Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu bộ ba bất khả thi ở việt nam giai đoạn 1996 2011 , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----

HUỲNH THỊ MAI TRÚC

NGHIÊN CỨU BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo-----

HUỲNH THỊ MAI TRÚC

NGHIÊN CỨU BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2011
Chuyên ngành

: Tài Chính – Ngân hàng

Mã Số

: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Q Thầy Cơ
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi
kiến thức, phương pháp học tập, nghiên cứu trong suốt quá
trình học chương trình cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Liên
Hoa đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận
văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên và hỗ trợ tơi hồn thành chương
trình học và luận văn này.

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của Cô
hướng dẫn. Các số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận
văn này chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào cho tới thời điểm hiện
nay.
TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2012

Tác giả

Huỳnh Thị Mai Trúc

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TĨM TẮT ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .. 5
2.1 Mơ hình bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming (1963) .......................... 5
2.2 Các nghiên cứu về bộ ba bất khả thi của nhóm tác giả Joshua Aizenman,
Menzie D. Chinn, Hiro Ito (2008,2010) .......................................................... 6
2.3 Một số nghiên cứu về bộ ba bất khả thi cho các nền kinh tế mới nổi và
đang phát triển ................................................................................................. 16
2.3.1 Sự thay đổi cấu trúc tài chính trong xu thế tồn cầu hóa ........................ 16
2.3.2 Quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và bộ ba bất khả thi trong thời kỳ khủng
hoảng ....................................................................................................... 18
2.3.3 Sự lựa chọn bộ ba bất khả thi của các nước mới nổi và đang phát
triển ......................................................................................................... 20


TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 22
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2 Xây dựng các chỉ số .................................................................................................... 23
3.2.1 Chỉ số tiền tệ độc lập (MI) ...................................................................... 23
3.2.2 Chỉ số ổn định tỷ giá hối đoái (ERS) ...................................................... 25
3.2.3 Chỉ số hội nhập tài chính (KAOPEN) .................................................... 27
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................... 29
4.1 Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi ............................................. 29
4.1.1 Mẫu hình kim cương ............................................................................... 29
4.1.2 Đồ thị biểu diễn sự phát triển các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt
Nam theo thời gian ................................................................................. 31
4.1.3 Sự ảnh hưởng của các sự kiện kinh tế tài chính nổi bật đến sự thay đổi
các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam.............................................. 32
4.2 Mối quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi ............................. 33
4.3 Hiệu quả của sự kết hợp các chính sách ........................................................ 35
4.4 Tác động của bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối đối với tăng trƣởng
GDP của Việt Nam ........................................................................................... 36
4.4.1 Ước lượng mơ hình tổng qt ................................................................. 39
4.4.2 Ước lượng các chỉ số tổng hợp ............................................................... 40
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AREAER

: Thỏa thuận về cơ chế tỷ giá và hạn chế ngoại hối

EMG

: Các quốc gia thị trường mới nổi

ERS

: Ổn định tỷ giá hối đối

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FPI

: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng thu nhập quốc dân

IDC

: Các nước cơng nghiệp hóa

IR


: Dự trữ ngoại hối

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

KAOPEN

: Hội nhập tài chính

LDC

: Các nước đang phát triển

MI

: Độc lập tiền tệ

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Non-EMG

: Các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi

TKV

: Tài khoản vốn


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1

Tổng hợp các tác động của cấu hình bộ ba bất khả thi

Bảng 3.1

Chỉ số độc lập tiền tệ (MI) của Việt Nam

Bảng 3.2

Chỉ số ổn định tỷ giá hối đoái (ERS) của Việt Nam

Bảng 3.3

Chỉ số hội nhập tài chính (KAOPEN) của Việt Nam

Bảng 4.1

Kiểm định sự ảnh hưởng của các sự kiện kinh tế tài chính nổi bật đến sự
thay đổi các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam

Bảng 4.2


Dự trữ ngoại hối và GDP của Việt Nam từ 1996 đến 2011

Bảng 4.3

Tỷ lệ Dự trữ ngoại hối/GDP của Việt Nam từ 1996 đến 2011

Bảng 4.4

Bộ ba bất khả thi, dự trữ ngoại hối và tăng trưởng GDP

Bảng 4.5

Tác động của các định hướng chính sách đối với GDP

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1

Tam giác bất khả thi

Hình 2.2

Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo thời gian

Hình 2.3

Khuynh hướng chính sách của các nước cơng nghiệp hóa (IDC) và các

nước đang phát triển (LDC)

Hình 2.4

Dự trữ ngoại hối/GDP, giai đoạn 1980 - 2006

Hình 3.1

Đồ thị biểu diễn mức độ độc lập tiền tệ của Việt Nam

Hình 3.2

Đồ thị biểu diễn mức độ ổn định tỷ giá của Việt Nam

Hình 3.3

Đồ thị biểu diễn mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN) của Việt Nam

Hình 4.1

Bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 1996-2011

Hình 4.2

Sự phát triển các chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam giai đoạn 1996-2011

Hình 4.3

Hiệu quả kết hợp chính sách: (a MI + b ERS), (a MI + c KAOPEN), (b
ERS + c KAOPEN) và (a MI + b ERS + c KAOPEN)


Hình 4.4

Hiệu quả từng chính sách của a MI, b ERS và c KAOPEN

Hình 4.5

Dự trữ ngoại hối và GDP của Việt Nam từ 1996 đến 2011

Hình 4.6

Tỷ lệ dự trữ ngoại hối/GDP của Việt Nam từ 1996 đến 2011

TIEU LUAN MOI download :


1

TÓM TẮT
Những tiền đề cơ bản của bộ ba bất khả thi trong chính sách quốc tế là phải có
sự cân bằng giữa ba thành phần: độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính và
sự thay đổi của một thành phần có liên quan đến sự thay đổi tổng trọng của hai thành
phần còn lại. Việc nghiên cứu về bộ ba bất khả thi đã được nhiều học giả nghiên cứu,
trong đó có thể nói đến lý thuyết cơ bản về bộ ba bất khả thi được Robert Mundell–
Marcus Fleming phát triển từ những năm 1960; sau đó trong các nghiên cứu của nhóm
tác giả Aizenman, Chinn và Ito (2008, 2010) đã đưa ra các cơng thức cho việc tính các
chỉ số của bộ ba bất khả thi, đo lường mức độ đạt được của mỗi mục tiêu; xu hướng
phát triển bộ ba bất khả thi ở nhóm các quốc gia, sự lựa chọn chính sách tác động như
thế nào đến chính sách kinh tế vĩ mô chẳng hạn như sự biến động sản lượng, lạm phát
và tỷ lệ lạm phát trung hạn của các nền kinh tế trên thế giới.

Nếu các nghiên cứu trước đây về bộ ba bất khả thi chỉ bao gồm ba thành phần
như trên thì các nghiên cứu gần đây lại cho thấy mối tương quan giữa các thành phần
bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối. Dự trữ ngoại hối vừa là hậu quả của việc điều
chỉnh bộ ba bất khả thi cho phù hợp với cấu trúc mới của hệ thống tài chính quốc tế
vừa là mục tiêu của các nền kinh tế mới nổi.
Các nghiên cứu gần đây về bộ ba bất khả thi ở các nền kinh tế mới nổi cho thấy
các nền kinh tế mới nổi từng bước mở cửa tài chính nhưng khơng qn kiểm sốt vốn,
linh hoạt thay vì cố định tỷ giá và sử dụng cơng cụ chính sách tiền tệ bơm thắt nhịp
nhàng để nâng cao tỷ lệ dự trữ của mình.
Cơng cuộc hội nhập tài chính là một chặng đường rất dài đòi hỏi sự ổn định và
nhanh nhạy trong việc điều hành chính sách. Một trong những lý thuyết cơ bản trong
việc điều hành chính sách kinh tế chính là mơ hình bộ ba bất khả thi, sự cân bằng của
các yếu tố trong bộ ba bất khả thi tạo đà phát triển tốt nhất cho nền kinh tế của một
quốc gia. Các phân tích dựa trên chính sách này đang là cơ sở nền tảng trong việc điều

TIEU LUAN MOI download :


2

hành chính sách ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, việc áp dụng lý
thuyết này một cách hiệu quả có vai trị rất quan trọng trong việc giúp đất nước mau
chóng thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng, sớm ổn định lại nền kinh tế. Đó chính là lý
do mà người viết lựa chọn đề tài này.
Việc điều hành bộ ba bất khả thi không thể dừng ở một mức riêng lẻ mà cần
phải gắn nó với sự phát triển kinh tế của đất nước. Có như vậy thì việc nghiên cứu lý
thuyết này mới có thể mang lại hiệu quả trong thực tiễn. Trong khuôn khổ luận văn
này, người viết không chỉ tập trung phân tích mối tương quan giữa các yếu tố trong bộ
ba mà còn mở rộng việc xem xét mối tương quan giữa bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại
hối và ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời

đại tồn cầu hóa như thế nào.

TIEU LUAN MOI download :


3

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên thế giới về bộ ba bất khả
thi và tác động của bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế vĩ mô của các nước nên lý thuyết
bộ ba bất khả thi rất được các nhà làm chính sách quan tâm. Vì vậy các nhiều nhà kinh
tế đã và đang nghiên cứu về vấn đề này, các nghiên cứu này được áp dụng cho các
nước phát triển, các nước đang phát triển, đặc biệt là tại các nước có nền kinh tế mới
nổi.
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, có thể thấy, đất nước
chúng ta đã và đang thay da đổi thịt từng ngày. Quyết sách về gia nhập thị trường tài
chính tồn cầu vào cuối những năm 80 thế kỷ trước đang đem lại cho đất nước ta nhiều
cơ hội phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế đó, cũng có rất nhiều khó khăn và
thách thức đang đặt ra trước mắt như vấn đề khủng hoảng kinh tế, ổn định tỷ giá,….
Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét sự lựa chọn bộ ba bất khả thi ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát
triển để thấy được tầm quan trọng của việc tích trữ ngoại hối – như là biến số thứ tư
của bộ ba bất khả thi nhằm tìm ra giải pháp cân bằng qua lại giữa các yếu tố của bộ ba
bất khả thi.
Đo lường các chỉ số bộ ba bất khả thi và tác động của các chính sách bộ ba bất
khả thi cùng dự trữ ngoại hối đến nền kinh tế Việt Nam, cụ thể là kiểm tra mối quan hệ
tuyến tính giữa 3 chỉ số và kiểm định tác động của các chỉ số bộ ba bất khả thi cùng với
dự trữ ngoại hối đối với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Đối tƣợng nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu thì tác giả hướng đến các đối tượng nghiên cứu cụ

thể như sau:
Chỉ số mức độ độc lập tiền tệ (MI);
Chỉ số ổn định tỷ giá hối đoái (ERS);

TIEU LUAN MOI download :


4

Chỉ số độ mở cửa tài chính (KAOPEN);
Mức độ dự trữ ngoại hối (IR).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (GDP).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu nghiên cứu các chỉ số của bộ ba bất khả thi, dự trữ
ngoại hối và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2011.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Tính tốn các chỉ số của bộ ba bất khả thi theo ở Việt Nam từ năm 1996 – 2011
dựa theo phương pháp tính tốn của các tác giả Aizenman, Chinn và Hiro Ito.
Sử dụng các mơ hình hồi quy của các tác giả trên để thực hiện kiểm định mối
tương quan tuyến tính giữa các chỉ số bộ ba bất khả thi, kiểm định tác động của
các chỉ số bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối đối với GDP của Việt Nam.
Các dữ liệu được lấy từ nguồn “International Financial Statistics” năm 2011 của
IMF cho các dữ liệu về lãi suất và tỷ giá. Riêng các chỉ số về GDP, dòng vốn
đầu tư và dự trữ ngoại hối, tác giả lấy từ nguồn “World Development
Indicators” của World Bank.
Dựa vào nguồn dữ liệu thu thập được, tác giả tính tốn các chỉ số bộ ba bất khả
thi bằng phần mềm Excel, sử dụng phần mềm Megastat Excel 2007 để phân tích
dữ liệu.
Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 5 chương chính:

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận

TIEU LUAN MOI download :


5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1

Mô hình bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming (1963)
Mơ hình bộ ba bất khả thi của Mundell – Fleming (1963) chỉ ra rằng một đất

nước chỉ có thể đạt cùng lúc hai trong ba mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, chế độ tỷ
giá hối đoái ổn định và tự do tài chính. Bộ ba bất khả thi – được minh họa trong hình
2.1; mỗi cạnh của tam giác – đại điện cho chính sách tiền tệ độc lập, chế độ tỷ giá hối
đoái ổn định và tự do tài chính – mơ tả mong muốn mục tiêu tiềm năng, đối diện với
mỗi cạnh (hay mỗi mục tiêu) là các cơng cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu hội nhập
tài chính đối ngược với đỉnh kiểm soát vốn, mục tiêu ổn định tỷ giá đối ngược với đỉnh
tỷ giá thả nổi hoàn toàn và mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập thì đối ngược đỉnh liên
minh tiền tệ (chính sách tiền tệ phụ thuộc). Việc đạt được cả ba mục tiêu là hồn tồn
khơng khả thi.

Hình 2.1: Tam giác bất khả thi


TIEU LUAN MOI download :


6

2.2

Các nghiên cứu về bộ ba bất khả thi của nhóm tác giả Joshua Aizenman,
Menzie D. Chinn, Hiro Ito (2008,2010)
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết bộ ba bất khả thi, nhiều nhà kinh tế học đã và đang

tiếp tục phát triển lý thuyết này để phát hiện ra các nhân tố có quan hệ mật thiết đến
việc lựa chọn mẫu hình của bộ ba bất khả thi. Nổi bật trong xu hướng đó là chuỗi
nghiên cứu của nhóm tác giả Joshua Aizenman, Menzie D. Chinn, Hiro Ito đã đưa ra
các mặt tích cực của bộ ba bất khả thi, phác thảo những thang đo mới để đo lường mức
độ của độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính; đồng thời nhóm tác giả đã
xem xét việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi trong mối tương quan với dự trữ
ngoại hối (DTNH) (như là một tỷ lệ so với GDP). Aizenman, Chinn, và Ito (2008) đã
chứng minh rằng những cuộc khủng hoảng lớn trong bốn thập niên vừa qua - sự sụp đổ
của hệ thống Bretton Woods, cuộc khủng hoảng nợ của Mexico năm 1982, cuộc khủng
hoảng Châu Á năm 1997-1998 và cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 – ngun
nhân là do sự đổ vỡ của cấu trúc tài chính.
Các tác giả đã nhìn lại sự phát triển của cơ cấu chính sách liên quan đến bộ ba
bất khả thi và nắm giữ DTNH. Vì vậy, trong suốt thập niên qua, các quốc gia đang phát
triển đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi đã có xu hướng gia tăng mạnh mẽ DTNH cùng
với xu hướng hội tụ về mức trung bình của bộ ba bất khả thi. Đồng thời cũng đã thử
nghiệm mối quan hệ tuyến tính của các chỉ số bộ ba bất khả thi và đưa ra kết quả là
tổng trọng của 3 yếu tố chính sách bộ ba bất khả thi là không đổi, sự tăng lên của một
yếu tố là sự đánh đổi với sự giảm hiệu quả của hai yếu tố kia.
Nếu như lý thuyết nguyên thủy của bộ ba bất khả thi chưa có cơng cụ đo lường

các chỉ số bộ ba bất khả thi thì trong bài nghiên cứu “Giả thuyết “Bộ ba bất khả thi”
trong thời đại khủng hoảng toàn cầu: Sự đo lường và kiểm định” của nhóm tác giả
Joshua Aizenman, Menzie D. Chinn, Hiro Ito (2008) đã khắc phục sự thiếu sót này
bằng cách đưa ra các cách tính các yếu tố của bộ ba bất khả thi. Theo đó các chỉ số bộ
ba bất khả thi được đo lường như sau:

TIEU LUAN MOI download :


7

Chỉ số độc lập tiền tệ (MI): được đo lường bằng sự tương quan hàng năm của
lãi suất hàng tháng giữa một nước với nước cơ sở được đo lường bằng công thức:
MI

1

corr (ii , i j ) ( 1)
1 ( 1)

Trong đó i là nước nghiên cứu, j là nước cơ sở, lãi suất sử dụng là lãi suất trên
thị trường tiền tệ. Chỉ số MI có giá trị từ 0 tới 1, chỉ số này càng cao có nghĩa chính
sách tiền tệ càng độc lập.
Chỉ số ổn định tỷ giá (ERS): được tính tốn dựa trên độ lệch chuẩn hàng năm
của tỷ giá hàng tháng giữa nước nghiên cứu và nước cơ sở, được đo lường như sau:
ERS

0.01
0.01 stdev( (log(exch _ rate))


Chỉ số ERS cũng biến thiên trong khoảng từ 0 đến 1, chỉ số này càng cao cho
thấy sự ổn định tỷ giá hối đoái và ngược lại.
Chỉ số hội nhập tài chính (KAOPEN): Chinn và Ito (2008) đưa ra đề xuất sử
dụng độ mở tài khoản vốn KAOPEN để đo lường mức độ hội nhập tài chính dựa trên
thơng tin báo cáo hàng năm về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF (AREAER) phát hành. KAOPEN là thành phần được chuẩn hóa quan
trọng đầu tiên trong các biến cho thấy sự tồn tại của cơ chế đa tỷ giá, những hạn chế
các giao dịch tài khoản vãng lai và tài khoản vốn và yêu cầu của việc bỏ nguồn thu
xuất khẩu. Một quốc gia với chính sách đa tỷ giá cũng đồng nghĩa với việc đang thực
hiện những chính sách kiểm sốt vốn.
KAOPEN được đề xuất dựa trên độ mở tài khoản vốn trên pháp lý vì các thước
đo độ mở tài khoản vốn trên pháp lý được dẫn dắt bởi động cơ xác định mục đích các
chính sách của các quốc gia. KAOPEN cũng biến thiên trong khoảng 0 và 1. Chỉ số
này càng cao cho thấy quốc gia mở cửa hơn với các giao dịch vốn xuyên quốc gia.

TIEU LUAN MOI download :


8

Để tóm tắt xu hướng của các nước, nhóm tác giả xây dựng một “sơ đồ hình
thoi” hay cịn gọi là mẫu hình kim cương, ở đó ngồi ba yếu tố của bộ ba bất khả thi là
chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá hối đoái ổn định và hội nhập tài chính thì tác giả đã
thêm vào yếu tố thước đo của quỹ dự trữ ngoại hối (IR/GDP); các thước đo này được
biến thiên giữa 0 và 1. Xu hướng lựa chọn bộ ba bất khả thi của các quốc gia từ năm
1971 – 2006 được thể hiện trong hình 2.2, cho thấy xu hướng của các nước như sau:
Các nước cơng nghiệp hóa (IDC) với xu hướng hội nhập tài chính và ổn định tỷ
giá tương ứng với sự sụt giảm nhiều trong chính sách độc lập tiền tệ. Riêng
nhóm nước khơng sử dụng đồng Euro mặc dù cũng có cùng mức độ hội nhập tài
chính, nhưng lại có một cơ chế tỷ giá tương đối linh hoạt hơn, đồng thời sự tự

chủ về tiền tệ cũng nhiều hơn.
Các nền kinh tế mới nổi (EMG) không ngừng hội nhập tài chính, linh hoạt hơn
trong tỷ giá hối đoái và sụt giảm sự độc lập tiền tệ. Các nước đang phát triển
nhưng không phải thị trường mới nổi (Non-EMG) cũng dần mở cửa tài chính,
cố gắng để đạt được mức độ nhất định của sự ổn định tỷ giá trong khi vẫn duy
trì mức độ độc lập tiền tệ.
Ngồi ra nhóm các nước mới nổi thì dễ dàng trong việc tăng dự trữ ngoại hối,
đây là khoản đệm an toàn cho sự đánh đổi trong bộ ba bất khả thi; các quốc gia
phát triển không phải thị trường mới nổi tăng dự trữ ngoại hối vừa phải hơn và
các nước công nghiệp giữ tỷ lệ dự trữ thấp nhất. Chính vì điều này mà các nền
kinh tế mới nổi đạt được sự kết hợp tương đối cân bằng giữa ba mục tiêu vĩ mô
trong những năm 2000 mà khơng có một nhóm nước nào đạt được.

TIEU LUAN MOI download :


9

Hình 2.2: Cấu hình bộ ba bất khả thi và dự trữ quốc tế theo thời gian.
Nguồn: Aizenman, Chinn và Ito (2008)
Nhóm tác giả đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa các sự kiện kinh tế tài
chính nổi bật với sự thay đổi trong cấu trúc bộ ba bất khả thi (hay còn gọi là điểm gãy
cấu trúc). Sự kiện tài chính được xem xét như sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods
năm 1973, khủng hoảng nợ ở Mexico năm 1982, và khủng hoảng Châu Á 1997-1998
(tham khảo phần phụ lục 1a), làn sóng tồn cầu hóa 1990 và sự kiện Trung Quốc gia
nhập WTO năm 2001 (tham khảo phần phụ lục 1b). Nhóm tác giả xem các năm 1973,
1982, 1990, 1997-1998 và năm 2001 trùng với thời gian diễn ra sự phá vỡ cấu trúc bộ
ba bất khả thi và tiến hành kiểm định bằng nhau giữa giá trị trung bình của các nhóm
mẫu con là các thời kỳ có chứa năm diễn ra sự phá vỡ đó.


TIEU LUAN MOI download :


10

Kết quả cho các biến khác nhau và cho các mẫu được thể hiện trong phụ lục 2
đã cho thấy rằng tất cả các năm ứng với các sự kiện trên đều gây ra sự thay đổi trong
mẫu hình bộ ba bất khả thi, dù vậy sự thay đổi không giống nhau với từng nhóm nước;
từ kết quả này cho thấy đối với các nước mới nổi (EMG), việc phá vỡ cấu trúc của
chính sách tiền tệ độc lập và tỷ giá hối đoái ổn định được nhận thấy đã xảy ra tương
ứng vào năm 2001 và 1982. Trong khi sự sụp làn sóng tồn cầu hóa năm 1990 là sự
kiện quan trọng nhất đối với các nước Non-EMG liên quan đến chính sách tự do hóa
tài chính quốc gia đó, cuộc khủng hoảng Châu Á là sự kiện quan trọng nhất của các
nước EMG. Những nhà làm chính sách phải lựa chọn ưu tiên trong 3 chính sách này để
đưa ra sự kết hợp tốt nhất hai trong ba chính sách của bộ ba bất khả thi. Các quốc gia
đứng trước sự đánh đổi trong việc lựa chọn ba chính sách này và tùy từng giai đoạn mà
mức độ ưu tiên lựa chọn chính sách sẽ khác nhau.
Việc kiểm định về tính khả thi của một mơ hình bộ ba bất khả thi được các tác
giả thực hiện bằng hàm hồi quy đơn giản nhất với giả định rằng tổng tỷ trọng của ba
biến là một hằng số như sau:
1 = ajMIi,t + bjERSi,t + cjKAOPENi,t + εt
Trong đó ngoài các thành phần εt là sai số do dự trữ ngoại hối. Nếu mức độ phù
hợp của mơ hình hồi quy cao thì nó sẽ cho thấy một mối tương quan tuyến tính là hồn
hảo đủ để giải thích cho sự đánh đổi về mặt tỷ trọng cho các chỉ số. Và nếu là tương
quan tuyến tính thì các giá trị ước lượng sẽ dao động quanh giá trị 1, ngược lại nếu
không tồn tại quan hệ đánh đổi thì hoặc lý thuyết bộ ba bất khả thi sai, hoặc là quan hệ
phi tuyến.
Các quốc gia khác nhau sẽ lựa chọn con đường phát triển khác nhau, do đó hệ
số của các biến sẽ được chấp nhận nếu chúng khác nhau cho từng nhóm quốc gia. Kết
quả chạy hồi quy cho thấy rằng ba mục tiêu chính sách là có tương quan tuyến tính với

nhau vì mức độ phù hợp của mơ hình hồi quy là rất cao với hệ số điều chỉnh được tìm

TIEU LUAN MOI download :


11

thấy là trên 94% (tham khảo phần phụ lục 3), do đó các quốc gia sẽ phải đối mặt với
việc đánh đổi trong lựa chọn các mục tiêu chính sách. Trải qua các thời kỳ khác nhau,
các hệ số ước tính sẽ khác nhau, chứng tỏ các quốc gia sẽ có sự thay đổi lựa chọn cấu
trúc bộ ba bất khả thi theo thời gian.
Từ kết quả tính tốn được nhóm tác giả đã vẽ đường tổng hợp khuynh hướng
chính sách cho nhóm nước cơng nghiệp hóa (IDC) và các nước đang phát triển (LDC)
theo hình 2.3 như sau:
a. Hiệu quả kết hợp chính sách: (a MI + b ERS), (a MI + c KAOPEN), (b ERS + c
KAOPEN) và (a MI + b ERS + c KAOPEN)

b. Hiệu quả từng chính sách của a MI, b ERS và c KAOPEN

Hình 2.3: Khuynh hƣớng chính sách của các nƣớc cơng nghiệp hóa (IDC) và các
nƣớc đang phát triển (LDC)
Nguồn: Aizenman, Chinn và Ito (2008)

TIEU LUAN MOI download :


12

Hình 2.3a cho thấy xu hướng của các nước IDC có xu hướng kết hợp hai chính
sách là ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính từ những năm 1990, tuy nhiên xu hướng kết

hợp giữa ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính là xu hướng từ những năm 2000, mặc
khác các nước LDC thì xu hướng kết hợp chính sách độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá
hồn tồn chiếm ưu thế.
Hình 2.3b cho thấy sự đóng góp của mỗi thành phần aMI, bERS và cKAOPEN
vào định hướng chính sách của hai nhóm quốc gia IDC và LDC: các nước LDC có xu
hướng cố gắng để đạt được mức độ nhất định của sự ổn định tỷ giá và hội nhập tài
chính trong khi vẫn duy trì mức độ độc lập tiền tệ ở mức cao, để thực hiện được điều
này các nước phải có lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn để can thiệp vào thị trường tiền tệ;
trong khi đó các nước IDC có xu hướng tự do hóa tài chính và sự ổn định tỷ giá tương
ứng với sự sụt giảm trong chính sách độc lập tiền tệ và hững thay đổi tỷ trọng tương
đối của ba mục tiêu chính sách khơng địi hỏi các nước IDC phải tích lũy dự trữ ngoại
hối như các nước LDC.
Năm 2009, trong bài nghiên cứu “Cấu trúc tài chính mới nổi tồn cầu: theo dõi
và đo lường cấu hình bộ ba bất khả thi” của nhóm tác giả Aizenman, Chinn, và Ito đã
giải quyết các khía cạnh của quy tắc bộ ba bất khả thi, bằng phương pháp kinh tế lượng
để xem nhiều lựa chọn liên quan đến chính sách bộ ba bất khả thi tác động như thế nào
đến mục tiêu chính sách, cụ thể là ổn định trong tăng trưởng sản lượng, lạm phát và
mức lạm phát trung hạn.
Mơ hình cơ bản mà các tác giả ước lượng:
yit = α0 + α1TLMit + α2TRit + α3(TLMit x TRit) + Xitβ + Ztγ + Diδ + εit
Trong đó: yit đo lường hiệu quả vĩ mô (biến động sản lượng, biến động của lạm
phát hoặc tỷ lệ lạm phát trung hạn) của quốc gia tại thời điểm t.

TIEU LUAN MOI download :


13

TLMit là vectơ của 2 trong 3 nhân tố bất kỳ của bộ ba bất khả thi là MI, ERS,
KAOPEN.

TRit là độ lớn của dự trữ ngoại hối (trừ vàng) trên GDP.
(TLMit x TRit) là biến tương tác giữa bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối.
Xit là vectơ các biến kiểm sốt kinh tế vĩ mơ bao gồm: thu nhập tương đối của
một quốc gia so với Mỹ; thu nhập bình quân đầu người; độ mở cửa thương mại (TOT);
trung bình tỷ lệ đầu tư trên GDP; tốc độ tăng dân số; biến động trong tăng trưởng cung
tiền M2; lượng tín dụng cá nhân (%/GDP) để đo lường mức độ phát triển về tài chính.
Zt là vectơ của những cú sốc toàn cầu: thay đổi trong tỷ giá thực của Mỹ; sự
giảm sản lượng toàn cầu; những cú sốc trong giá dầu.
Di là tập hợp các biến giả đặc trưng như biến giả cho các quốc gia nhập khẩu
dầu mỏ hoặc cho các khu vực. Các biến giải thích khơng có ý nghĩa thống kê sẽ bị loại
ra khi thực hiện ước lượng.
Thành phần ε là các sai số cùng phân phối và độc lập.
Bằng cách phân tích hồi quy nhóm tác giả đã ước lượng mơ hình tổng quát và
ước lượng các chỉ số tổng hợp (sự kết hợp của hai trong 3 chính sách) các chỉ số bộ ba
bất khả thi tác động như thế nào đến các yếu tố hiệu quả vĩ mô (biến động sản lượng,
biến động của lạm phát hoặc tỷ lệ lạm phát trung hạn) của 3 nhóm nước là các quốc gia
đang phát triển, các quốc gia xuất khẩu hàng hóa đang phát triển và các quốc gia thị
trường mới nổi, nhóm tác giả cũng có tính đến sự tương tác của các chỉ số với dự trữ
ngoại hối (tham khảo phụ lục 4 – 12)
Bảng 2.1: Tổng hợp các tác động của cấu hình bộ ba bất khả thi
Ƣớc lƣợng mơ hình tổng qt
Ƣớc lƣợng các chỉ số tổng hợp
Mức độ tác động của các yếu tố bộ ba bất khả thi đến biến động sản lượng đầu ra
Nhóm các quốc
MI và
MI và
ERS và
MI
ERS
KAOPEN

gia
ERS
KAOPEN KAOPEN

TIEU LUAN MOI download :


14

Các quốc gia
đang phát triển
(LDC)

giảm

giảm

giảm

giảm nếu
giảm,
giảm,
kết hợp
nhưng nếu
nhưng với
với dự trữ
tỷ lệ IR >
tỷ lệ IR >
giảm
ngoại hối 27% thì sẽ

26% có
(IR) cao
biến động
thể sẽ biến
hơn
tăng
động tăng
Tăng,
nhưng nếu
giảm
tỷ lệ IR >
nếu kết
Các quốc gia
giảm 21-24% có
hợp với
mới nổi (EMG)
thể giảm
tỷ lệ IR
mức độ
cao
biến động
Mức độ tác động của các yếu tố bộ ba bất khả thi đến biến động của lạm phát
Nhóm các quốc
MI và
MI và
ERS và
MI
ERS
KAOPEN
gia

ERS
KAOPEN KAOPEN
Các quốc gia
đang phát triển
Tăng
(LDC)
Các quốc gia
xuất khẩu hàng
hóa đang phát
giảm
giảm
triển (LDCCMD)
Các quốc gia
Tăng
Tăng
mới nổi (EMG)
Mức lạm phát trung hạn
Nhóm các quốc
MI và
MI và
ERS và
MI
ERS
KAOPEN
gia
ERS
KAOPEN KAOPEN
Các quốc gia
Tăng
giảm, nếu

giảm
giảm
giảm, nếu
Các quốc gia
xuất khẩu hàng
hóa đang phát
triển (LDCCMD)

TIEU LUAN MOI download :


15

đang phát triển
(LDC)

Các quốc gia
xuất khẩu hàng
hóa đang phát
triển (LDCCMD)
Các quốc gia
mới nổi (EMG)

tỷ lệ IR >
53-56%
thì biến
động tăng

Tăng


tỷ lệ IR >
67% thì sẽ
biến động
tăng

giảm

giảm

giảm

giảm

giảm

giảm

giảm

giảm

Nguồn: Aizenman, Chinn và Ito (2009)
Từ bảng 2.1 cho thấy tác động của việc kết hợp chính sách của bộ ba bất khả thi
đối với hiệu quả vĩ mô của nền kinh tế như sau:
-

Mức độ độc lập tiền tệ càng cao có thể càng làm giảm biến động sản lượng, trong
khi tỷ giá càng ổn định lại làm gia tăng mức biến động, tuy nhiên vấn đề này có thể
được giải quyết bằng cách tăng dự trữ ngoại hối;


-

Độc lập tiền tệ đi kèm với một tỷ lệ lạm phát cao hơn trong khi ổn định tỷ giá và
hội nhập tài chính sẽ có thể mang lại một tỷ lệ lạm phát thấp;

-

Việc theo đuổi một chính sách tỷ giá ổn định cùng với một nền tài chính phát triển
ở mức trung bình có thể làm gia tăng biến động sản lượng;

-

Hội nhập tài chính đi kèm một nền tài chính phát triển có thể làm giảm biến động
sản lượng, ngược lại nếu một nền tài chính phát triển ở mức thấp lại có thể làm gia
tăng biến động sản lượng;

-

Trong số các chỉ số bộ ba bất khả thi thì độc lập tiền tệ tác động ngược chiều lên
mức biến động sản lượng đầu ra mặc dù nó có ảnh hưởng cùng chiều lên mức độ
lạm phát. Hội nhập tài chính tác động ngược chiều lên mức biến động đầu ra trong

TIEU LUAN MOI download :


16

khi nó vẫn gây ra ảnh hưởng ngược chiều lên mức lạm phát. Tỷ giá càng ổn định
càng làm giảm mức lạm phát nhưng nếu đồng thời nắm giữ quá nhiều dự trữ ngoại
hối (45% trên GDP) sẽ gây ra tác động cùng chiều làm tăng mức lạm phát.

-

Khi quan sát các nền kinh tế thị trường mới nổi, quốc gia với mức độ ổn định tỷ giá
cao hơn thường có biến động về sản lượng lớn, mặc dù tác động này có thể được
giảm thiểu bằng cách gia tăng tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP cao hơn ngưỡng
khoảng 20% trên GDP thì có thể làm giảm tác động lên sản lượng. Điều này giúp
giải thích được sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối ở các quốc gia thị trường mới nổi
trong thời gian gần đây.

-

Nghiên cứu tìm thấy một số bằng chứng cho rằng nếu nền kinh tế theo đuổi sự ổn
định về tỷ giá cao hơn và mở cửa tài chính trong khi dự trữ ngoại tệ lớn, nó có thể
sẽ trải qua sự gia tăng về mức độ lạm phát. Phát hiện này cho thấy rằng nền kinh tế
với mức độ vượt quá ngưỡng dự trữ ngoại hối phải đối mặt với một giới hạn trong
việc vơ hiệu hóa tỷ giá hối đối.

2.3

Một số nghiên cứu về bộ ba bất khả thi cho các nền kinh tế mới nổi và đang
phát triển

2.3.1 Sự thay đổi cấu trúc tài chính trong xu thế tồn cầu hóa
Joshua Aizenman (2010) cho rằng tồn cầu hóa tài chính quy mô lớn tại hầu hết
các quốc gia trong những năm 1990-2000 đã làm thay đổi bối cảnh của bộ ba bất khả
thi. Một hệ quả không mong muốn của tồn cầu hóa tài chính là sự bất ổn định tài
chính ngày càng gia tăng liên quan đến điểm dừng đột ngột của các dịng vốn vào, các
sự thối vốn và giảm nợ.
Theo đuổi hội nhập tài chính trong khi vẫn duy trì ổn định tài chính của các thị
trường mới nổi có thể giải thích sự phát triển thú vị trong ba thập kỷ kể từ những năm

1980 - sự gia tăng của tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn, IR/GDP tăng lên đáng kể. Hầu hết

TIEU LUAN MOI download :


×