BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HÀ YÊN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ SỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN HIẾN
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôiđược thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Hiến. Các nguồn tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ theo quy định. Các
số liệu và nội dung trong luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tính trung thực của luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Hà Yên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Nguyễn Văn Hiến đã
tận tình hướng dẫn giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng trân trọng gửi lời cảm ơn và tri ân đến các thầy cô khoa Tài chính Ngân hàng và các thầy cô Trường ĐH Tài chính – Marketing TP.HCM đã tận tâm
giảng dạy trong suốt chương trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Yên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMCs
: Các công ty quản lý tài sản
BCTC
: Báo cáo tài chính
BĐS
: Bất động sản
CBTD
: Cán bộ tín dụng
CBQHKH
: Cán bộ quan hệ khách hàng
CN
: Chi nhánh
CIC
: Trung tâm Thông tin tín dụng
CTCP
: Công ty cổ phần
DANAHARTA : Tổ chức xử lý nợ quốc gia Malaysia
DATC
: Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
: Dự phòng rủi ro
ĐVT
: Đơn vị tính
ECB
: Ngân hàng trung ương Châu Âu (European Central Bank)
FDI
: Vốn đầu tư từ nước ngoài
HĐQT
: Hội đồng quản trị
IBRA
: Cơ quan tái cấu trúc ngân hàng Indonesia
KAMCO
: Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc
KH
: Khách hàng
KPIs
: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chính (Key Performance Indicators )
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMNN
: Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
PQLRR
: Phòng Quản lý rủi ro
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TAMCO
: Công ty quản lý tài sản Thái Lan
TCTC
: Tổ chức tài chính
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TTCL
: Trung tâm chứng khoán
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TMCP
: Thương mại cổ phần
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
VAMC
: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Vietinbank
: NH TMCP Công thương Việt Nam
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
: Tổng tài sản Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn
2008-2014;
Bảng 2.2
: Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá
giai đoạn 2008 - 2014;
Bảng 2.3
: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH TMCP Công Thương
Việt
Bảng 2.4
Nam giai đoạn 2008 - 2014;
: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014.
Bảng 2.5
: Tỷ trọng thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập;
Bảng 2.6
: Tổng nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2008-2014;
Bảng 2.7
: Tỷ lệ các nhóm nợ xấu/ tổng dư nợ của NH TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Bảng 2.8
: Tỷ lệ nợ nhóm 5/tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Bảng 2.9
: Tỷ lệ trích lập dự phòng/Tổng dư nợ của NH TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Bảng 2.10
: Tình hình cơ cấu lại nợ của NHTMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2014;
Bảng 2.11
: Tình hình xử lý tài sản đảm bảo của NHTMCP Công Thương Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2014;
Bảng 2.12
: Trích lập dự phòng rủi ro của NHTMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2014;
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ Tổng nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai
đoạn 2008-2014;
Hình 2.2: Biểu đồ Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam giai đoạn 2008-2014;
Hình 2.3: Biểu đồ Tỷ lệ nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2/ tổng dư nợ)của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Hình 2.4: Biểu đồ Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3/ tổng dư nợ) của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Hình 2.5: Biểu đồ Tỷ lệ nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4/ tổng dư nợ) của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008-2014;
Hình 2.6: Biểu đồ Tỷ lệ nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5/ tổng dư nợ)Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008-2014.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
T
2
3
T
2
3
1. Đặt vấn đề...........................................................................................................3
T
2
3
T
2
3
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
T
2
3
T
2
3
3.Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................4
T
2
3
T
2
3
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................4
T
2
3
T
2
3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
T
2
3
T
2
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................4
T
2
3
T
2
3
7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................5
T
2
3
T
2
3
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
T
2
3
T
2
3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU ............................................ 6
T
2
3
T
2
3
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu ....................................................................6
T
2
3
T
2
3
1.1.1. Khái niệm nợ xấu ......................................................................................6
T
2
3
T
2
3
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ..........................................................7
T
2
3
T
2
3
1.1.3. Phân loại nợ xấu ........................................................................................9
T
2
3
T
2
3
1.1.4. Những tiêu chí xác định nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) .
T
2
3
T
2
3
..............................................................................................................15
1.1.5. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế ............................16
T
2
3
T
2
3
1.2. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại .................................17
T
2
3
T
2
3
1.2.1. Quan điểm và nội dung hạn chế nợ xấu .................................................17
T
2
3
T
2
3
1.3. Kinh nghiệm hạn chế và xử lý nợ xấu tại một số nước và bài học cho Việt
T
2
3
Nam .......................................................................................................................27
T
2
3
1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc, Thái Lan, Malayxia, Indonesia
T
2
3
T
2
3
..............................................................................................................27
1.3.2. Bài học cho Việt Nam ..............................................................................29
T
2
3
T
2
3
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................................... 30
T
2
3
T
2
3
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 31
T
2
3
T
2
3
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU .......................................................... 31
T
2
3
T
2
3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....... 31
T
2
3
T
2
3
2.1. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
T
2
3
Việt Nam ...............................................................................................................31
T
2
3
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ...31
T
2
3
T
2
3
1
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
T
2
3
Công Thương Việt Nam giai đoạn năm 2008 – 2014 ........................................32
T
2
3
2.2. Thực trạng nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
T
2
3
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................................................................37
T
2
3
2.2.1. Tổng nợ xấu .............................................................................................37
T
2
3
T
2
3
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ....................................................................41
T
2
3
T
2
3
2.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ .............................................................48
T
2
3
T
2
3
2.2.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng ...........................................................................52
T
2
3
T
2
3
2.3. Thực trạng hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
T
2
3
mại cổ phần Công Thương Việt Nam ................................................................52
T
2
3
2.3.1. Hoạt động hạn chế nợ xấu .......................................................................52
T
2
3
T
2
3
2.3.2. Hoạt động xử lý nợ xấu ...........................................................................56
T
2
3
T
2
3
2.4. Những vấn đề còn hạn chế trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại
T
2
3
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam giai đoạn 2008 2014 .......................................................................................................................60
T
2
3
2.5. Những nguyên nhân hạn chế trong công tác hạn chế và xử lý nợ xấu ....61
T
2
3
T
2
3
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................................... 64
T
2
3
T
2
3
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 65
T
2
3
T
2
3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU ................................................................ 65
T
2
3
T
2
3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....... 65
T
2
3
T
2
3
3.1. Định hướng trong công tác quản lý nợ vay của Ngân hàng thương mại cổ
T
2
3
phần Công Thương Việt Nam ............................................................................65
T
2
3
3.2. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
T
2
3
Công Thương Việt Nam ......................................................................................66
T
2
3
3.2.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu .....................................................................66
T
2
3
T
2
3
3.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu đề xuất cho NH TMCP Công Thương Việt
T
2
3
..............................................................................................................72
Nam
T
2
3
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................................... 79
T
2
3
T
2
3
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 80
T
2
3
T
2
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 86
T
2
3
T
2
3
2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại
(NHTM), phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, một số NHTM đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một
giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, điều này đã dẫn đến rủi ro tỷ
lệ những khoản cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn ngày càng
lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng. Do vậy, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu có
nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò
quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của ngân hàng. Theo số liệu từ Ngân
hàng nhà nước, tính đến thời điểm cuối năm 2014, nợ xấu theo báo cáo của các tổ
chức tín dụng là 167.861 tỷ đồng.
Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và giảm lòng tin của người
gởi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. Tình trạng này kéo dài
sẽ làm ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Vì vậy, xử lý nợ xấu tại các ngân hàng và giải pháp để giải quyết đang là vấn đề
nóng và trọng yếu của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam, của quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế và đang được toàn xã hội quan tâm. Ý thức được điều
này, Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Công Thương Việt Nam đã coi
quản lý nợ xấu là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm đưa ra
những giải pháp quản lý nợ xấu, góp phần tăng cường một cách toàn diện hiệu quả
của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Mặc dù với vị thế NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam và luôn duy trì tỷ lệ kiểm
soát nợ xấu ở mức an toàn, tỷ lệ bình quân khoảng 2.04% tổng dư nợ trong giai
đoạn từ 2008 đến 2014. Tuy nhiên, giá trị các khoản nợ xấu ngày càng gia tăng
cùng với sự mở rộng quy mô dư nợ tín dụng của toàn hệ thống, từ 2.660 tỷ năm
2009 lên đến 8.433 tỷ (2014). Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải
pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương Việt Nam là hết sức
cần thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là:
“Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương Việt Nam”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu của đề tài là:
- Khái quát lý thuyết về nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu.
- Làm rõ thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
3.Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài hướng tới trả lời các câu hỏi sau:
(1) Lý thuyết về nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu như thế nào?
(2) Thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam thời gian qua như thế nào?
(3) Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu giai đoạn 2008
– 2014 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
-
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính được niêm yết qua các năm 2008 –
2014 của NHTMCP Công Thương Việt Nam tại website vietinbank.vn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng xuyên suốt đề tài là phương pháp định tính
thông qua phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp,
thống kê mô tả. Đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa kiến thức luận liên quan đến nợ
xấu và quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần gợi ý một số giải pháp quan trọng nhằm giúp
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giải quyết tình trạng nợ xấu và hạn chế,
phòng ngừa nợ xấu trong quá trình hoạt động.
4
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hạn chế và xử lý nợ xấu
- Chương 2: Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.1.1. Khái niệm nợ xấu
Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu: Ngân hàng Trung Ương Liên
minh Châu Âu định nghĩa về Nợ xấu tại các NHTM (ECB, Bad debt Supervision,
2002) gồm:
Những khoản nợ không thể thu hồi được, đó là:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ để đòi
bồi thường từ nợ.
- Người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc
không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài
sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng:
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ
trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả và lãi hoặc gốc có thời
hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy
đủ như :
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần còn lại không thể được đền bù cho khoản nợ, hoặc những khoản nợ trong đó
tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ
khoản nợ cho ngân hàng
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu được gia hạn
nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở
ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không có
khả năng trả nợ ngân hàng đầy đủ
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hoàn ít hơn dư nợ.
6
Theo định nghĩa Nợ xấu của Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận;
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.(AEG, Nonperforming loans. Advisory Expert Group (AEG) Meeting, 2004)
Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và
(ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Nợ xấu có thể được định nghĩa như sau: “nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn)”. Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo
hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả
nợ như đã cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây ra tình trạng nợ xấu tại
ngân hàng, tuy nhiên lỗi chính không nằm về phía ngân hàng. Các nguyên nhân
khách quan bao gồm:
Nguyên nhân từ phía nền kinh tế không thể lường trước
Mỗi nền kinh tế luôn có những đặc điểm riêng của mình và chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên ngoài như chính trị, xã hội và các yếu
tố nội tại. Khi các yếu tố này gặp các cú sốc bất lợi như thiên tai, khủng hoảng
chính trị hay sự sụp đổ của một vài yếu tố kinh tế thì nền kinh tế sẽ bị tác động trực
tiếp dẫn đến khủng hoảng. Khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, mặc nhiên tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp hay thu nhập của các hộ tiêu dùng cũng sẽ khủng
hoảng. Vì vậy, khả năng hoàn trả các món nợ đã vay ngân hàng cũng sẽ giảm sút
dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.
Sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật
7
Một sự thay đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động của
doanh nghiệp. Ví dụ như một sự thay đổi về chính sách thuế có thể tác động làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc làm thua lỗ một dự án. Bên cạnh đó,
phải kể đến đó là sự chồng chéo của các văn bản pháp lý. Sự chồng chéo này không
những gây ra sự khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh mà còn gây ra
sự khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu.
Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức khách hàng
Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của doanh
nghiệp có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của cán bộ tín
dụng đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chính xác.
Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn cho tới quá trình quản
lý khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ không phát hiện những bất thường hay là những
dấu hiệu chứng tỏ khả năng không hoàn trả được món vay của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, có một số khách hàng tuy có tiền nhưng tỏ ra chây ỳ, nhằm
chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn.
1.1.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ xấu
của ngân hàng
Với tình hình thực tiễn của nền kinh tế và đặc điểm của mỗi ngân hàng thì chiến
lược quản lý nợ xấu phải được xây dựng sao cho phù hợp. Tuy nhiên, do sự yếu
kém trong công tác này, các sai lầm ví dụ như trong việc đề ra mục tiêu tăng trưởng
tín dụng quá cao khi chưa đồng bộ với 1 (một) cơ chế kiểm soát, 1 (một) quy trình
tín dụng chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu. Bên cạnh đó là là sự mất hợp lý
của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận định xu hướng phát triển hay suy
thoái của các ngành, các khách hàng mục tiêu dẫn đến sự tập trung tín dụng sai lầm.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi nó cũng quan trọng không
kém. Một chiến lược đúng đắn tuy nhiên không được thực thi một cách có hiệu quả,
điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm soát nội bộ yếu kém nhưng cũng có thể là
do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, các nhân viên tín dụng.
Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của nhân viên tín dụng
Các nhân viên tín dụng là những người trực tiếp thực thi việc cho vay cũng như
8
quản lý các món vay. Về mặt lợi ích, khi các nhân viên này với đạo đức kém và bộ
phận kiểm soát không phát hiện kịp thời sẽ lợi dụng quyền hạn để có thể cho vay
các khoản vay với rủi ro. Họ có thể thực hiện việc này thông qua việc làm sai lệch
cách nhìn về báo cáo tài chính và triển vọng của khách hàng. Cũng như là sự sai
lệch về giá trị thực của tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, không phải tất cả các lỗi này đều xuất phát từ vấn đề đạo đức mà có
thể xuất phát từ vấn đề trình độ.
1.1.3. Phân loại nợ xấu
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo, nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các
nhóm như sau:
Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản
dưới hình thức gán, xiết nợ; nợ tồn đọng ngân hàng chưa thu giữ tài sản như nợ có
tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 360
ngày.
Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để thu, gồm có: nợ
xóa do thiên tai chưa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ khoanh đối với những
doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh đối với doanh nghiệp thuộc các vụ án;
nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…
Nợ xấu không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt
động, gồm có: nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách còn có
khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày.
Ngoài ra còn có nhóm nợ là những khoản nợ không thu được nhưng không đủ
điều kiện để khoanh, xóa.
Cũng từ cách phân loại nợ quá hạn theo thời gian như vậy nên phần lớn nợ quá
hạn ở nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay tại các ngân hàng
thương mại bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên.
- Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử lý,
nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ.
- Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu.
9
Nợ có vấn đề: Là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng không thu hồi được
hoặc có dấu hiệu có thể không thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản vay đã quá
hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông thường, nợ khó
đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những khoản vay trong
hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro.
Nợ quá hạn: Là các món nợ thuộc các nhóm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn,
nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc
rủi ro cao. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao được xem như tình hình hoạt
động kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, điều này có thể dẫn đến
tình trạng phá sản của ngân hàng.
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước
(NHNN) về việc quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Phân loại nợ được thực hiện theo
phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
1.1.3.1. Phương pháp định lượng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ
các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
Thứ hai: Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn;
Thứ ba: Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Thứ hai: Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Thứ ba: Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
10
Thứ nhất: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Thứ hai: Nợ gia hạn nợ lần đầu;
Thứ ba: Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Thứ tư: Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thứ năm: Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
Thứ sáu: Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Thứ hai: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
11
Thứ ba: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai;
Thứ tư: Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
Thứ năm: Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Thứ sáu: Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Thứ nhất: Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Thứ hai: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Thứ ba: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
Thứ tư: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
Thứ năm: Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) Điều này quá hạn trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
Thứ sáu: Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
Thứ bảy: Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được ngân hàng nhà nước công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản.
Thứ tám: Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp
sau đây:
Thứ nhất: Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian
tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
12
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài
liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
Thứ hai: Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ
cấu lại;
- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài
liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau
đây:
- Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động
tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, môi trường kinh tế);
- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng
tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo
chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng
- Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
điểm a, b, c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
- Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
1.1.3.2. Phương pháp định tính
13
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng theo 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu
hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất
cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
14
1.1.4. Những tiêu chí xác định nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM)
- Tiêu chí 1: Tổng nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó,
nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu.
- Tiêu chí 2: Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ (tỷ lệ nợ xấu): Chỉ
tiêu này cho biết mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu =
A
Số dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
E
A
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi
được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng
cao.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 5% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu
kém, còn nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 3% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất
định nên chưa phản ánh một cách chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tiêu chí 3: Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu
Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ =
A
Nợ khó đòi
x 100%
Tổng dư nợ
A
E
Tỷ lệ nợ khó đòi/nợ xấu =
A
Nợ khó đòi
x 100%
Nợ xấu
A
E
Các tỷ lệ này cho biết chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan
trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh một cách khá trung thực về thực
tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này mà càng lớn thì khả năng rủi ro mất
vốn của ngân hàng càng cao.
- Tiêu chí 4: Tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng =
A
Dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Tổng dư nợ
A
E
Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho
các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này
càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) đủ bù đắp các thiệt hại có thể
15
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và ngược lại.
Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia
trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực
trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
1.1.5. Hậu quả của nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế
1.1.5.1. Đối với ngân hàng
Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân
hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho
ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể
mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải nợ xấu hay bị phá sản thì người gửi tiền
hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở
các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng
phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do
không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc bấy giờ giá cả hàng
hóa sẽ tăng, thất nghiệp tràn làn, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái.
Nợ xấu có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu
vực và thế giới.
Như vậy, nợ xấu của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, nặng nhất
là ngân hàng không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến khả năng
ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm ngân hàng bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
các giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
16
1.2. Hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm và nội dung hạn chế nợ xấu
1.2.1.1. Quan điểm về hạn chế nợ xấu
Theo tác giả việc hạn chế nợ xấu tại NHTM được hiểu:
“Hạn chế nợ xấu là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp trước, trong và sau
quá trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu thấp nhất việc phát sinh nợ xấu ”.
1.2.1.2. Nội dung hạn chế nợ xấu
Nếu ngân hàng không có các khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên việc áp dụng các phương thức hạn chế nợ xấu tại mỗi ngân hàng
là khác nhau. Theo quan điểm của Basel về hạn chế nợ xấu là: sự yếu kém trong
hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ
đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức
mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel
không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với
các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về hạn chế
nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung
vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ
sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát
triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu
trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các
ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động
của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị
hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn
17
mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo
ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở
giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý
đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục
sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các
chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín
dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho
bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy
mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân
hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro
tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng
rủi ro của ngân hàng.
Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về hạn chế nợ xấu được ngân hàng áp
dụng một số biện pháp như sau:
Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
Ngân hàng phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách
hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết để làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng,
18