Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

đời sống văn hoá tinh thần của lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.47 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CH MINH

Trần thị minh lợi

đời sống văn hoá tinh thần
của lao động nữ ở các khu công nghiệp
trên địa bàn tØnh vÜnh phóc hiƯn nay
Chun ngành

: Văn hóa học

Mã số

: 60 31 70

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC

Người hướng dn khoa hc: PGS.TS PHạM DUY ĐứC

H NI - 2011


LêI CAM §OAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả

Trần Thị Minh Lợi



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

Chương 1: VAI TRÒ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
TINH THẦN TRONG LAO ĐỘNG NỮ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY

1.1. Cơ sở lý luận chung
1.2. Lao động nữ ở các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
1.3. Tác động của việc xây dựng đời sống văn hoá tinh thần trong lao
động nữ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

8
8
20
28

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
LAO ĐỘNG NỮ Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các đồn thể chính
trị, xã hội và chủ doanh nghiệp về việc xây dựng đời sống văn
hoá tinh thần cho lao động nữ
2.2. Các thiết chế văn hoá - xã hội phục vụ các hoạt động văn hoá tinh
thần của lao động nữ ở các khu cơng nghiệp
2.3. Các hoạt động văn hố tinh thần được tổ chức tại các doanh nghiệp
2.4. Sự tham gia của lao động nữ trong các hoạt động xây dựng đời

sống văn hoá tinh thần ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
2.5. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng đời sống văn hoá tinh thần của lao
động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

33

33
37
43
46
59

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HĨA TINH THẦN CỦA LAO ĐỘNG NỮ Ở CÁC KHU
CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

3.1. Dự báo về những biến đổi của đời sống văn hoá tinh thần của lao
động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hoá tinh
thần của lao động nữ ở các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

62
62
68
80
92

94
99


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ công nhân lao động nữ tham gia sinh hoạt văn hóa trong
năm qua
Bảng 2.2: Mức chi tiêu của công nhân lao động nữ cho các hoạt

47

động văn hóa tinh thần
Bảng 2.3: Mức độ tham gia hoạt động ngồi giờ của cơng nhân lao

48

động nữ
Bảng 2.4: Tỷ lệ công nhân lao động nữ xem các chương trình trên

49

truyền hình

50


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH TW


:

Ban Chấp hành Trung ương

CNH,HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KCN

:

Khu cơng nghiệp

LHPN

:

Liên hiệp phụ nữ

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
đưa ra phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “…làm cho văn hóa thấm
sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình,
từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và
quan hệ con người” [8, tr.54]. Đối với giai cấp cơng nhân, xây dựng đời sống
văn hóa của cơng nhân là góp phần xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng các loại hình
doanh nghiệp phát triển ổn định, hài hoà, bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Hơn mười năm qua, kể từ khi ra
đời, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã thực sự đi vào cuộc sống và tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống văn hóa đất nước nói chung và đối với từng cộng đồng nói
riêng, trong đó có đội ngũ giai cấp cơng nhân. Trên thực tế, xây dựng đời
sống văn hóa của công nhân và người lao động gắn chặt với phong trào "Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", đã tạo điều kiện thuận lợi để cơng
nhân và người lao động gắn bó với cộng đồng, chủ động tham gia các hoạt
động văn hóa, vừa hưởng thụ vừa sáng tạo văn hóa. Việc tổng kết, đánh giá
việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu
sắc, đặc biệt là với giai cấp công nhân Việt Nam, lực lượng xã hội to lớn,
được xác định là đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Vĩnh Phúc là một trong những địa phương trong cả nước có chỉ số năng
lực cạnh tranh trong tốp đầu, đã tạo nên được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Cho đến năm 2010, trên địa bàn cả tỉnh có 9 khu công


2
nghiệp đã và và đang đi vào hoạt động. Những năm gần đây, lực lượng lao
động trong khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự
gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới và mở rộng, các dự án hoạt
động trong khu công nghiệp. Theo số liệu khảo sát của Ban Quản lý các khu
công nghiệp Vĩnh Phúc, số lượng người lao động trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là 39.293 lao động. Phần lớn trong số đó là
cơng nhân tuổi đời cịn trẻ, lứa tuổi từ 18-25 chiếm đa số, có nhu cầu cao trong
việc tham gia các hoạt động văn hóa tinh thần. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đời
sống văn hoá tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc cịn
nhiều thiếu thốn, điều kiện sống và mơi trường làm việc cịn gặp nhiều khó khăn,
ăn ở chật chội, khơng có điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi giải
trí. Đây là một nhân tố tác động trực tiếp và lâu dài đến việc phát triển mang tính
bền vững ở Vĩnh Phúc nói riêng và đối với cả nước nói chung. Vì vậy, tìm hiểu
thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
là cần thiết để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần thực hiện Chiến
lược xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn mới: xử lý đúng đắn
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa cơng
nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những
vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Trong lực lượng lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, số lao động nữ là 23.234, chiếm tỷ lệ 59,1%. Lao
động nữ là nguồn lực to lớn góp phần quan trọng trong sự phát triển của Vĩnh
Phúc thời gian qua. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của lao động nữ như:
về phương diện giới, phụ nữ có thiên chức mang thai, sinh con và nuôi con;
về đặc điểm sức khỏe sinh lý, phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam
giới, nên khơng thích hợp với cơng việc nặng nhọc, độc hại ảnh hưởng đến


3
sức khỏe; về những đặc điểm xã hội, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ
thường phức tạp hơn nam giới, trên thực tế, lao động nữ chịu nhiều thiệt thịi
hơn so với lao động nam trong việc tìm kiếm việc làm, thu nhập, các chế độ
trợ cấp, phúc lợi…Do đó, việc tham gia sáng tạo và hưởng thụ các hoạt dộng
văn hóa tinh thần của lao động nữ khó khăn hơn rất nhiều so với nam cơng
nhân. Tìm hiểu thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ trong
khu công nghiệp ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của cơng tác này là hoạt động thiết thực góp phần xây dựng
mơi trường văn hóa trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sự phát triển bền
vững đồng thời thực hiện bình đẳng giới, tạo cơ hội cho lao động nữ có thể
nâng cao cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu về đời sống văn hóa tinh thần của lao
động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, có nhiều
văn bản của Đảng, Nhà nước và các cơng trình nghiên cứu, có thể khái qt
theo một số nội dung:

Một là, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cơng trình
nghiên cứu về giai cấp công nhân:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về khu cơng nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 22/CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban
Bí thư về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và xây dựng quan hệ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo và xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ
trong doanh nghiệp.


4
Cơng trình Về thực trạng của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay
của hai tác giả Phạm Quang Trung và Cao Văn Biền, Nxb Khoa học xã hội
xuất bản năm 2001.
Cơng trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển của giai cấp
công nhân của tác giả Cao Văn Lượng, Nxb CTQG xuất bản năm 2001.
Cơng trình Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tác giả Dương Xn Ngọc, Nxb CTQG xuất bản năm 2004.
Cơng trình Xây dựng, phát huy vai trị giai cấp cơng nhân Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tác giả Đặng
Ngọc Tùng, Nxb Lao động xuất bản năm 2008.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã phân tích vai trị và những đóng
góp quan trọng của giai cấp công nhân trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, các tác giả đã có những đánh giá khái quát về
thực trạng việc làm, đời sống và những vấn đề xã hội đặt ra đối với giai cấp
công nhân hiện nay. Tuy nhiên, nội dung liên quan đến đời sống văn hóa tinh

thần của cơng nhân chưa được các tác giả trình bày cụ thể.
Hai là, các cơng trình nghiên cứu về đời sống văn hóa.
Đời sống văn hóa ở cơ sở - Thực trạng và những vấn đề cần giải quyết
của Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa Thơng tin xuất bản năm 1991.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở của Viện Văn hóa, Nxb Văn hóa
Thơng tin xuất bản năm 1994.
Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt
Nam do GS,TS Trần Văn Bính (chủ biên), Nxb CTQG xuất bản năm 2001.
Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay của GS,TS
Hồng Vinh, Nxb Văn hóa Thơng tin và Viện Văn hóa xuất bản năm 2006.
Báo cáo Kết quả giám sát việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đời sống
văn hoá cơ sở của Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi
đồng, Quốc hội khóa XII, ngày 26 tháng 10 năm 2007.


5
Ba là, các cơng trình nghiên cứu về đời sống văn hóa của cơng nhân
Báo cáo kết quả khảo sát nâng cao đời sống văn hố tinh thần của
cơng nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, tháng 8 năm 2007.
Đề án xây dựng đời sống văn hố cơng nhân lao động ở các khu công
nghiệp đến năm 2015 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chủ trì.
Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư cơng nghiệp Biên Hịa thời kỳ
2002 - 2020, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Quyết, Đại học Văn
hóa Hà Nội, 2000.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong cơng nhân lao động ở vùng
than Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Văn Xuyên, Đại học
Văn hóa Hà Nội, 2002.

Xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân tại các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thùy
Yên, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2006.
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở một số
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thúy Hằng, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009.
Đời sống văn hóa của cơng nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung,
huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Chu Hồng Minh, Đại
học Văn hóa Hà Nội, 2010.
Bốn là, các bài viết về lao động nữ ở các khu công nghiệp.
Lao động nữ trong các doanh nghiệp là chủ đề thu hút sự quan tâm của
xã hội trong thời gian qua. Tuy nhiên, các bài viết về chủ đề này mới chủ yếu
là các bài viết đăng trên các báo điện tử, có thể kể đến như:
Lao động nữ trong khu vực kinh tế chính thức ở nước ta của tác giả Hà
Huy Ngọc, Tạp chí Cộng sản Điện tử số 20 năm 2009.


6
Lao động nữ còn chịu nhiều sức ép của tác giả Hương Trà,
/>Cuộc sống bấp bênh của những lao động nữ ở khu cơng nghiệp của tác
giả Thu Un, />Chính sách cho lao động nữ, Luật có cũng như khơng của tác giả Đinh
Tịnh, />Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu về đời sống văn hóa của cơng
nhân nhưng cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu về đời sống
văn hóa tinh thần của lao động nữ nói chung, lao động nữ ở các khu cơng
nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Xuất phát từ tình hình đó, tơi lựa chọn vấn
đề: “Đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đời
sống văn hoá tinh thần của lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc xây dựng đời sống văn hoá ở các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, đặc biệt là đối với lao động nữ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: đời sống văn hóa tinh thần của lao
động nữ. Lao động nữ ở đây được giới hạn là những công nhân lao động nữ.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, quán triệt đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đồng thời vận
dụng tổng hợp các phương pháp sau:


7
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Áp dụng trong phân tích làm rõ kết
quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong việc xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp thống kê so sánh: Luận văn sử dụng các số liệu thống
kê để hệ thống hóa, khái quát hóa, phân loại, so sánh nhằm đưa ra những kết
luận về thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu định tính: tiến hành phỏng vấn sâu với một số lao động
nữ, cán bộ cơng đồn, chủ doanh nghiệp ở một số khu công nghiệp trên địa
bàn Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu định lượng: lập bảng hỏi, phát phiếu điều tra với số lượng
300 phiếu.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đời sống văn hóa, đời sống văn

hóa tinh thần.
- Phân tích thực trạng đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xác định những vấn đề đặt ra
trong việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của lực lượng lao động nữ ở
các khu công nghiệp này.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị với các cơ quan chức năng để
nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày thành 3 chương, 11 tiết.


8
Chương 1
VAI TRÒ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA TINH THẦN
TRONG LAO ĐỘNG NỮ CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1.1. Khái niệm đời sống văn hóa tinh thần
Nghiên cứu đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tơi xuất phát từ quan niệm của
Giáo sư Hồng Vinh về đời sống văn hóa khi coi đời sống văn hóa là một bộ
phận của đời sống xã hội, mà đời sống xã hội là phức thể những hoạt động
sống của con người nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu
cầu vật chất được đáp ứng làm cho con người tồn tại như một sinh thể, cịn
nhu cầu tinh thần thì giúp cho con người tồn tại như một sinh thể xã hội. Khi
nói đến đời sống văn hóa người ta thường nhấn mạnh đến một lĩnh vực đặc
thù của đời sống xã hội, quá trình sản xuất và tái sản xuất ra các giá trị văn

hóa, cũng như sự tổng hịa các hoạt động tinh thần của xã hội như hoạt động
tư tưởng, khoa học, giáo dục, nghệ thuật, tơn giáo, tín ngưỡng…Nói cách
khác, đời sống văn hóa là bộ phận đặc biệt bao trùm mọi lĩnh vực của đời
sống con người, từ việc sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần đến việc giữ
gìn, trao đổi và tiêu dùng những sản phẩm đó. Từ hoạt động sáng tạo nhằm
tạo ra các giá trị tinh thần đến việc hưởng thụ các giá trị tinh thần. Từ cảnh
quan, môi trường xung quanh mà ở đó con người hoạt động sáng tạo với mọi
mối quan hệ xã hội phức tạp và tinh tế. Có thể nói, đời sống văn hóa khơng
chỉ bó hẹp trong những hoạt động thường nhật mang tính chủ quan của con
người mà bao trùm toàn bộ phương thức sinh hoạt văn hóa của đời sống tinh
thần xã hội. Xây dựng đời sống văn hóa là tiến hành củng cố và phát huy
những thành tựu văn hóa hiện tại, nâng cao những giá trị văn hóa truyền


9
thống, để từ đó xây dựng một đời sống tiến bộ theo định hướng xã hội chủ
nghĩa mang đậm đà bản sắc dân tộc. Không những thế, đời sống văn hóa cũng
chính là đời sống con người cho nên đời sống văn hóa được biểu hiện ra
mn hình, mn vẻ ở sinh hoạt văn hóa trong lao động, trong ứng xử và
trong giao tiếp, trong việc tạo dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh và
trong cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
Từ sự trình bày như trên, chúng tôi lựa chọn định nghĩa về đời sống văn
hóa của Giáo sư Hồng Vinh: đời sống văn hóa là tồn bộ những hoạt động
của con người, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần nhằm duy trì cuộc sống
của con người. Đời sống văn hóa bao gồm những hoạt động văn hóa của
người dân và những hoạt động văn hóa của các tổ chức kinh tế, xã hội tác
động vào hoạt động văn hóa cộng đồng [43, tr.16]. Đó là điểm xuất phát để đề
tài đi sâu vào nghiên cứu đời sống văn hóa tinh thần của lao động nữ ở các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đời sống văn hóa tinh thần là một bộ phận tinh tế, nhạy cảm trong đời

sống văn hóa, bên cạnh đời sống vật chất. Đời sống văn hố tinh thần là tồn
bộ các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, theo các định hướng và
chuẩn mực về giá trị xã hội nhằm vươn tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp để thúc
đẩy sự phát triển của cá nhân và cộng đồng. Vị trí và vai trị của đời sống văn
hóa tinh thần rất quan trọng và là yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống của
con người. Nó là tồn bộ những hoạt động của con người nhằm đáp ứng nhu
cầu tinh thần, giúp con người có thể giải tỏa được những mệt mỏi, những áp
lực trong thời gian lao động tất yếu, hơn thế nữa nó cịn tạo điều kiện cho con
người có thể thưởng thức những giá trị văn hóa của nhân loại đồng thời phát
huy khả năng sáng tạo văn hóa đã tiềm ẩn trong mỗi người. Xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần trong doanh nghiệp chính là tạo cơ hội và điều kiện để người
lao động tham gia trực tiếp vào các hoạt động văn hóa, để họ có cơ hội được
thưởng thức và sáng tạo văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình và tạo
lập một mơi trường văn hố lành mạnh của doanh nghiệp và xã hội.


10
Bản thân khái niệm đời sống văn hóa đã hàm chứa nội dung rất phong
phú, trên thực tế xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở lại càng đa dạng phong
phú hơn. Bởi vì, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là góp phần xây dựng con
người đủ trí lực, thể lực và khả năng thích ứng trong thời kỳ mới góp phần
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”. Doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức, một bộ phận cụ thể của xã
hội, nên xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở doanh
nghiệp cũng bao gồm các nội dung để xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hoá tinh thần
Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong cộng đồng lao động nữ ở
các khu công nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.1. Nâng cao dân trí, trình độ chun mơn nghiệp vụ, giáo dục
đạo đức

Sách, báo, tạp chí là cơng cụ quan trọng để giáo dục tư tưởng, nâng cao
kiến thức, giải trí lành mạnh. Qua thực tiễn ở cơ sở cho thấy, hoạt động thư
viện góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao nhận thức về chính trị, chun
mơn nghiệp vụ, kỹ năng sản xuất cho công nhân lao động, giúp cơng nhân lao
động có điều kiện tự học để nâng cao kiến thức và kỹ năng trong công việc và
trong cuộc sống.
Công tác giáo dục truyền thống nhằm giáo dục cho công nhân truyền
thống tốt đẹp của giai cấp cơng nhân và của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, ở mỗi
đơn vị cơ sở, trong đó có các khu cơng nghiệp cần quan tâm xây dựng, củng
cố các phịng truyền thống, các thư viện, tủ sách… Thường xuyên bổ sung
thêm những tư liệu, hiện vật để làm phong phú thêm nội dung và nâng cao
hiệu quả giáo dục.
Nâng cao trình độ cho người lao động bằng sự khuyến khích người lao
động nâng cao tri thức thông qua việc đào tạo và tự đào tạo của doanh nghiệp
hoặc các cơ sở đào tạo khác. Bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực theo kế
hoạch, doanh nghiệp khuyến khích người lao động tự học tập theo loại hình vừa


11
học vừa làm (tại chức) bằng kinh phí riêng của họ, biểu dương hoặc thưởng khi
có thành quả học tập và đương nhiên cũng kèm theo cam kết của người lao động
phải phục vụ cho doanh nghiệp trong tương lai với thời gian hạn định.
1.1.2.2. Xây dựng và tổ chức hoạt động của các thiết chế văn hoá
Thiết chế văn hóa hiểu theo nghĩa rộng gồm quyền được sáng tạo,
hưởng thụ và xây dựng các cơ sở, thiết bị phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa.
Đối với cơng nhân lao động trong các khu công nghiệp, thiết chế văn hóa chủ
yếu là mơ hình nhà văn hóa - câu lạc bộ hoặc trung tâm văn hóa cơng nhân.
Là một thiết chế văn hóa tổng hợp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa
cơng nhân bao chứa hầu hết các dạng hoạt động văn hóa ở cơ sở. Tại đây, có
thể xây dựng sân khấu ngồi trời, có một số phịng ốc dành cho các hoạt động

khác như: thư viện, phòng truyền thống, phịng họp, trụ sở cơ quan văn hóa.
Ngồi ra, cịn có sân bãi để tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao và vui
chơi, giải trí.
Nhà văn hóa - câu lạc bộ ở cơ sở là trung tâm văn hóa, trung tâm tuyên
truyền, cổ động ở cơ sở, được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng rãi, tính tích
cực sáng tạo và ý thức tự nguyện tham gia của cơng nhân lao động.
Nhà văn hóa - câu lạc bộ là thiết chế không thể thiếu trong xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở. Nhà văn hóa - câu lạc bộ văn hóa phải thể hiện được chức
năng là trung tâm vui chơi giải trí, nơi diễn ra các hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao của công nhân sau những thời gian lao động căng thẳng, mệt
nhọc. Xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp
cần chú trọng đẩy mạnh hoạt động của các câu lạc bộ sở thích như: câu lạc bộ
âm nhạc, câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ khiêu vũ, câu lạc bộ bạn gái… để thu
hút sự tham gia của đông đảo công nhân lao động sau giờ làm việc.
1.1.2.3. Xây dựng nếp sống, lối sống
Nếp sống là tồn bộ mơ thức ứng xử của con người, biểu hiện trong quan
hệ của nó đối với thiên nhiên, với xã hội và với bản thân.. Những mô thức


12
ứng xử đó được vận dụng, lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống sẽ trở thành
thói quen, thành phong tục, tức một hệ thống chuẩn mực xã hội được cộng
đồng chấp nhận và tự nguyện thực hiện. Đó là nếp sống văn hóa của xã hội.
Đối với cơng nhân lao động, công nhân lao động nữ ở các khu công nghiệp,
việc xây dựng nếp sống, lối sống tập trung ở việc hình thành một lối sống với tác
phong công nghiệp, hạn chế tiến tới loại bỏ tâm lý tiểu nông của người sản xuất
nhỏ, thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và nâng cao ý thức của người lao
động trong môi trường sản xuất hiện đại. Bên cạnh đó, việc xây dựng nếp sống
mới cũng có ý nghĩa quan trọng, biểu hiện trong các hoạt động lễ cưới, lễ tang,
các ngày lễ, tết, xây dựng gia đình văn hóa, cụm dân cư văn hóa…

1.1.2.4. Các hoạt động văn hố, văn nghệ, thể thao...
Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ là hình thức giải trí đa dạng thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhóm xã hội khác nhau, trong đó có nhóm lao động
nữ. So với các loại hình giải trí khác nhau, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ mang
tính xã hội nhiều hơn và thường tập hợp nhiều người lao động tham gia. Hoạt
động này có thể được diễn ra ở nhiều địa điểm như ở doanh nghiệp, các nơi
công cộng, hoặc tại các tụ điểm dịch vụ giải trí. Các hình thức sinh hoạt có
thể kể đến như là: Hội diễn văn nghệ, hội thi năng khiếu, các hoạt động giao
lưu, hoạt động tại nhà văn hóa, các câu lạc bộ sở thích, các hoạt động giải trí
với nhóm bạn, tổ chức đi xem ca nhạc, xem biểu diễn nghệ thuật…
Ngồi các hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức tại các khu cơng
nghiệp thì hoạt động văn nghệ quần chúng là dạng hoạt động văn nghệ không
chuyên, khá hấp dẫn tại các cơ sở này. Nó thu hút đơng đảo cơng nhân lao
động tham gia, thể hiện tính tươi trẻ của cuộc sống cộng đồng. Có thể nói:
hoạt động văn nghệ quần chúng là diện mạo khởi sắc làm nên sức sống của
một cơ sở sản xuất với tư cách là một đơn vị văn hóa.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng là phong trào của quần chúng
lao động. Hoạt động ấy không tách rời lao động, sản xuất, học tập, sinh hoạt…
Để góp phần thiết thực xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, hoạt động văn nghệ


13
quần chúng phải lấy việc xây dựng phong trào múa hát tập thể làm nền, bồi
dưỡng sáng tác là khâu then chốt, củng cố đội nghệ thuật công nhân làm nịng
cốt. Hoạt động này thu hút đơng đảo cơng nhân lao động tham gia. Từ thực tế
sinh động và đa dạng của đời sống công nhân lao động, họ tự sáng tác ra các tác
phẩm thơ, văn, nhạc, kịch, hội họa… để ca ngợi những tấm gương người tốt việc
tốt, phê phán những thói hư tật xấu cịn tồn tại trong đội ngũ của mình; qua
phong trào, phát hiện và bồi dưỡng những tài năng trẻ bổ sung cho hoạt động
văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp của đất nước.

Nhiệm vụ của hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng là:
- Phản ánh kịp thời và sinh động cuộc sống đa dạng của người lao động
bằng thơ, văn, nhạc, kịch.
- Đáp ứng những đòi hỏi về thưởng thức nghệ thuật của người lao
động, qua đó bồi dưỡng năng lực nhận thức, xây dựng thị hiếu thẩm mỹ theo
hướng lành mạnh, tiến bộ.
- Đáp ứng nhu cầu sáng tác và biểu diễn của người lao động, qua đó
phát hiện và bồi dưỡng các tài năng trẻ. Có thể xem văn nghệ quần chúng là
một vườn ươm nghệ thuật, nhiều nghệ sĩ trưởng thành từ phong trào văn nghệ
quần chúng ở cơ sở.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ ngày nay khơng chỉ nhằm thỏa mãn
nhu cầu giải trí lành mạnh của cơng nhân lao động mà cịn là phương tiện
hết sức hữu ích, hiệu quả để tuyên truyền tới công nhân lao động những
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước;
chương trình hành động của các tổ chức Đảng, đồn thể… Mỗi chương
trình biểu diễn nghệ thuật, mỗi hoạt động giao lưu có xen kẽ, lồng ghép
những thơng tin tuyên truyền về luật lao động, về kiến thức vệ sinh an tồn
thực phẩm, về tình u hơn nhân, về sức khỏe sinh sản… một cách thật tự
nhiên, giúp công nhân lao động tiếp cận những thông tin cần thiết đó một
cách dễ dàng, nhanh chóng.


14
Hoạt động thể dục thể thao có ý nghĩa rất quan trọng đối với cơng nhân
lao động, bởi lẽ nó giúp họ rèn luyện thể chất và sử dụng thời gian rỗi ít ỏi
của mình một cách hiệu quả, lành mạnh. Với mục tiêu: khỏe để lao động và
sản xuất, các hoạt động thể dục thể thao trong công nhân lao động cần được
đẩy mạnh hơn nữa để tạo thành một phong trào có quy mơ và chiều sâu.
Hoạt động giải trí, giao lưu: trong thời đại cơng nghệ thơng tin bùng nổ
như hiện nay, khi xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân lao động khơng

thể quan tâm đến các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động giải trí
cũng như các hoạt động giao lưu, kết bạn của công nhân lao động (nhất là với
công nhân lao động trong các khu công nghiệp tập trung). Xem truyền hình,
truy cập internet, chat, giao lưu, kết bạn trực tuyến hoặc trực tiếp khơng cịn
xa lạ với cơng nhân lao động. Tuy nhiên, để những hoạt động này thực sự
lành mạnh, bổ ích đối với cơng nhân lao động, cần tập trung nghiên cứu,
hướng dẫn, hỗ trợ công nhân lao động một cách cụ thể, lâu dài và có tính
chiến lược.
1.1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng
đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân lao động
Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. Xây dựng và phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam
được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà
nước ta, trong đó, xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân được chú
trọng. Tuy nhiên, trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
lực lượng lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày
càng đông, quan hệ lao động ngày càng có những diễn biến phức tạp, các
mâu thuẫn, xung đột phần nhiều liên quan đến lợi ích vật chất và tinh thần
của công nhân lao động; đặc biệt, tại các khu nhà trọ của công nhân lao
động, các vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng phức tạp, tệ nạn xã hội gia


15
tăng, dẫn đến nhiều hậu quả vô cùng đáng tiếc. Từ thực tế đó, việc chăm lo
đến lợi ích của người lao động, mà cụ thể là công nhân lao động ln được
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, đồn thể quan tâm, nhưng vẫn chưa
theo kịp với yêu cầu thực tế.
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VII) đã chỉ rõ:
Cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cơng nhân, chăm lo giải

quyết vấn đề nhà ở, đáp ứng các nhu cầu về điện nước, phương tiện
làm việc, trường học, bệnh viện, cơ sở văn hóa, thể dục thể thao…
cho công nhân, đẩy mạnh phong trào công nhân xây dựng nếp sống
văn hóa, có kỷ luật, kỷ cương, lành mạnh, tiết kiệm [7, tr.100].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khóa
VIII) đã tiếp tục khẳng định: “Phải đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống
hàng ngày của nhân dân, đặc biệt chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở, đảm bảo mỗi nhà máy, công trường, mỗi cơ quan, trường học, bệnh viện
đều có đời sống văn hóa” [8, tr.101].
Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ hài
hòa, ổn định trong các doanh nghiệp đã yêu cầu “chăm lo cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động; hồn thiện chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, khu chế xuất gắn với quy hoạch khu dân cư; có giải pháp phát triển
nhà ở và hạ tầng xã hội nhằm cải thiện đời sống của người lao động”. Thực
hiện các chủ trương trên, Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách liên quan đến điều kiện sống, làm việc của
người lao động trong các khu công nghiệp.
Đến Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X , lần đầu
tiên sau hơn 20 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã ra một nghị
quyết chuyên đề Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


16
Trên cơ sở phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng giai cấp công nhân
những năm qua, Nghị quyết nêu rõ mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân đến
năm 2020 là:
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số

lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ
khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển
kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng,
có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cao [9, tr.34].
Nghị quyết còn đề ra các giải pháp lớn nhằm chăm lo toàn diện đến
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân trong thời
gian tới:
Thứ nhất, đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ
học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt công
nhân trẻ, công nhân từ nông thôn, công nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng,
bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu để nước ta có một đội ngũ cơng nhân
đủ khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, thường xuyên quan tâm giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân. Qua
đó giúp họ khơng ngừng trau dồi ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên
ngang tầm thời đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ ba, bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính
sách, pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập, nhà ở, cơ sở sinh


17
hoạt văn hóa… sao cho tương xứng với những thành quả của công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước và những đóng góp của giai cấp cơng nhân.
Trước mắt, cần thực hiện tốt những chính sách cụ thể như:

- Bổ sung, sửa đổi để bảo đảm thực hiện đúng các quy định về ký hợp
đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể tại tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
- Nâng cao tính khả thi các chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tăng
cường chăm sóc sức khỏe cơng nhân, nhất là đối với công nhân nữ.
- Ban hành Luật Tiền lương, nâng lương tối thiểu đối với khu vực sản xuất
kinh doanh; quy định các nguyên tắc xây dựng thang bảng lương để người lao
động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương hợp lý.
- Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, nhất là tại các khu công
nghiệp. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở và các cơng trình phúc lợi cơng
cộng cho cơng nhân diện thu nhập thấp.
- Ban hành quy định pháp luật về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quy định rõ quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động và công nhân
trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
- Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các nhà văn hóa lao động, nhà văn hóa thanh niên,
câu lạc bộ cơng nhân, hệ thống truyền thông đại chúng… ở các khu cơng
nghiệp tập trung.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu khóa X về tiếp tục xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam đến năm 2020 đã đặc biệt nhấn mạnh: Việc chăm lo
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân phải được xem là
“trách nhiệm của Nhà nước, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị xã hội, của toàn thể xã hội và của giai cấp công nhân”.


18
Trên cơ sở mục tiêu chung của việc xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần, đối với giai cấp cơng nhân, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu xây dựng

đời sống văn hóa cơng nhân là nhằm: Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh,
có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa của dân tộc; nhạy
bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và
những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đồn kết dân tộc, đồn
kết, hợp tác quốc tế, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam [9, tr.4].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng về giai cấp công nhân, các cơ quan
chức năng cũng đã đưa ra các chương trình hành động về vấn đề này. Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam - Bộ Văn hóa thơng tin và Ủy ban Thể dục thể
thao (nay là Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch) đã có Nghị quyết liên tịch về
Chương trình phối hợp hoạt động “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong
cơng nhân viên chức lao động thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước” trên cơ sở lồng ghép nội dung của phong trào “Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đã làm cho đời sống văn hóa của các đơn vị, doanh
nghiệp, khu công nghiệp - khu chế xuất được nâng lên rõ rệt, mức hưởng thụ
văn hóa của cơng nhân được cải thiện tốt hơn. Các hoạt động chăm lo, hỗ trợ
công nhân, đặc biệt là các hoạt động chăm lo, hỗ trợ về đời sống văn hóa tinh
thần được quan tâm đẩy mạnh… Trên cơ sở đó, các hoạt động nhằm đồng
hành chăm lo, hỗ trợ công nhân được tập trung thực hiện hơn lúc nào hết; các
hoạt động giao lưu và biểu diễn văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin
tuyên truyền và nhiều hoạt động xã hội khác trong công nhân được đẩy mạnh,
đổi mới nội dung theo hướng thiết thực hóa, đổi mới hình thức theo hướng
hấp dẫn hóa. Từ các hoạt động này, đã có tác dụng hỗ trợ tích cực cho cơng
nhân trong sản xuất, trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và tham gia các hoạt
động xã hội.


19
Như vậy, Nghị quyết của Đảng đã dành những nội dung hết sức quan

trọng cho công tác xây dựng đời sống cho cơng nhân, trong đó Đảng ta cũng
đã hết sức chú trọng đến chăm lo đời sống tinh thần cho họ. Nhà nước, các
ban, ngành, đoàn thể từ trung ương tới cơ sở đều quan tâm tới việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở, đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa trong cơng
nhân, cụ thể bằng nhiều nghị quyết, chương trình hành động… được ban hành
và triển khai thực hiện, bước đầu đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy
nhiên, thực tế là trong những năm qua, chúng ta mới chỉ tập trung mạnh vào
việc xây dựng đời sống văn hóa trong cơng nhân lao động tại các doanh
nghiệp nhà nước. Đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, khu cơng
nghiệp - khu chế xuất, công tác này cũng đã được quan tâm chỉ đạo, triển
khai, tuy nhiên mới chỉ diễn ra theo chiều rộng, chưa có chiều sâu, vẫn mang
tính hình thức mà chưa thật sự chú ý đến hiệu quả. Do vậy, các chính sách về
cải thiện đời sống văn hố, tinh thần vẫn chưa vươn tới người lao động tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất. Chẳng hạn, vấn đề về nâng cao đời sống tinh
thần cho lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất đã lần đầu tiên
được đề cập đến trong Nghị định 29/2009/NĐ-CP năm 2008, nhưng cho đến
nay, vẫn chưa hề có một cơ chế, chính sách cụ thể nào được ban hành về đầu
tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao tại các
khu vực này. Trong khi đó, cơ chế khuyến khích sự tham gia đầu tư của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào lĩnh vực này lại chưa thực sự hấp dẫn.
Riêng đối với lực lượng lao động nữ, Đảng và Nhà nước cũng có sự
quan tâm, coi trọng. Việc bồi dưỡng, phát huy sức mạnh và chăm lo sự phát
triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm vụ thường xuyên, luôn được thể hiện nhất
quán trong chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 27-4-2007 của Bộ Chính trị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khố X) về Cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã khẳng định vai trị quan trọng của lao


20

động nữ trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Cụ thể hố các quan điểm
của Đảng về cơng tác vận động phụ nữ, trong những năm qua, nhiều chính
sách nhà nước đã được ban hành nhằm tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện
quyền bình đẳng của phụ nữ và giải quyết những vấn đề nảy sinh có liên quan
đến quyền, lợi ích của phụ nữ, nhiều chính sách kinh tế- xã hội có liên quan
trực tiếp đến phụ nữ được triển khai, tổ chức thực hiện đạt nhiều kết quả đáng
khích lệ. Nhưng cũng như lực lượng công nhân đang làm việc tại các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước liên quan đến đời sống cơng nhân nói chung, đời sống văn hóa tinh thần
nói riêng vẫn chưa thực sự đi vào cuộc sống của lực lượng lao động có vai trị
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. LAO ĐỘNG NỮ Ở CÁC KHU CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC

1.2.1. Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, gần thủ
đơ Hà Nội, có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý,
thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu cơng nghiệp (KCN) nói riêng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
Xây dựng và phát triển các KCN là một trong những nội dung cơ bản
của quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định. Thực
hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, trong thời gian qua, các KCN
trên địa bàn Tỉnh đã trở thanh điểm quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu
tư trong nước (DDI) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), góp phần quan trọng
vào việc phân cơng loại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Việc phát triển các KCN cũng là điều
kiện cho việc hình thành các khu đơ thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành



×