nghệ thông tin cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ
trợ ra đời các sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, cải thiện đáng kể năng
lực của các nhà cung cấp trong việc quản lý các khoản vay, đồng thời cho phép
thực thi những cơ chế trả nợ linh hoạt và phù hợp hơn. Cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống đã phát triển nhanh chóng như một xu hướng tất yếu mang tính thời đại.
Nhận thấy sự cần thiết của việc phát triển hơn nữa hoạt động cho vay phục vụ

nhu cầu đời sống tại các ngân hàng thương mại, tôi đã lựa chọn đề tài “Biện pháp
phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam”.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống của các hộ
gia đình, khách hàng cá nhân đang có xu hướng gia tăng và phát triển hoạt động cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống trở thành xu hướng tất yếu của các NHTM. Chính vì
thế cũng đã có một số các công trình nghiên cứu về hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống, cho vay tiêu dùng tại các NHTM, cụ thể:
-

TS. Phạm Thái Hà (2017): “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương

mại cổ phần Quân đội”. Đề tài đã đưa ra các lý luận cơ bản về mở rộng cho vay tiêu
dùng tại các NHTM, phân tích được một số các thực trạng chung của các NHTM ,
ngân hàng Quân đội và đưa ra các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng Quân đội.
-

PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2013): Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương

mại”, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Nội dung giáo trình hướng dẫn các nguyên lý
hoạt động ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm chính yếu của NHTM, đồng thời đưa
ra các vấn đề chiến lược cho các sản phẩm mới, tầm quan trọng của đối thủ cạnh
tranh và giải pháp quản trị rủi ro trong NHTM.
-


Tác giả Đào Minh Đức (2014): Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển tín

dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”. Tác giả
đã nghiên cứu và đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển tín dụng cả nhân của
NHTM, có đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam và các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với
khách hàng cá nhân của ngân hàng.
-

Tác giả Trần Thị Minh Thanh (2014): Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình

cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ngũ hành sơn”. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận chặt chẽ về hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, sự khác biệt giữa hoạt động cho vay
tiêu dùng và các hoạt động cho vay khác của ngân hàng, đồng thời phân tích chi tiết
thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn, đưa ra một số giải pháp cơ bản để mở rộng cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng.


3

-

Tác giả Phạm Thu Hương (2015): Luận văn thạc sĩ “Thực trạng cho vay

khách hàng cá nhân và giải pháp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được rõ lý luận cơ

bản về cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, cho vay tiêu dùng và đề xuất các giải
pháp, kiến nghị giải quyết để tăng trưởng, phát triển mở rộng hoạt động cho vay tại
NHTM. Tác giả đã đúc kết, tham khảo các ưu điểm của các nghiên cứu kể trên,
đồng thời đưa ra các vấn đề, thực trạng và giải pháp chưa được đề cập nhằm hoàn
thiện cho luận văn của mình và góp phần đảm bảo tính sát thực với thực tiễn, vận
dụng được vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống của các ngân hàng thương mại. Về mặt thực tiễn, luận
văn đưa ra các phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam và đề xuất
một số biện pháp để phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
và các biện pháp phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại các
ngân hàng thương mại nói chung và tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống tại các ngân hàng thương mại.


4

- Phân tích các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam.

- Đề xuất các biện pháp phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên tổng hợp các cơ sở lý luận cơ bản cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin số liệu, phân tích, đánh giá tình hình cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Ý nghĩa khoa học
và thực tiễn của đề tài:
Thứ nhất, hệ thống và khái quát hóa các cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam.
Thứ hai, từ các phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận về thực
trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở các phân tích, đánh giá thực trạng đó đề xuất các biện pháp
để phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam.
7. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về thời gian: Luận văn tập trung vào hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015
đến hết 31/12/2017, các giải pháp đưa ra với tầm nhìn trung hạn đến năm 2020.
Không gian: Luận văn nghiên cứu về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.


5

8. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1 : Tổng quan về phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


6

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
PHỤC VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của Ngân
hàng thƣơng mại
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm “cho vay” của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại nhằm
tạo ra lợi nhuận, là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình tồn tại và phát
triển lâu đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Cho vay phản ánh mối
quan hệ giữa các chủ thể theo nguyên tắc có hoàn trả. Theo nhà kinh tế pháp Louis
Baundin, cho vay như là “Một sự trao đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai”.
Vì có yếu tố thời gian nên có sự bất trắc, rủi ro và cần có sự tín nhiệm của nhau. Về
nguyên tắc, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa hoặc tiền tệ
thuộc sở hữu của mình sang người vay và người vay phải có nghĩa vụ hoàn trả lại
cho người vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị đã nhận. Như vậy, hiểu đơn giản,
cho vay là mối quan hệ giữa hai chủ thể người vay và người đi vay, trong đó bên
cho vay (ngân hàng thương mại) chuyển giao tiền cho bên đi vay (khách hàng) sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn
trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tại Việt Nam quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của ngân

hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng có quy định rõ: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả ngốc và
lãi”. Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạ động cho vay của mình.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự
ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của hoạt động cho vay là tiền
tệ, trong đó, ngân hàng là người cho vay còn tổ chức và cá nhân là người đi vay.


7

Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất, có tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao, song
cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo nguồn
vốn cho vay phát huy hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao, giảm thiểu rủi ro, cần có sự
đầu tư kỹ lưỡng về nhân sự, quy định quy trình cho vay, kiểm soát rủi ro, … Chính
vì vậy, đây là hoạt động được chú trọng nhất của các ngân hàng thương mại.
1.1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Nguyên tắc cho vay là điều kiện đảm bảo cho ngân hàng duy trì và phát triển
ổn định, là cơ sở đưa ra các quyết định cho vay và quyết định xử lý khoản vay. Các
nguyên tắc cho vay cơ bản của ngân hàng thương mại như sau:
 Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng được thực hiện theo
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phù hợp với quy định của Ngân hàng
nhà nước, các quy định của pháp luật có liên quan.
 Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên
gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể
duy trì được hoạt động.
 Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời
điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn

giữa khách hàng và ngân hàng.
 Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách
hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay,
được coi là giá mua quyền sử dụng vốn. Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ
nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi
chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
 Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải
được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
1.1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại
Điều kiện cho vay là những quy định của ngân hàng đối với khách hàng, là cơ
sở để phê duyệt khoản vay. Mỗi ngân hàng sẽ có những điều kiện cụ thể với từng
đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm cho vay, tính chất của khoản vay và định


8

hướng tín dụng của chính ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Tuy nhiên các ngân
hàng đều có những điều kiện cho vay cơ bản như sau:
 Khách hàng phải có năng lực pháp lý, năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Ngân hàng
không được cho vay đối với các nhu cầu vốn: để thực hiện các hoạt đồng đầu tư
kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm; để thanh toán các chi phí, đáp
ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm; để mua, sử
dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
 Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết. Khả năng tài chính của khách hàng thể hiện qua rất nhiều yếu tố như vốn
tự có, tài sản, tình hình kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ vay, không có các khoản
nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
 Khách hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ

khả thi; phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Khách hàng thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy
định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
1.1.1.4. Loại hình cho vay
Trong tổ chức ngân hàng, hoạt động cho vay sẽ được phân loại theo các nhóm
để thuận tiện trong quá trình theo dõi, đánh giá khoản vay tùy vào từng tiêu chí cho
vay, cụ thể:
a. Dựa vào chủ thể vay vốn
- Cho vay khách hàng là cá nhân: các cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá
nhân có quốc tịch nước ngoài.
-

Cho vay khách hàng là pháp nhân: pháp nhân được thành lập và hoạt động

tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.


9

-

Cho vay định chế tài chính: định chế tài chính phi tín dụng Việt Nam,

định chế tài chính phi tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
b. Dựa vào mục đích vay vốn
-


Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh

-

Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống

c. Dựa vào thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính
từ ngày tiếp theo của ngày ngân hàng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến
thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và tiền lãi vay theo thỏa thuận của ngân
hàng và khách hàng. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ
hoặc ngày nghỉ hàng tuần thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Thời hạn cho
vay bao gồm các loại sau:
-

Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho

vay tối đa 01 (một) năm.
-

Cho vay trung hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho

vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
-

Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay

trên 05 (năm) năm.
d. Dựa vào tài sản bảo đảm:
-


Cho vay có tài sản bảo đảm

-

Cho vay không có tài sản bảo đảm:

1.1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của Ngân
hàng thương mại
1.1.2.1. Cơ sở thực tiễn cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Đối với mỗi ngân hàng thương mại sẽ thực hiện nhiều hoạt động như cho
vay, huy động vốn, tài trợ thương mại,… và hoạt động cho vay luôn được chú


10

trọng nhiều nhất. Trong quá khứ hầu hết các ngân hàng chỉ tập trung vào nhóm
đối tượng khách hàng là tổ chức và cho vay sản xuất kinh doanh do nhóm đối
tượng này mang lại lợi nhuận lớn. Trong khi đó, có một bộ phận những người tiêu
dùng cuối cùng trong quá trình sản xuất cũng có nhu cầu vốn vay lớn nhưng lại bị
các ngân hàng bỏ ngỏ. Nếu chỉ cho vay sản xuất kinh doanh mà khách hàng
không tiêu thụ hết hoặc khách hàng có nhu cầu mua sử dụng nhưng chưa đủ khả
năng thanh toán sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, tồn kho doanh nghiệp và quá trình
sản xuất sẽ không thể tiếp tục, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc phát
sinh nợ quá hạn, nợ xấu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước năm 2011 đã dẫn tới sự suy
giảm khả năng trả nợ của rất nhiều các doanh nghiệp lớn và ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng thanh toán các khoản vay của doanh nghiệp tại các ngân hàng thương
mại. Các khoản vay này hoặc phải giảm lãi để hỗ trợ các doanh nghiệp, hoặc phải
cơ cấu nợ, thậm chí trong nhiều trường hợp ngân hàng không thu hồi được nợ. Vì
vậy các ngân hàng phải dịch chuyển sang cho vay nhóm khách hàng nhỏ lẻ vay

phục vụ nhu cầu đời sống để đảm bảo an toàn vốn vay, tăng lợi nhuận bền vững.
Các khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống như vay vốn mua nhà, mua xe,
đồ dung gia đình,… đã sớm phát triển trong cuộc sống của con người dưới nhiều
hình thức chính thống hoặc phi chính thống và ngày càng được thúc đẩy bởi các
nhu cầu phát triển của xã hội. Cuộc sống ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu
dùng của con người ngày càng cao và đa dạng. Tuy nhiên, với thu nhập hiện tại
phần lớn người tiêu dùng không có khả năng chi trả tất cả nhu cầu cùng một lúc. Vì
vậy việc đi vay để được sử dụng hàng hóa trước và hoàn trả sau với sự hỗ trợ của
trung gian tài chính sẽ giải pháp được mong chờ. Ngân hàng cho người tiêu dùng
vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần
thiết. Cũng nhờ vậy, doanh nghiệp có thể tiêu thụ được số lượng lớn hàng hóa,
quay vòng vốn và sản xuất, có khả năng thanh toán các khoản vay tại ngân hàng.
Như vậy, với việc phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống không chỉ
giúp cho các khách hàng cá nhân có nguồn vốn ứng trước cải thiện cuộc sống mà


11

còn hỗ trợ khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng từ cả 2 nguồn khách hàng doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân.
Thêm vào đó việc tăng trưởng mạnh mẽ số lượng các ngân hàng, các điểm giao
dịch ngân hàng cùng với việc hình thành và phát triển của các công ty tài chính tiêu
dùng với những điều kiện cho vay thoáng hơn làm gia tăng áp lực cạnh tranh về mảng
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Do đó, các ngân hàng có xu hướng mở rộng phát
triển hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống để đảm bảo thị phần.
Có thể nói, việc ra đời và phát triển của hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống đã giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi trả
của bản thân người tiêu dùng trong hiện tại và đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo sự phát triển ổn định của ngân hàng.

1.1.2.2. Khái niệm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 2 Thông
tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành như sau: “Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín
dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích
tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó”.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống giới hạn trong nhóm đối tượng khách hàng
cá nhân và với mục đích đáp ứng nguồn tài chính cho khách hàng để thanh toán các
chi phí tiêu dùng và sinh hoạt cá nhân như mua xe, mua các đồ dùng gia đình, xây
sửa nhà, chi phí du học, chi phí du lịch, chi phí khám chữa bệnh, chi phí…giúp cho
khách hàng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi có đủ khả năng chi trả
toàn bộ, tạo điều kiện cho khách hàng nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây là
những nhu cầu vô cùng đa dạng và đặc biệt phù hợp với nhóm khách hàng trẻ có
nguồn thu nhập ổn định từ lương.
1.1.2.3. Đặc điểm cho vay phục vụ nhu cầu đời sống


12

Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là loại hình cho vay đặc trưng dành cho
nhóm khách hàng cá nhân nên có những đặc điểm rất riêng:
a. Đối tượng khách hàng: Là khách hàng cá nhân vay với mục đích tiêu dùng,
mua sắm, không phải khách hàng tổ chức.
b. Quy mô của khoản vay: Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ hơn so

với các khoản vay sản xuất kinh doanh, nên chi phí tổ chức cho vay cao. Vì vậy, lãi
suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.
c. Thời hạn cho vay: các khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống bao gồm

các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn, tuy nhiên nhiều nhất là các khoản vay trung và
dài hạn do nguồn trả nợ của nhóm khách hàng này chủ yếu là thu nhập từ lương.
Riêng đối với các mục đích vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở thì hầu hết các
khoản vay là trung và dài hạn.
d. Rủi ro: Các khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là khoản cho vay
khách hàng cá nhân, vì vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro như các khoản tín dụng cá nhân
thông thường: Nguồn trả nợ của khách hàng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ chủ
quan khách hàng như: tình trạng sức khỏe, kinh nghiệm làm việc, chu kỳ nền kinh
tế, đạo đức và thiện chí trả nợ của khách hàng. Thông tin tài chính của khách
hàng cá nhân cũng khó nắm bắt chính xác và đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra việc tiêu
dùng là hoạt động không sinh lời cho khách hàng, hầu như không có dòng tiền
sinh ra từ nguồn vốn vay, vì vậy mức độ rủi ro tương đối cao. Vì vậy để hạn chế
rủi ro tiềm ẩn, việc thẩm định khách hàng vô cùng quan trọng, những khách hàng
có trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định, làm việc tại các tổ chức uy tín, lịch sử
tín dụng của khách hàng là tiêu chí vô cùng quan trọng đối với quyết định cho vay
của ngân hàng.
e. Chi phí quản lý khoản vay: Các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống có
quy mô tương đối nhỏ, nhưng quy trình cấp tín dụng cũng tương tự như các khoản
vay sản xuất kinh doanh cá nhân và các khoản vay của doanh nghiệp (thẩm định,


13

quyết định tín dụng, giải ngân, kiểm soát giải ngân, thu nợ...). Chính vì vậy chi phí
cho mỗi khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống sẽ cao hơn.
f. Lãi suất: Do chi phí khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống cao hơn các khoản
vay sản xuất kinh doanh, vì vậy lãi suất cũng cao hơn. Mặt khác khách hàng vay
tiêu dùng thường quan tâm nhiều hơn tới khoản tiền phải trả hàng tháng, tiện ích
vay vốn, thời gian hoàn trả và các món tiền vay tiêu dùng tương đối nhỏ nên khách
hàng ít nhạy cảm với lãi suất hơn.

g. Tính chu kỳ: Không giống với các khoản vay thương mại, vay phục vụ hoạt
động kinh doanh thông thường có chu kỳ lặp đi lặp lại theo chu kỳ kinh doanh,
người đi vay phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt, tiêu dùng thường vay theo từng
lần phát sinh nhu cầu. Hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống thường phục
thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, khách hàng sẽ kỳ vọng thu
nhập từ lương và các khoản thu nhập khác sẽ tăng cao, từ đó sẽ muốn chi tiêu dùng
nhiều hơn, các ngân hàng khi lạc quan vào các tín hiệu của nền kinh tế cũng sẽ có
những phản ứng nới lỏng các chính sách cho vay, từ đó giúp đẩy mạnh và tăng
trưởng quy mô cho vay phục vụ nhu cầu đời sống. Ngược lại, khi nền kinh tế có
dấu hiệu rơi vào suy thoái, các ngành nghề liên quan cũng bị ảnh hưởng, giảm quy
mô kinh doanh, từ đó người tiêu dùng cũng bi quan hơn về thu nhập tương lai và sẽ
hạn chế vay vốn của ngân hàng để chi tiêu dùng và chi các khoản sinh hoạt cho bản
thân và gia đình.
h. Lợi nhuận: Do các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống, đặc biệt là các
khoản vay tiêu dùng vi mô có quy mô nhỏ, rủi ro cao, tâm lý của người vay vốn
cũng ít nhạy cảm với lãi suất nên lợi nhuận mang lại từ các khoản vay này thường
cao hơn so với các khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cho vay
tiêu dùng thường có tính chất nhỏ, phân tán trên diện rộng, đa dạng đối tượng
khách hàng vì vậy khi xảy ra rủi ro với một nhóm đối tượng khách hàng sẽ ít ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì các ưu điểm về
lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng rủi ro như vậy nên các ngân hàng hiện nay đều
đang tập trung nhiều nguồn lực để tăng trưởng, mở rộng quy mô cho vay phục vụ


14

nhu cầu đời sống đi kèm với các biện pháp kiểm soát, cải thiện, nâng cao chất
lượng khoản vay.
1.1.2.4. Phương thức cho vay
Phương thức cho vay các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống không đa dạng

như các khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh. Theo đó, các phương thức cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống chủ yếu gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, trong khi đó đối với cho
vay phục vụ hoạt động kinh doanh còn có thêm các phương thức cho vay theo hạn
mức dự phòng, cho vay lưu vụ, cho vay hợp vốn, cho vay quay vòng, cho vay tuần
hoàn… Đặc điểm của các phương thức cho vay như sau:
a. Phương thức cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, ngân hàng và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. Như vậy khi áp dụng
phương thức này, ngân hàng sẽ phải đảm bảo doanh số cho vay không vượt quá số
tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
b. Phương thức cho vay theo hạn mức: ngân hàng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Trong hạn mức cho vay, ngân hàng thực hiện cho vay từng lần. Một năm
ít nhất một lần, ngân hàng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời
gian duy trì mức dư nợ này. Khi áp dụng phương thức này, ngân hàng sẽ phải đảm
bảo thời hạn ghi trên từng giấy nhận nợ của mỗi lần rút vốn không vượt quá thời
hạn tối đa trong hợp đồng cho vay và dư nợ cho vay của khách hàng không vượt
quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận.
c. Phương thức cho vay hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản
thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01
(một) năm.
1.1.2.5. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống
Đối với khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống, hồ sơ gồm các loại cơ bản sau:


15

a. Hồ sơ đề nghị vay vốn;

b. Thỏa thuận cho vay;
c. Báo cáo tình hình thu nhập của khách hàng trong thời gian vay vốn theo
hướng dẫn của tổ chức tín dụng;
d. Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;
e. Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết
định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
f. Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến
thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
1.1.2.6. Quy trình cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống tuân theo quy trình cho vay chung
của ngân hàng, thông thường quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của khách hàng
Bước 3: Thẩm định khoản vay
Bước 4: Kiểm soát thẩm định và quyết định tín dung
Bước 5: Thông báo quyết định tín dụng cho khách hàng
Bước 6: Soạn thảo, ký kết hợp đồng tín dụng và giao nhận hồ sơ, tài sản
Bước 7: Giải ngân
Bước 8: Kiểm tra, giám sát thu nợ
Bước 9: Xử lý phát sinh
Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản (nếu có)
1.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay phục vụ nhu
cầu đời sống tại các Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống
1.2.1.1. Doanh số giải ngân
Tiêu chí doanh số giải ngân phản ánh tổng doanh số đã giải ngân trong một
khoảng thời gian nhất định (bao gồm cả các khoản vay còn hoặc không còn dư nợ),



16

thông thường ngân hàng tính và theo dõi chỉ số doanh số giải ngân theo định kỳ
tháng, quý, năm.
Mức tăng trưởng Doanh số giải ngân = Doanh số giải ngân năm nay – Doanh
số giải ngân năm trước. Mức tăng trưởng Doanh số giải ngân > 0 phản ánh hoạt
động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng đang được mở rộng và phát
triển hơn.
Tốc độ tăng trưởng Doanh số giải ngân (%) = (Mức tăng trưởng Doanh số
giải ngân/Doanh số giải ngân năm trước) x100. Tốc độ tăng trưởng càng cao phản
ánh hoạt động cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của ngân hàng được thực hiện
ngày càng tốt hơn và quy mô lớn hơn.
1.2.1.2. Dư nợ cuối kỳ
Tiêu chí dư nợ cuối kỳ phản ảnh dư nợ còn lại ở ngân hàng tại một thời điểm
nhất định (tháng, quý, năm).
Mức tăng trưởng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống = Dư nợ cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống năm nay – Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống năm trước.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (%)= (Mức tăng
trưởng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống/Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu
đời sống năm trước) x100. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng phát triển hoạt động cho vay phục
vụ nhu cầu đời sống tại ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống trong tổng dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân phản ảnh mức độ ưu tiên phát triển dịch vụ cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ phản ánh được dư nợ còn lại tại thời điểm ngân hàng lấy báo
cáo hoạt động kinh doanh, giúp ngân hàng biết được các khoản vay đang còn lại tại
ngân hàng và khoản vay nào đã trả hết. Từ đó ngân hàng có kế hoạch tăng trưởng
bù đắp các khoản vay đã hết dư nợ.
1.2.1.3. Dư nợ bình quân

Tiêu chí dư nợ bình quân phản ánh dư nợ bình quân theo ngày của tất cả các


×