Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

tieu luan chinh sach cong chính sách xoá đói giảm nghèo ở tỉnh khammouan nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào trong giai đoạn 2006 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.28 KB, 40 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế của quá trình đổi mới và hội nhập hiện nay hàng loạt vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh. Bên cạnh những mặt tích cực, mặt trái của nền kinh tế
thị trường đã tạo ra sự phân cực xã hội, phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân. Thực tế hiện nay gần 1/3 dân
số thế giới sống trong nghèo khổ, ở các nước đang phát triển, trong đó khoảng 800
triệu người không đủ ăn, và khoảng 500 triệu người thiếu ăn thường xuyên. Ở các
nước phát triển cũng có hơn 100 triệu người đang sống dưới mức nghèo khổ và 5
triệu người khơng có nhà ở. Ngày nay giải quyết đói nghèo luôn là một vấn đề
hàng đầu của mỗi quốc gia, bởi họ luôn hiểu được rằng: Một quốc gia nghèo đói
là một quốc gia yếu kém, đói nghèo làm cho bất ổn trong nước và lệ thuộc vào
nước ngoài, nguy hại hơn nữa đói nghèo có thể dẫn đến bờ vực thẳm của sự diệt
vong một dân tộc.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác xóa đói giảm nghèo đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước Lào đã có chủ
trương thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm, nhằm huy động nội lực, khai thác tối đa ngoại lực, tranh thủ sự giúp đỡ của
các tổ chức quốc tế, sử dụng có hiệu quả các chương trình dự án, nhằm giúp các
hộ nghèo, các bản nghèo và bản đặc biệt khó khăn, có cơ hội vươn lên thốt khỏi
đói nghèo.
Lào vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, gây nên một bước cản vô cùng lớn trước sự tiến bước và phát triển. Kể từ
năm 1986, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bước vào thời kỳ đổi mới, cùng


2

với đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, đời sống của đại đa số nhân


dân được cải thiện. Tuy nhiên, một thực tế không bỏ qua, Lào vẫn là một
trong những nước nghèo nhất trên thế giới và đang đối mặt với tình trạng
phân hố giàu nghèo vấn đề đói nghèo gay gắt.
Trước thực trạng đó nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào SuphanuVông và Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hẳn đã xác định nghèo đói
là một thứ giặc như giặc dốt, giặc ngoại xâm, nên đã đưa ra cơng tác xố đói
giảm nghèo là mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân lao động thoát nạn
bần cùng làm cho mọi người có cơng ăn việc làm và cuộc sống hạnh phúc.
Cùng với việc đẩy mạnh cải cách đối với kinh tế, tạo động lực thúc đẩy
và tăng trưởng kinh tế. Chính phủ nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào đã
có những chủ trương khuyến khích làm giàu là cần thiết cho sự phát triển
kinh tế. Đơng thời đó có chính sách ưu đãi hợp lý về tín dụng, về thuế, đào
tạo nghề nghiệp để tạo điều kiện cho nước nghèo có thể vươn lên làm đủ
sống và phấn đấu trở thành khá giỏi. Các vùng nghèo, vùng phát triển trước
phải cùng nhà nước giúp đỡ, lôi cuốn các vùng nghèo, vùng phát triển sau để
cùng vươn lên nhất là những vùng đang có kế hoạch xố đói giảm nghèo của
quốc gia, vùng khác như vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Lào,
đời sống của nhân dân địa phương đã có nhiều cải thiện đáng ghi nhận. Do
đặc thù của tỉnh, là địa bàn núi non hiểm trở, đất đai cằn cỗi, khí hậu tương
đối khắc nghiệt, so với các địa phương trong cả nước, cho nên đời sống của
nhân dân nơi đây cịn nhiều khó khăn. Mức sống và trình độ dân trí thấp, cơ
sở hạ tầng cịn kém phát triển, tỷ lệ người lao động trong độ tuổi lao động
thất nghiệp tương đối cao, phần lớn dân cư lao động là nông nghiệp và thủ


3

công nghiệp. Một bộ phận bà con dân tộc thiểu số vẫn sống kiểu du canh du
cư phát nương làm rẫy, một bộ phận nhân dân rời quê hương để đi định canh

định cư ở khu vực khác, tỉnh khác với mong muốn tìm một cuộc sống tốt
hơn. Điều đó địi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
cần thấy rõ tầm quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh tế gắn với xố đói
giảm nghèo. Vì vậy, tác giả triển khai nghiên cứu đề tài:“Chính sách xố
đói giảm nghèo ở tỉnh KhamMouan nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân
Lào trong giai đoạn 2006-2010" làm đề tài của tiểu luận, mong đóng góp
phần nhỏ cùng với tỉnh giải quyết vấn đề thực tiễn đòi hỏi cấp bách hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xố đói giảm nghèo là vấn đề của tồn xã hội. Chính vì vậy, nó được
Đảng và Nhà nước Lào, các giới nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản
lý quan tâm nghiên cứu. Đây cũng là lĩnh vực có nhiều cơng trình và bài
viết, nhưng liên quan đến đề tài này đáng chú ý nhất là một số cơng trình và
bài viết sau:
* Các cơng trình, bài viết ở Lào:
- Kẹo Đa La Kon SORUIVONG (2005) “Xố đói giảm nghèo ở tỉnh Sê
Kông CHDCND Lào thực trạng và giải pháp” Luận án Thạc sĩ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Sổm Phết Khăm Ma Ni (2002) “Thực trạng và giải pháp xố đói giảm
nghèo ở tỉnh Bo Li Khăm Xây nước CHDCND Lào” Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Chơ Da Vàng Sao ( 2008) Hiệu quả công tác XĐGN ở tỉnh Luông Năm Tha
nước CHDCND Lào hiện nay. Khoa XHH Học viện Báo chí và tuyên truyền


4

- Sen Vằng Viên Si Li Pin (2009) thực trạng nghèo đói và các giải pháp
XĐGN ở huyện Ka Lưm tỉnh Xê Koong-CHDCND Lào trong giai đoạn hiện
nay. Khoa XHH Học viện Báo chí và tuyên truyền
- Báo các tổng hợp của Uy ban kế hoạch nhà nước Lào (2000) Quy hoạch

phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của
CHDCND Lào.
* Các cơng trình, bài viết ở nước ngồi:
Trên thế giới đã có một số hội nghị bàn về vấn đề đói nghèo như:
- Hội nghị về an ninh lương thực và giảm đói nghèo ở nơng thơn: sáng
12/3/2012 tại Hà Nội, tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc ( FAO ) và Bộ
NN-PTNT đã tổ chức phiên khai mạc cuộc họp các quan chức cấp cao trong
khuôn khổ Hội nghị FAO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 31, với
sự tham dự các bộ trường, quan chức cấp cao của 40 quốc gia trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển bền vững Rio +20 cùng xây dựng tương lai chung do
Liên Hợp Quốcdiễn ra tại Rio Janeiro, BraZil. Ngày 02/11/2011. Tại Hội
Nghị này, các nguyên thủ quốc gia đã tập trung thảo luận những vấn đề xác
định con đường cho một thế giới an tồn hơn, cơng bằng hơn, sạch hơn, xanh
hơn và thịnh vượng hơn. Rio +20 là một cơ hội để di chuyển từ công việc
như bình thường và hành động để giảm nghèo đói, đối phó với các vấn đề
huy hoại mơi trường và xây dựng một cây cầu hướng tới tương lai.
- Hoàng Thị Xuân Thủy: thực trạng và một số giải pháp XĐGN ở Huyện
Vĩnh Bảo-thành phố Hải Phòng ( năm 2006 ).
- Nguyễn Thị thìn (1995) cơng tác XĐGN của tỉnh Lai Châu trong những
năm qua-thực trạng và giải pháp.


5

- Nuyễn Hồng Sơn: nghiên cữu xu hướng phân hóa giàu nghèo ở nông thôn
hiện nay-thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp,6/2002.
- Nguyễn Hồng Lý (2005) “xố đói giảm nghèo ở tỉnh Gia Lai: Thực trạng
và giải pháp” Luận án Thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Oanh: Cơng tác XĐGN của Huyện Nghi Xuân ( năm 2007 ).
- Nguyễn Lâm Thành “xố đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta

trong thời kỳ cơng nghiệp hóa- hiện đại hố”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân
chính trị-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005
Nhìn chung các cơng trình và bài biết trên đây đã đề cập đến xố đói giảm
nghèo dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Nhưng ở nước CHDCND
Lào chưa có một cơng trình hay luận án nào nghiên cứu xố đói giảm nghèo
ở tỉnh KhămMouan một cách có hệ thống. Chính vì vậy đây vẫn là vấn đề
cần được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng cơng tác xố đói giảm nghèo trên địa bàn ở tỉnh
Khăm Mouane trong giai đoạn 2006-2010, từ đó chỉ rõ các yếu tố tác động
đến cơng tác xố đói giảm nghèo tại tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu về cơng tác xố đói
giảm nghèo ở Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào nói chung và tỉnh Kham
Mouane nói riêng.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh
KhamMouane.


6

- Xuất phát từ thực trạng cơng tác xố đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
KhămMouane để từ đó đề xuất một số phương hướng, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác xố đói giảm nghèo của tỉnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng và các yếu tố tác động đến cơng tác xố đói giảm nghèo ở
tỉnh Khăm Mouane.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.

Không gian: Tỉnh KhamMouane.
Thời gian: từ năm 2006-2010.
Nội dung: Các chương trình xố đói giải nghèo được triển khai ở tỉnh
KhămMouane.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận chủ nghĩa Duy vật Biện
chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử của Học thuyết Mác- Lênin vào nghiên
cứu. Đồng thời để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, khóa luận này sử dụng các
lý thuyết của xã hội học: phân tầng xã hội, lý thuyết phát triển nơng thơn.
6. Đóng góp của khóa luận
Dưới góc độ chính trị – xã hội, khóa luận góp phần giải quyết về mặt
lý luận và thực tiễn mỗi quan hệ và thực trạng cơng tác xố đói, giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá cơng tác xố đói giảm nghèo ở tỉnh KhămMouan và đưa
ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa góp phần giải
quyết vấn đề xố đói giảm nghèo của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.


7

Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định
chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh KhamMouane.
7. Kết cấu của tiểu luận.
Tiểu luận này gồm có ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận.Phần nội dung của tiểu luận gồm có ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách cơng và thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tỉnh KhamMouane.
Chương 2 :Thực tiễn việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tỉnh
KhămMouane.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo tỉnh KhamMouane.



8

NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TỈNH KHAM MOUANE.
1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG .
1.1.1.Khái niệm chính sách cơng.
1.1.1.1Khái niệm về chính sách.
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã
hội,khái niệm chính sách được thể hiện với các cách hiểu khác nhau:
Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt mục đích nhất
định dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế đề ra.
Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính
phủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.
Chính sách là phương thức hành động được chủ thể khẳng định và thực hiện
nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống hiện tại.
1.1.1.2.Khái niệm chính sách cơng.
Chính sách cơng là một trong những vấn đề quan trọng của chính trị, tuy nhiên
cho đến nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, nhận thức về vấn đề này vẫn
chưa thực sự thống nhất.
Ở nước ta, chính sách cơng thường được hiểu là chính sách, với nghĩa hẹp
là những chủ trương cụ thể của Nhà nước trong một lĩnh vực nào đó. Một số
cơng trình đã cố gắng đưa ra quan niệm về chính sách: “Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…” . Các nhà nghiên cứu có cách

tiếp cận cụ thể hơn: “Chính sách cơng là chương trình hành động hướng đích
của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực cơng cộng…Đó là chương trình hoạt
động được suy tính một cách khoa học, liên quan với nhau một cách hữu cơ và


9

nhằm những mục đích tương đối cụ thể; chủ thể hoạch định chính sách cơng
nắm quyền lực nhà nước; chính sách cơng bao gồm những gì được thực sự thi
hành chứ không phải chỉ những là tuyên bố” .
Như vậy, về cơ bản, các định nghĩa về chính sách cơng tập trung vào chính
sách quốc gia – những chương trình hành động của nhà nước nhằm đạt được các
mục tiêu nhất định. Các chính sách khác nhau về phạm vi, tính phức tạp, mục
tiêu ra quyết định, cách lựa chọn và tiêu chuẩn quyết định. Các chính sách cũng
được đề ra và thực hiện ở những cấp độ khác nhau, từ những quyết định mang
tính tương đối ngắn hạn đến những quyết định có tính chiến lược có ảnh hưởng
đến quốc kế dân sinh. Vì vậy, chính sách cần được hiểu một cách uyển chuyển.
Theo nghĩa rộng, chính sách cơng bao gồm những việc Nhà nước định là
hoặc không định làm. Điều đó có nghĩa là khơng phải mọi mục tiêu của chính
sách cơng đều dẫn tới hành động, mà nó có thể là u cầu của chủ thể khơng
được hành động. Chính sách tác động đến các đối tượng của chính sách - là
những người chịu sự tác động hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của
mỗi chính sách rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách. Có thể chia
thành đối tượng trực tiếp và đối tượng gián tiếp. Chính sách cơng được Nhà
nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc của quốc gia, gắn
với việc phân phối và sử dụng các nguồn lực công của Nhà nước.
Khái qt lại, Chính sách cơng là quyết định của các chủ thể quyền lực
Nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của
những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt
ra. Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp, thủ thuật mà Nhà nước sử dụng để

quản lí xã hội.
1.1.2. Quan niệm về đói nghèo.


10

Đói nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn đề có
tính tồn cầu, bởi lẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả những nước giàu
nhất về kinh tế như Mỹ, Đức, Nhật. Nghèo đói hiện nay là vấn đề mang tính
tồn cầu. Các quốc gia trên thế giới tuy khác nhau về nhiều mặt như: trình độ
phát triển kinh tế, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và trình độ dân trí, bản
sắc văn hóa, tín ngưỡng và tập tục, hệ tư tưởng và chế độ chính trị… nhưng
đều có những vấn đề chung, vấn đề bức xúc cần quan tâm giải quyết, một
trong những vấn đề lớn có tính tồn cầu là tình trạng đói nghèo.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là
một khái niệm rộng, ln thay đổi theo khơng gian và thời gian. Đến nay, có
nhiều khái niệm khác nhau về đói nghèo. Tuy nhiên, Lào, Việt Nam và các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất sử dụng khái niệm được nêu ra tại Hội nghị bàn
về xố đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Đó là: "Đói nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương".
Nghèo đói được chia thành hai cấp độ: nghèo và đói.
1.1.2.1. Nghèo:
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Nghèo
là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của
cộng đồng địa phương đang xét về trong một thời điểm.



11

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hướng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu
cầu về ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế... Nghèo tuỳ thuộc vào điều kiện kinh
tế, phong tục tập quán, thói quen ăn uống, chi tiêu hay nói cách khác là phụ
thuộc vào đặc điểm dân cư từng vùng.
Nghèo được phân loại như sau:
Nhu cầu tối thiểu: Là những đảm bảo tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về
ăn, mặc, ở và những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo
dục, đi lại, giao tiếp.
Ngưỡng nghèo: Là nhu cầu tối thiểu được sử dụng để làm danh giới giữa
nghèo khổ và khơng nghèo khổ.
1.1.2.2. Đói:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, thiếu mặc thường phải vay
nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng, tuỳ thuộc vào khả
năng đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm…
Thiếu đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu cho đủ khả năng đảm bảo có được số lương thực bữa đói, bữa
no và có khi đứt bữa 1 - 2 - 3 tháng (có calorie được cung cấp hàng ngày
bình qn đầu người năm trong khoảng 1.500 - dưới 2.000 Kcal).
Đói gay gắt: Là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống tối
thiểu, chịu đói ăn từ trên 3 tháng trở lên (số calorie được cung cấp hàng ngày
bình quân đầu người dưới 1.500 Kcal).
1.1.3.Xóa đói giảm nghèo.



12

Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nhập, nâng cao mức
sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người đói giảm xuống bằng khơng trong một thời gian nhất định.Giảm nghèo là
làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống, từng
bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm xuống theo thời gian.
Như vậy, có thể hiểu, xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính
sách của Nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện đói
nghèo nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thốt khỏi tình trạng thu
nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được
quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia
1.1.4.Chính sách xóa đói giảm nghèo.
Từ việc tìm hiểu và làm rõ về khái niệm chính sách cơng và quan niệm về
xóa đói giảm nghèo, tác giả có thể đưa ra quan niệm về chính sách xóa đói giàm
nghèo như sau: Chính sách xóa đói giảm nghèo là những quyết định, biện pháp
của Đảng, Nhà nước nhằm tạo điều kiện để những người nghèo đói có thể tăng
thu nhập, thốt khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối
thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được Nhà nước quy định theo từng thời điểm nhất
định.
1.2.NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪ ĐẾN ĐÓI NGHÈO TẠI LÀO.

1.2.1. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và khơng ổn định ổn định.
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng tối thiểu và như vậy khơng có điều kiện để nâng cao trình độ học vấn



13

của mình trong tương lai để thốt khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ
học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dưỡng con cái…không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương
lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo
thơng qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả
năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những
công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
1.2.2. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn
của nghèo đói và thiếu lương thực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì
họ khơng thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân
lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng khơng có đất đang có xu hướng
tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của
người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các
loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản
xuất tự cung tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị
thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lại lợi nhuận cao hơn.
Do vẫn theo phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng
suất các loại cây trồng, vật nuôi cịn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và
vì vậy đã đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố


14


đầu vào sản xuất như: điện nước, giống cây trồng, vật ni, phân bón…đã làm
tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị giá trị sản phẩm.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế
của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hỗn khả năng đổi mới, sản
xuất, áp dụng khoa học- công nghệ, giống mới… Mặc dù trong khuôn khổ của
dự án tín dụng cho người nghèo thuộc Chương trình xóa đói giàm nghèo quốc
gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song vấn còn khá nhiều
người nghèo, đặc biệt là người rất nghèo, khơng có khả năng tiếp cận với các
nguồn tín dụng. Một mặt, do khơng có tài sản thế chấp, những người nghèo phải
dựa và tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn
trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo khơng có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử
dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích do vậy họ khó có điều kiện tiếp
cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn.
Bên cạnh đó, việc thiếu các thơng tin, đặc biệt là các thơng tin về pháp
luật, chính sách và thị trường làm cho người nghèo càng trở nên nghèo hơn
1.2.3. Người nghèo khơng có đủ các điều kiện tiếp cận với pháp luật.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hồn cảnh
đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên khơng có khả năng tự giải quyết các
vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lí, số
lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các
thành phố, thị xã; phí dịch vụ pháp lý cịn cao.
1.2.4. Các ngun nhân về nhân khẩu học


15

Quy mơ hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
nhập bình qn của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa
là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo rất cao. Đơng

con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo
là do họ khơng có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức
khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp, tỷ lệ nam giới nhận
thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp tránh
thai chưa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh an tồn
tình dục, cũng như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và
gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
Tỷ lệ người ăn theo cao trong các gia đình nghèo cịn có nghĩa là nguồn
lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của các hộ.
1.2.5. Ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác.
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày
và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng.
Do nguồn thu nhập của hộ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó
có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như mất mùa,
mất việc làm, thiên tai… Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình
nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn
trong cuộc sống của họ.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do
họ khơng có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và
khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp


16

làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể cịn gặp rủi ro hơn
nữa.
1.2.6. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém
Vấn đề bệnh tật và sức khỏe yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và

chi tiêu của người nghèo, làm cho họ rơi vào vịng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ
phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh
chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián
tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến
chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng
càng có ít cơ hội cho người nghèo thốt khỏi vịng đối nghèo. Trong khi đó, khả
năng tiếp cận đến các dịch vụ phịng bệnh như nước sạch, chương trình y tế…
của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ.
1.3.CHUẨN NGHÈO Ở LÀO HIỆN NAY.

Nghèo đói ở Cộng hóa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay đang xem xét ở
một số tiêu chí: thu nhập bình qn đầu người, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu
gia đình, hưởng thụ văn hóa trong đó tiêu chí thu nhập bình quân đầu người nhân
khẩu một tháng được xác định là tiêu chí chính. Các tiêu chí khác được xem xét
thêm khi đánh giá mức độ nghèo đói.
Với nhận thức lấy thu nhập bình quân đầu người là tiêu chí đánh giá
nghèo đói được tính bằng tiền. Tuy nhiên, với một nước cũng ở trình độ kém
phát triển và tập quán sinh hoạt, ở Lào, gạo cũng được lấy làm thước đo
đánh giá nghèo đói. Đặc biệt đối với người nghèo đói nói chung và nơng dân
nghèo ở Lào nói riêng, chỉ tiêu số lượng kilơgam gạo nếp bình quân đầu
người/tháng là rất có ý nghĩa và rất thực tế. Việc chọn gạo nếp làm đơn vị đo


17

lường mức độ nghèo của nông dân không phải là quay trở lại chế độ trao đổi
hiện vật giản đơn mà thực chất là một bước thực tế hóa khái niệm về thu
nhập.
Tính theo thu nhập nhân khẩu một tháng hoặc một năm được đo bằng
chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi của bộ Lao động Thương binh - xã hội,

năm 2006 tiêu chuẩn xác định nghèo đói là:
- Hộ đói: Hộ có thu nhập bình qn đầu người dưới 8kg gạo/tháng ở
nông thôn, 13kg/tháng ở thành thị.
- Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu người là
13kg/tháng. Song trên thực tế những hộ đói là hộ thiếu lương thực trong gia
đình từ 3 tháng trở lên thể hiện thiếu ăn, dứt bữa, bữa cơm, bữa cháo, ăn độn
khoai sắn...
- Hộ nghèo: Là hộ có số gạo nếp bình qn đầu người tháng: Dưới
25kg/
người (ở thành thị), dưới 20kg/người (ở nông thôn), đồng bằng và trung du,
dưới 15kg/người (ở nông thôn miền núi).
Hoặc nếu tính theo tiền thì hộ nghèo được hiểu là hộ có thu nhập bình
qn đầu người dưới 150.000 kíp/người/tháng (vùng đơ thị), dưới
100.000kíp
/người/tháng (vùng nơng thơn). Ngồi ra cũng có 4 tiêu chuẩn để xác định
tình trạng nghèo đói của hộ gia đình. Đó là:
Một là, có nhà ở tương đối tốt, một tầng trở lên (nhà gỗ hay nhà xây).
Hai là, có cơm đủ ăn cả năm, mức sống tối thiểu quy ra gạo nếp là
135kg/người/năm.
Ba là, có trẻ em đi học và tốt nghiệp cấp I trở lên.


18

Bốn là, mức sống đúng theo quy định của Bộ Y tế (ăn, ở, uống sạch).
Với 4 tiêu chuẩn trên thì hộ nào đạt dưới mức này là thuộc vào hộ
nghèo
Các chuẩn mực trên có thể dùng trên tổng thể song không thể áp dụng
cho từng đối tượng, từng vùng cụ thể được. Nếu lấy mức bình qn 500.000
kíp/khẩu/năm là hộ nghèo ở thanh thị thì có thể lại là giàu ở vùng nơng thơn,

phía Bắc. Vì vậy để chọn và phân loại hộ đói nghèo ở Lào nói chung ở tỉnh
KhamMouan nói riêng có thể phải xem xét các đặc trưng cơ bản của nó như:
thiếu ăn từ 3 tháng trở lên trong năm, nợ sản lượng khoán, nợ thuế triền
miên, vay nặng lãi, con em khơng có điều kiện đến trường ( mù chữ hoặc bỏ
học ), thậm chí phải cho con hoặc tự bản thân đi làm thueecuoocs mướn để
kiếm sống qua ngày hoặc đi ăn xin... nếu đa các chuẩn mực này ra để xác
định thì rất để biết hộ đói nghèo ở nơng thơn.
Lĩnh vực
• Nhu cầu ăn

Chỉ tiêu
1. số lượng gạo tối thiểu ( 12kg/người/tháng )
2. giá trị khẩu phần ăn tối thiểu một ngày (






Nhu cầu

....kíp/người/tháng
3, khơng đủ quần áo, chăn ấm trong mùa rét

mặc
Nhà ở
Việc làm
Sức khỏe

4, không đủ màn chống muỗi

5, hộ gia đình ở lều, lán và tạm bợ
6, thiếu việc làm ( thiếu trên tháng/năm )
7, trẻ em từ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thể thiếu ăn
( dưới 80% trọng lượng cần có của độ tuổi )
8, người lớn 15–60 tuổi ốm đau kinh niên (trên 30
ngày/năm )
9, khơng có khả năng chữa bệnh khi ốm đau


19



Giáo dục

10, người lớn trong độ tuổi lao động (15-60) mù chữ
11, trẻ em 6-11 tuổi không đi học

12, hộ gia đình khơng có đài hoặc ti vi để xem và nghe
Bảng 1.1 : Các chỉ tiêu đánh giá nghèo cấp hộ gia đình
1.4.NỘI DUNG ,Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO CỦA TỈNH KHAM MOUANE.

1.4.1.Nội dung của chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh KhamMouane tập trung vào nội
dung chủ yếu là tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất,
gia tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Điều đó được
thực hiện thơng qua các nội dung sau:
- Cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo: cho vay lãi thấp, hạn dài…giúp họ
có vốn sản xuất trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.

- Thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về đường xá,cơng trình y tế, cơng
trình thủy lợi,kênh mương tạo điều kiện cho người dân tham gia sản xuất, nâng
cao năng xuất lao động để thốt nghèo.
- Tạo điều kiện cho người dân có điều kiện học hỏi kĩ thuật canh tác sản
xuất bằng cách mở các lớp tập huấn sản xuất, phổ biến kiến thức tới từng thôn,
bản, nâng cao lao động cho người nghèo.
- Dựa trên từng cơ sở, vùng miền, xác định được thế mạnh, có kế hoạch
phát triển các ngành nghề giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thêm thu
nhập cho người nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ cơ bản
như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sạch…


20

- Hỗ trợ về y tế bằng việc cấp bảo hiểm y tế, cấp thuốc miễn phí cho người
nghèo, xây dựng trường học.
- Hỗ trợ về giáo dục: miễn giảm học phí cho con em của gia đình thuộc
đối tượng nghèo.
- Tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội,
đảm bảo tốt cho cuộc sông của họ.
1.4.2.Ý nghĩa và sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh
KhamMouane.
1.4.2.1.Ý nghĩa của chính sách xóa đói giảm nghèo.
Nước Lào đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế hội nhập với khu vực
và trên thế giới, Kham Mouane là một tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để thực
hiện sự phát triển kinh tế do có điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên và
phong phú về tài nguyên thiên nhiên.
Trong lĩnh vực xã hội: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại tỉnh
sẽ giúp tỉnh Kham Mouane đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển kinh tế với

đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội đặc biệt là đối với các dân tộc thiểu số sinh
sống tại tỉnh.Chính sách này giúp cho nhân dân trong tỉnh có điều kiện để sản
xuất, giúp nâng cao đời sống, chất lượng sống ngày càng cao cho nhân dân.
Đồng thời nhờ chính sách mà trẻ em trong tỉnh có hồn cảnh khó khăn sẽ có điều
kiện học tập từ đó sẽ có cơ hội thốt nghèo lâu dài.
Trong lĩnh vực kinh tế: Các chính sách hỗ trợ người dân trong hoạt động
sản xuất nông lâm nghiệp không chỉ giúp cho người dân trong tỉnh có thể thốt
nghèo mà nó cịn kích thích sự phát triển kinh tế trong tỉnh. Đồng thời các hoạt
động dịch vụ sẽ ngày càng phát triển.
Trong lĩnh vực chính trị: Do tỉnh tập trung nghiều dân tộc thiểu số nên
chính sách này giúp cho các dân tộc thiểu số tin tưởng vào chính sách của Đảng,


21

nhà nước và giúp các dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống của họ, giúp họ có
những cống hiến tích cực vào sự phát triển của tỉnh và của đất nước.
1.4.2.2.Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo.
Chính sách xóa đói giảm nghèo là một chính sách đặc biệt quan trọng
các chính sách của tỉnh, việc thực hiện chính sách này tốt sẽ góp phần vào chính
sách lớn của cả nước về xóa đói giảm nghèo.
Chính sách này thực hiện nhằm giảm số người nghèo và hộ nghèo trong
tỉnh , giúp họ có đời sống tốt hơn khi đất nước đang phát triển không ngừng
trong những năm gần đây.
Chính sách này giúp cho khoảng 30 dân tộc thiểu số trong tỉnh với số
lượng lớn, cuộc sống khó khăn tại các vùng núi cao khó khăn sẽ có điều kiện
nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần thực hiện tốt chủ trương chung của cả
nước.
Muốn có sự phát triển thì tỉnh cần phải thực hiện chính sách xóa nghèo vì
chỉ như vậy thì khoảng cách giàu nghèo mới được giảm ngắn, đảm bảo ổn định

tình hình an ninh xã hội.

Chương 2:THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH KHAM MOUANE TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM
2010.
2.1ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH KHAM MOUANE.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Kham Mouane là một tỉnh nằm ở miền trung của nước Lào , phía
Bắc giáp tỉnh Bolikhamxay , phía Nam giáp tỉnh Savannakhet, phía Tây giáp tỉnh
Nakhonpanom của Thái Lan, phía Đơng giáp tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Quảng Bình
của Việt Nam.Tỉnh KhamMouane nằm cách xa thủ đô Viêng Chăn 350km2 với


22

điều kiện đi lại khá thuận lợi.Tỉnh Kham Mouane có diện tích 16.315 km2 với
2/3 là đồi núi đặc biệt là tiếp giáp với dãy Trường Sơn ở phía Đơng của biên giới
Việt Nam- Lào. Cùng với đó tỉnh cũng có một số đồng bằng

giáp sơng

Meekong như đồng bằng Nakai . Tỉnh có tài nguyên thiên nhiên phong phú với
nhiều loại khống sản, rừng bao phủ 3/4 diện tích, hệ thống động thực vật phong
phú.Tỉnh nằm trên các con đường quan trọng nối các tỉnh phía Nam với các tỉnh
phía Bắc, là tỉnh có vị trí quan trọng trong hành lanng Đông Tây phát triển klinh
tế giữa Việt Nam- Lào- Thái Lan. Cùng với đó tỉnh cũng là tỉnh gần biển Đông
nhất của Lào thông qua đường bộ qua tỉnh Quảng Bình.
2.1.2.Điều kiện kinh tế.
Kham Mouane là một tỉnh khá phát triển về kinh tế với sự phát triển

nhanh trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng 7% một năm.Với điều
kiện thuận lợi nên tỉnh phát triển mạnh về thủy điện như thủy điện Namthoon2 ,
công nghiệp khai thác và chế biến gỗ, với tài nguyên đá vôi phong phú tỉnh đã và
đang phát triển công nghiệp chế biến xi măng, công nghiệp khai thác các mỏ
muối. Tỉnh đang phát triển ngành dịch vụ trong việc vận chuyển hàng hóa giữa
Thái Lan và Việt Nam, giữa Lào và Việt Nam. Trong những năm qua Kham
Mouane có sự phát triển nhanh chóng nhờ các nguồn vốn đầu tư từ Việt Nam,
Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc đang ngaỳ một đầu tư vịa Lào nhiều hơn.
Kinh tế nơng lâm nghiệp của tỉnh hiện nay của tỉnh cũng được đầu tư
không ngừng với các chính sách trồng rừng, trồng các cây công nghiệp, các cây
lương thực . Ngành nông lâm nghiệp của tỉnh ngày càng phát triển với sự đầu tư
mạnh của tỉnh vào hoạt động sản xuất của nông dân để đảm bảo lương thực và
xuất khẩu ra nước ngoài.
2.1.3.Điều kiện xã hội.
Tỉnh Kham Mouane có dân số 365.143 nghìn người với mật độ dân số
22 người / km2, tỉnh bao gồm 10 huyện là các huyện Thakhec, huyện Mahasay,


23

huyện Noongboc, huyện Hinbun, huyện Nhommalat, huyện Bualapha, huyện
Nakai, huyện Xebangphay, huyện Saybuathoong, huyện Khunkham.Cả tỉnh có
844 làng với 66.279 hộ gia đình với 184.259 nghìn người là phụ nữ.Trong đó có
4.667 nghìn hộ nghèo.
Tỉnh có 30% dân tộc thiểu số sống tại các vùng đồi núi, người Lào chiếm
70% dân số của toàn tỉnh. Các dân tộc sống gần gũi, hòa đồng, giao lưu với nhau
trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.Dân số trong tỉnh được tiếp cận với các
dịch vụ y tế, giáo dục một cách khá thuận lợi. Dân số trong tỉnh chủ yếu là làm
việc trong lĩnh vực nơng lâm nghiệp.
2.2.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH

KHAM MOUANE TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010.

2.2.1.Khái quát chung về vấn đề đói nghèo tại tỉnh Kham Moaune.
Kham Mouane có phần lớn dân cư làm nông nghiệp, lâm nghiệp, người
dân trong tỉnh chưa biết tận dụng triệt để thời gian, sức lực vào việc sản xuất
đồng thời chưa được chú trọng đầu tư phát triển kinh tế ,dịch vụ vì vậy tỷ lệ đói
nghèo trong tỉnh vẫn còn ở mức cao. Năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng
15% dân số. Tỷ lệ này vẫn còn cao trong thời điểm hiện nay và còn cao so với
các tỉnh lân cận trong vùng.
Phần lớn các hộ nghèo trong tỉnh là các hộ dân tộc thiểu số sống tại các
vùng đồi núi cao của tỉnh, khó có cơ hội để phát triển kinh tế nơng lâm nghiệp
bền vững được. Tình trạng đói nghèo của tỉnh tại các nơi này đã diễn ra từ những
năm trước đây và tỉnh cũng có các biện pháp, chính sách để giải quyết vấn đề
này nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn.Trong nghững năm gần đây tỉnh Kham
Mouane có sự phát triển nhanh về kinh tế do có đất nước ngày càng mở cửa để
hội nhập với khu vực và thế giới, chính vì vậy vấn đề đói nghèo cần được giải
quyết một cách nhanh chóng và bền vững để phát triển kinh tế của vùng được.


24

Vấn đề xóa đói giảm nghèo của tỉnh cần chú trọng tới việc xóa nghèo một
cách bền vững nhờ vào chính sự nỗ lực làm ăn, sản xuất của người dân thì xóa
nghèo đói mới mang tính ổn định lâu dài . Trong những năm trước đây tình trạng
tái nghèo đã diễn ra tại nhiều địa phương trong tỉnh do các cán bộ không chú
trọng đến vấn đề này.
2.2.2.Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở tỉnh Kham Mouane .
Nguyên nhân dẫn tới vấn đề đói nghèo tại tỉnh KhamMouane có nhiều
nguyên nhân khác nhau bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan. Những nguyên nhân này chính là các vấn đề mà dẫn tới tình trạng

đói nghèo của tỉnh vẫn tiếp tục diễn ra.
2.2.2.1 Những nguyên nhân khách quan.
Điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh KhamMouane:Do điều kiện địa lý bị
chia cắt mạnh, đất đai cạn cỗi, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ, hạn hán,
giao thơng khó khăn gây ra tình trạng đói nghèo cho cả vùng, cả khu vực. Do
hậu quả chiến tranh, hàng triệu người đã bị tàn phế, một số tài ngun mơi
trường bị hủy diệt.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:về tổng thể KhamMouane là một
tỉnh nghèo với kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu nhưng trình độ sản xuất rất lạc
hậu, độc canh cây lúa. Các ngành nghề khác hầu như không phát triển hoặc
phát triển rất yếu ớt,thu nhập bình quân đầu người thấp. Với một trình độ
phát triển kinh tế thấp như vậy thì việc dẫn đến tỷ lệ nghèo đói tỉnh
KhamMouane cũng là một tất yếu. Đây là nguyên nhân chính, nguyên nhân
chủ yếu của nghèo đói cao ở tỉnh KhamMouane.


25

Cơ sở hạ tầng tỉnh KhamMouane cũng nghèo nàn lạc hậu. Các huyện
đều có đường ơtơ đến trung tâm, nhưng chất lượng cịn thấp, đường giao
thơng vào mùa mưa đi lại rất khó khăn. Cơ sở vật chất dành cho giáo dục
cũng rất hạn chế. Các trường tiểu học là nhà cấp 4, trong đó có 191 bản.
Trạm y tế khơng có bác sĩ chỉ có y tá hoặc y sĩ chủ yếu làm việc công tác
phong trào. Các công trình thủy lợi hệ thống kênh mương rất ít ỏi và khơng
phục vụ hết diện tích đất nơng nghiệp. Năm 2010 diện tích đất nơng nghiệp
được tưới là 10.950 ha trong tổng số 17.472 ha chiếm 25,00%.
Thị trường và kinh tế hàng hóa chưa phát triển: Do người dân sống
khá xa nhau, tỉnh có nhiều huyện miền núi vì vậy thị trường bn bán hàng
hóa cịn kém phát triển.Chính vì vậy hoạt động bn bán ở đây chủ yếu
mang tính chất trao đổi hàng hóa chứ chưa mang tính chất dịch vụ hàng

hóa.Thị trường và kinh tế hàng hóa chưa phát triển là một trong những
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như
tốc độ xố đói giảm nghèo.
Hệ thống tín dụng cho người nghèo chưa phát triển và hoàn thiện
những năm gần đây tỷ lệ người nghèo được vay vốn là rất thấp và mức vay
cũng ít. Thủ tục vay vốn rất rườm rà, phức tạp gây khó khăn người nghèo:
"Họ rất cần vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhưng để vay được tiền
của ngân hàng thì khơng dễ dàng". Với khoản vay ngắn hạn, số tiền vay
khơng q 600.000 nghìn kíp và thời hạn vay khơng q 6 tháng. Đối với
khoản vay dài hạn từ 600.000 nghìn kíp trở lên người vay phải có luận chứng
kinh tế - kỹ thuật dày khoảng từ 5 - 7 trang và phải có tài sản thế chấp (giấy
cấp quyền sử dụng đất).
Do có nhiều khoản đóng góp :Ngồi các khoản đóng góp do luật pháp Nhà


×