Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Trọn gói Khối kiến hức 3 nội dung thi tốt nghiệp trung cấp chính trị quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.66 KB, 42 trang )

1

KHỐI 3
Câu 1. Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân của hệ thống chính trị của
nước ta hiện nay? Liên hệ thực tế việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác?
(5 điểm)
1. Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam là hạt nhân của hệ thống chính trị của nước
ta hiện nay?
Hệ thống chính trị (HTCT) là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (cơ quan
nhà nước, đảng chính trị, phong trào xã hội, tổ chức chính trị - xã hội,…) được xây
dựng theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành trên những nguyên tắc, cơ chế và
quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội
như: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Nơng dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam. HTCT VN được tổ chức và vận hành trong điều kiện lịch sử, KT-XH và mơi
trường văn hóa chính trị đặc thù.
Đảng cộng sản Việt Nam là thành viên của HTCT và là hạt nhân lãnh đạo hệ thống
chính trị, lãnh đạo HTCT về mọi mặt:
Ở VN, các tổ chức CT-XH đều được ĐCSVN thành lập, trở thành các tổ chức quần
chúng, cơ sở chính trị xã hội của Đảng. Vì vậy, sau khi giành được độc lập, ĐCSVN trở
thành đảng cầm quyền, các tổ chức chính trị xã hội đồng thời trở thành cơ sở chính trị
xã hội của Nhà nước, được hưởng các điều kiện tổ chức và hoạt động như các cơ quan
nhà nước.
ĐCS VN – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội
ĐCS VN gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của


Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình
Các tổ chức Đảng và đảng viên ĐCS VN hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:


2

Một là, Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm,
chủ trương phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời Đảng là lực lượng lãnh đạo và tổ chức
thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Hai là, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và
các đoàn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước
tiếp nhận, thể chế hoá bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch,
chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng ln quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ
máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của
Đảng.
Ba là, Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán
bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối,
chính sách cán bộ , lựa chọn, bố trí, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và
phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Bốn là, Đảng lãnh đạo bằng cơng tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
Do đó, giai đoạn chưa giành được chính quyền thì nhiệm vụ của Đảng Cộng sản là
lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động đấu tranh lật đổ chế độ cũ, đập tan bộ
máy nhà nước của giai cấp bóc lột. Khi giành được chính quyền thì nhiệm vụ của Đảng
là lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc thiết lập hệ thống chính trị
xã hội, thiết lập nhà nước mới, nhà nước cách mạng của dân, do dân, vì dân và xây
dựng xã hội mới kể cả việc bảo vệ những thành quả CM đã đạt được. Do vậy, trong hệ
thống chính trị xã hội: Đảng là hạt nhân lãnh đạo, còn trong xã hội, Đảng là đội tiên

phong trên các lĩnh vực đời sống xã hội, là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
2. Liên hệ thực tế việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng ở địa phương.
Nhiệm kỳ 2020 - 2025, Quảng Nam tiếp tục tập trung thực hiện quyết liệt công tác
chỉnh đốn Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ. Quyết tâm này được thể hiện rõ qua việc ngay từ đầu nhiệm kỳ,
Tỉnh ủy ban hành 2 nghị quyết cụ thể hóa các nội dung trên.

* Đột phá trong công tác cán bộ và từ cán bộ
- Việc ban hành nghị quyết mới về cơng tác cán bộ, Tỉnh ủy (khóa XXII) tiếp tục
khẳng định quyết tâm tạo ra sự đột phá về công tác cán bộ của Quảng Nam
+ Từ việc tổng kết thực tiễn công tác cán bộ của tỉnh nhiều năm qua, đặc biệt, gắn với
cụ thể hóa Nghị quyết 26 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về tập trung xây


3

dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết 20 về tiếp tục xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng tác cán bộ và kiện tồn tổ chức bộ máy giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030.
Nghị quyết 20 xác định tập trung nâng cao chất lượng cán bộ và công tác cán bộ để xây
dựng được đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ tiêu chuẩn về
chính trị, đạo đức, đủ năng lực quản lý, xử lý tốt những vấn đề phát sinh từ thực tiễn;
đáp ứng được u cầu nhiệm vụ ở mỗi vị trí cơng tác, đủ sức lãnh đạo, tổ chức thực
hiện mục tiêu đưa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030.
- Triển khai cụ thể hóa đưa Nghị quyết 20 đi vào cuộc sống
Tỉnh ủy đề ra nhiều nhóm nhiệm vụ, giải pháp; mà trọng tâm nhất là tập trung xây
dựng và triển khai các đề án, nghị quyết chuyên đề đã được xác định trong Nghị quyết

20.
Theo kế hoạch, tỉnh đã ban hành triển khai thực hiện các đề án tuyển dụng; quy hoạch;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; quy định chuyển đổi vị trí việc làm và nghị quyết chuyên đề
về phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Ba đề án về luân chuyển cán bộ; bố
trí bí thư cấp ủy không là người địa phương; cán bộ nữ, cán bộ trẻ đang được xây dựng
hoàn thiện để thực hiện trong năm nay.
Một trong những cách làm rất mới, cụ thể hóa Nghị quyết 20, các cơ quan, đơn vị, địa
phương đã tổ chức thực hiện đánh giá hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức
(gọi chung là cán bộ). Việc đánh giá nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, tính tự giác và
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thực thi công vụ của cán bộ; đồng thời làm căn cứ
để xem xét đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên hằng năm.
Thực hiện quy định về chuyển đổi vị trí cơng tác của cán bộ trong hệ thống chính trị,
đến nay, các cơ quan, đơn vị đều đã xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị trí
cơng tác trong nội bộ. Đánh giá bước đầu cho thấy, các cơ quan đều làm tốt công tác tư
tưởng cho cán bộ và hiểu được vị trí phải chuyển đổi.
* Chủ động phòng chống tham nhũng
- Lần đầu tiên sau 25 tái lập tỉnh, với việc ban hành Nghị quyết chuyên đề về kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, Tỉnh ủy khẳng định quyết tâm kiểm sốt
quyền lực, phịng chống tham nhũng, tiêu cực
Cụ thể hóa Kết luận số 21 của Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII), Đảng bộ tỉnh
Quảng Nam xác định xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh là nhiệm vụ then chốt hàng đầu; đồng thời đề ra các nhóm nhiệm vụ và giải pháp
để tổ chức thực hiện hiệu quả.
Đặc biệt, nâng cao phương thức lãnh đạo của Đảng trên cơ sở đổi mới công tác tổ
chức và cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát (KT-GS), kiểm soát quyền lực, đảm bảo
ngun tắc “nơi nào, ở đâu có quyền lực thì nơi đó, ở đó quyền lực phải được kiểm sốt
chặt chẽ”.
Từ quan điểm trên, lần đầu tiên sau 25 năm tái lập tỉnh, Tỉnh ủy đã ban hành Nghị



4

quyết chuyên đề về tăng cường công tác KT-GS và kỷ luật của Đảng giai đoạn 2021 2025.
Nghị quyết xác định tập trung KT-GS tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở
những lĩnh vực, địa bàn, vị trí cơng tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và có nhiều
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài.
Đồng thời nhấn mạnh giải pháp tăng cường KT-GS công tác cán bộ gắn với kiểm soát
quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền; xác định đây là nhiệm vụ, trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, trực tiếp là của cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu, giúp
việc của Đảng và người đứng đầu cấp ủy.
Nhiệm vụ này phải được tiến hành công khai, dân chủ khách quan, thận trọng và chặt
chẽ, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra khuyết điểm, vi phạm của tổ chức
đảng và đảng viên. Đối tượng KT-GS cần tập trung vào cơ quan có thẩm quyền quyết
định cơng tác cán bộ, cơ quan tham mưu công tác cán bộ và người làm công tác cán
bộ.
- Tỉnh ủy nhấn mạnh đến việc tăng cường nhiệm vụ KT-GS về cơng tác cán bộ, góp
phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
Thường xuyên KT-GS việc thực hiện các khâu trong công tác cán bộ nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, sự đoàn kết thống nhất, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, thực hiện theo hướng “sai phạm đến đâu, xử lý đến đó” và “khơng có vùng
cấm, vùng trống, ngoại lệ”.
Qua đó, kịp thời đề nghị điều chỉnh các cơ chế, chính sách cịn bất hợp lý; kiên quyết
thu hồi, hủy bỏ các quyết định không đúng trong công tác cán bộ; phát huy, bảo vệ
những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền lực để thực hiện
hành vi sai trái trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, chạy
quy hoạch, chạy luân chuyển.
Giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng liên quan đến công tác cán bộ. Xem
xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị xử lý kỷ luật nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm trong công tác cán bộ. Theo dõi, đôn đốc và tham mưu cấp ủy chỉ đạo tổ chức

kiểm điểm, xử lý kiên quyết các trường hợp không xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện kết luận KT-GS.


5

Câu 2. Trình bày khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp
luật? Liên hệ thực tế việc chấp hành pháp luật ở địa phương (đơn vị, đồng chí cơng
tác? (5 điểm)
Trang 382-384
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Xây dựng được hệ thống pháp luật tốt là tiền đề, là yêu cầu cấp bách nhằm tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền. Nhưng điều quan trọng hơn
và có ý nghĩa quyết định là hệ thống pháp luật đó có được thực hiện không và được thực
hiện như thế nào. Pháp luật dù có tốt như thế nào chăng nữa, nhưng nếu khơng được
thực hiện thì cũng chỉ “nằm trên giấy”.
Thực hiện pháp luật là hành vi xử sự (hành động hay không hành động), theo yêu cầu
của pháp luật, của các chủ thể trong xã hội. Hành vi xử sự này có thể là hành động đơn
giản (khơng đi vào đường ngược chiều trong luật giao thơng), có khi là một quá trình
bao gồm nhiều hoạt động phức tạp (tổ chức thực hiện Nghị định về lập lại trật tự an tồn
giao thơng v...).
Do tính đa dạng, phong phú của quy phạm pháp luật và tính chất khác nhau của hoạt
động thực hiện pháp luật, nên cũng có nhiều hình thức thực hiện pháp luật khác nhau.
Tuy vậy, dù thực hiện pháp luật dưới hình thức nào, tính chất thực hiện khác nhau như
thế nào chăng nữa, tất cả mọi hoạt động thực hiện pháp luật đều có chung mục đích là
bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trên thực tế, trở thành hiện thực trong cuộc sống.
Như vậy, thực hiện pháp luật là quá trình các thành viên trong xã hội thực hiện các hành
vi xử sự theo u cầu của pháp luật những hình thức và tính chất thực hiện khác nhau,
nhưng cũng nhằm mục đích bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, tăng cường pháp
chế trong đời sống, trong nhà nước và xã hội.

2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của quy phạm pháp luật và tính chất của hoạt động thực
hiện pháp luật, khoa học pháp lý và xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau
đây:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể thực hiện
pháp luật không thực hiện những hành vi xử sự mà pháp luật ngăn cấm. Chẳng hạn,
không đi vào đường ngược chiều, khơng bn lậu, trốn thuế v... nói cách khác, tn thủ
pháp luật là khơng làm những gì mà pháp luật cấm. Hành vi xử sự ở đây có tính chất thụ
động và bắt buộc.


6

- Chấp hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể thực hiện
pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ do pháp luật quy định. Như vậy, yêu cầu của
pháp luật là thực hiện các nghĩa vụ và hoạt động thực hiện pháp luật có tính chất chủ
động, tích cực hơn nhưng vẫn có tính bắt buộc. Chẳng hạn, pháp luật quy định người
kinh doanh có nghĩa vụ đóng thuế đúng hạn, đủ mức. Những người sản xuất nào tích
cực chủ động thực hiện quy định trên đây thì đó là những người chấp hành pháp luật tốt
và ngược lại, nếu không chấp hành tốt sẽ bị xử phạt, bị đình chỉ sản xuất, kinh doanh
vv..
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể thực hiện
pháp luật thực hiện các quyền của mình do pháp luật quy định hoặc cho phép. Chẳng
hạn, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa, v... Thực hiện những quyền này, có nghĩa là cơng dân đã sử dụng pháp luật.
Hình thức sử dụng pháp luật khác hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật ở
chỗ, chủ thể thực hiện pháp luật có thể thực hiện hoặc khơng thực hiện quyền được
pháp luật quy định, cho phép thực hiện hay khơng thực hiện, khơng có tính bắt buộc.
Như vậy, hình thức thực hiện pháp luật này có tính chất chủ động và không bắt buộc.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, trong đó chủ thể áp dụng

pháp luật chỉ có thể là cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Nói cách khác, chỉ có cơ quan nhà
nước, cán bộ, cơng chức nhà nước mới có quyền áp dụng pháp luật để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù và có ý nghĩa rất quan trọng
trong q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân. Vì vậy, hình thức thực hiện pháp luật này cần được nghiên cứu cụ thể hơn.
3. Liên hệ thực tế việc chấp hành pháp luật ở địa phương (đơn vị, đồng chí cơng
tác?
* Thực trạng:
Quảng Nam đang trên con đường phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo những điều kiện thuận lợi nhất định đối với đời sống vật chất, tinh thần của
người dân cũng như các hoạt động thực hiện pháp luật của họ.
Có thể nói rằng, thực tiễn thực hiện pháp luật ở Quảng Nam hiện nay có biểu hiện tương
đối tốt. Thực hiện Đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo
của các ban cấp lãnh đạo, công tác tuyên truyền pháp luật của các cơ quan chức năng;
tất cả những nhân tố đó đã tạo cho người dân một cái nhìn tổng quan và chính xác nhất
về pháp luật, từ đó, người dân chấp hành, tuân thủ và thực hiện pháp luật một cách tự
giác, chủ động và nghiêm chỉnh. Ví dụ như có nhiều vụ việc vi phạm pháp luật của các


7

cán bộ công chức nhà nước về đất, về giáo dục,. . . đã bị người dân khiếu nại, tố cáo.
Nhân dân ủng hộ nhiệt tình với các chủ trương của các cấp lãnh đạo trong việc giải
quyết dứt khoát, khơng tránh né dù đối tượng có cương vị, trọng trách cao đến đâu,
cũng có nghĩa rằng nhu cầu cơng bằng xã hội được dư luận xã hội quan tâm, tán thành,
ủng hộ. Không chỉ đem lại quyền lợi cho người dân mà thể hiện tính dân chủ của nhà
nước. Điều này cũng cho thấy nhận thức về pháp luật của người dân đã được củng cố và
nâng cao.

Sự phát triển về kinh tế với những chính sách kinh tế thuận lợi; đường lối chính trị đúng
đắn, định hướng nhân cách con người; nét đẹp truyền thống và những đổi mới theo
hướng tích cực, lối sống văn hóa cùng với các hệ thống pháp lý chặt chẽ đã tạo điều
kiện cho người dân thực hiện pháp luật một cách hiệu quả nhất. Nhìn chung, đời sống
xã hội hiện nay ở Quảng Nam tương đối ổn định, có điều kiện phát triển kinh tế xã hội;
để có được điều này là nhờ có hoạt động thực hiện pháp luật của con người được đảm
bảo, duy trì và giữ vững.
Bên cạnh những mặt tích cực trong thực tiễn hoạt động thực hiện pháp luật ở Quảng
Nam hiện nay thì trong thực tế vẫn còn tồn đọng một số hạn chế, bất cập trong q trình
thực hiện pháp luật. Mặc dù có sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng có thẩm quyền,
đường lối chính trị đúng đắn của nhà nước, tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại một bộ phận
khơng nhỏ thực hiện pháp luật trái với quy định nhà nước, có thể gọi là vi phạm pháp
luật và tội phạm. Điều này cho thấy ý thức pháp luật của những bộ phận này chưa cao,
kém hiểu biết và ảnh hưởng xấu tới sự ổn định và trật tự xã hội.
* Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật:
Ngày nay, để đảm bảo hiệu quả đối với hoạt động thực hiện pháp luật, còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên ta cũng có thể khái quát một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh việc thực hiện pháp luật như sau đó là:
– Trên các trang thơng tin điện tử chính thống của Sở, các cơ quan Tòa án, Viện kiểm
sát, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,…cần thường xuyên đăng tải các thông tin pháp
luật.
– Một biện pháp cũng khá phổ biến được sử dụng để nâng cao hiệu quả đối với hoạt
động thực hiện pháp luật ở nước ta đó chính là kết hợp với việc phổ biến, giáo dục,
tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng hay trực tiếp tại các địa


8

phương hoặc trực tiếp thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính hay hoạt
động tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

– Các cơ quan có thẩm quyền hay các cá nhân hiểu biết về pháp luật cũng có thể tư vấn,
hướng dẫn người dân tìm hiểu pháp luật, cung cấp các thơng tin và tài liệu pháp luật
miễn phí cho người dân cũng được khuyến khích.

Câu 3. Tại sao cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay?
Nêu phương hướng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa? Liên hệ thực tế việc
chấp hành pháp luật hiện nay ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác? (5 điểm)
1.Khái niệm
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội, trong
đó Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, các cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội- nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các dơn vị kinh tế và mọi công dân phải
tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một các nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo Hiến pháp và pháp luật
2. Cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
- Cơ sở lý luận
+ Tăng cường pháp chế là quy luật vận động, phát triển. Vì xã hội luôn luôn vận
động và phát triển nên Nhà nước đặt ra các quy định để điều chỉnh các quan hệ xã hội
đó. Và pháp chế là lý do tồn tại pháp luật, là cơ sở đảm bảo cho sự vận động của xã hội.
+ Tăng cường pháp chế là bước đi đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền, đáp ứng nhu cầu dân chủ và nhu cầu đấu tranh với vi phạm pháp luật.
+ Nền kinh tế thị trường muốn phát triển thì phải có sự điều chỉnh bằng pháp luật,
pháp luật phải thực sự nghiêm minh, công bằng, mọi chủ thể kinh tế phải triệt để thực
hiện pháp luật.
+ Trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN hiện nay, phải gắn liền với việc
xây dựng pháp chế.
+ Hiện nay chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, vì vậy
tăng cường pháp chế sẽ tác động tích cực đến cơng cuộc cải cách bộ máy nhà nước nói
chung và cơng chức hành chính nhà nước nói riêng, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước.

- Về thực tiễn
+ Thực trạng chấp hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay là yếu kém: Hiện nay,


9

tình trạng vi phạm pháp luật, đặc biệt là tham nhũng, diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng
xấu đến tình hình chung, vì vậy cần tăng cường pháp chế để ngăn chặn, loại trừ những
hành vi vi phạm PL.
+ Chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, bảo vệ pháp luật cịn chưa thực sự
cao, văn bản pháp luật khơng phù hợp, cơ chế không phù hợp dẫn tới hiện tượng làm
liều, làm trái pháp luật.
a.Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
- Pháp luật là tiền đề của pháp chế (muốn có pháp chế phải có pháp luật nhưng có
pháp luật chưa hẳn đã có pháp chế)
- Pháp chế là kết quả của việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, tự giác và
thường xuyên.
- Pháp luật chỉ có hiệu lực thực sự khi dựa trên 1 nền tảng pháp chế vững chắc và pháp
chế cũng chỉ được đảm bảo khi có 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp với thực
tiễn.
b- Bản chất và đặc điểm của pháp chế:
- Thứ nhất: Nhà nước phải quản lý các lĩnh vực của đời sống và xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành thể hiện ý trí của
nhân dân lao động đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước vì mục tiêu
chung của cả cộng đồng xã hội. Cho nên pháp luật là cơ sở chủ yếu đảm bảo sự ổn định
và trật tự xã hội.
- Thứ hai: Cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải thể hiện trách nhiệm thường
xuyên trong việc tổ chức thực hiện pháp luật.
Các cơ quan nhà nước hoạt động theo pháp luật, các cán bộ cơng chức thi hành nhiệm
vụ phảI đặt mình dưới pháp luật, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép

- Thứ ba: Các tổ chức phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Tổ chức chính trị (Đảng cộng sản),tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu
chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên) ,các tổ chức xã hội nghề
nghiệp. Nội dung này địi hỏi tất cả các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội, các tổ chức
xã hội nghề nghiệp … thực hiện hoạt động của mình phải đặt mình dưới pháp luật. Các
tổ chức này phải tham gia phối hợp cùng với nhà nước trong việc tổ chức thực hiện
pháp luật, động viên giáo dục các thành viên của tổ chức mình thực hiện pháp luật
- Thứ tư: Mọi công dân phải không ngừng nâng cao ý thức pháp luật, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật
-Thứ năm: Các cơ quan tư pháp bảo vệ pháp luật một cách thường xuyên và kịp thời.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tồn bộ cơ chế hoạt
động trong chế độ chính trị xã hội, là nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống chính
trị, nguyên tắc xử sự của mọi công dân, là điều kiện bảo đảm pháp lý của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa .
3. Phương hướng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
a/ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế xã hội chủ nghĩa.


10

Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước về mọi mặt trong đó có việc lãnh đạo thực hiện
cơng tác pháp chế. ở nước ta chỉ có sự lãnh đạo của Đảng mới thực sự bảo đảm: pháp
chế là vũ khí sắc bén phục vụ lợi ích giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc. Nếu buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng hoặc tổ chức đảng yếu kém đều ảnh
hưởng trực tiếp tới việc củng cố và tăng cường pháp chế.
b/ Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Pháp luật là tiền đề của pháp chế, là cơ sở để hình thành pháp chế
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt nam của dân, do dân, vì dân.

Tập trung thể chế hố quyền dân chủ của nhân dân.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, trọng tâm là hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục- đào tạo, khoa học –cơng nghệ, y tế,văn
hóa- thơng tin, thể thao, dân tộc, tơn giáo,dân số, gia đình, trẻ em và chính sách xã hội.
Xây dựng và hồn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hội nhập kinh tế.
c/ Tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền giáo dục pháp luật .
+ Tăng cường giáo dục pháp luật cho mọi đối tượng phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhận thức của đối tượng.
+ Mở rộng công khai, dân chủ thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước và đấu tranh
phòng chống vi phạm pháp luật
d/ Tăng cường kiểm tra thanh tra và giám sát, kiểm toán việc thực hiện pháp luật nhằm
phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật.
Pháp chế phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện pháp luật, mà việc thực hiện pháp luật
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ dân trí, ý thức tơn trọng, tự nguyện, tự giác tôn
trọng pháp luật. Bên cạnh đó, cịn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước có chức năng tổ chức và thực hiện pháp luật trong công tác kiểm tra giám sát việc
thực hiện pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
đ/ Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật
+ Tổ chức Tòa án theo cấp xét xử, nghiên cứu xây dựng tòa án khu vực, đảm bảo thực
hiện nguyên tắc xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật .
+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát sao cho thực hiện tốt chức năng công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
+ Xây dựng lực lượng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp từ Trung ương đến địa phương.
+ Kiện toàn tổ chức các cơ quan điều tra, thanh tra nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đó với Viện kiểm sát và Tịa án.
e/ Tăng cường các hoạt động bổ trợ tư pháp: (Luật sư, bào chữa viên nhân dân, giám



11

định tư pháp, công chứng, chứng thực, thi hành án.)
Hoạt động bổ trợ tư pháp là các hoạt động bổ trợ giúp các hoạt động tư pháp nhằm làm
cho hoạt động điều tra, truy tố, truy tố, xét xử các vụ án được nhanh chóng, khách quan,
đúng pháp luật.
* Liên hệ thực tiễn việc chấp hành pháp luật:
Đại Lộc Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi
cho việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng 25
km về phía Tây Nam, cách Tam Kỳ 70km. Phía Đơng giáp huyện Điện Bàn, phía Đơng
Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp huyện
Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang.
Về đặc điểm tự nhiên, Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng
bằng vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2. Dân số tồn huyện tính đến
1/4/2019: 141.851 người; mật độ: 242 người/km2
Tình hình việc chấp hành pháp luật hiện nay ở Nam Giang hiện nay:
* Ưu điểm:
- Được sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân huyện, các ban ngành về công tác
tuyên truyền, giáo dục, xử lý trong việc chấp hành pháp luật trên tồn huyện.
- Cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được các cấp, các ngành giải
quyết cơ bản đáp ứng được u cầu.
- Cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo.
- Cải cách thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông”
bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực, giảm phiền hà cho các doanh nghiệp và
người dân.
* Khuyết điểm
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật còn hạn chế: chủ yếu tập trung vào
một số cơ quan chuyên môn nên cũng không tuyên truyền đến hết cho nhân dân trên địa

bàn toàn huyện nắm bắt, một số nơi mạng di động yếu nên việc nắm bắt thông tin của
Đảng, Nhà nước chưa kịp thời.
- Nhận thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn thấp, chưa hiểu hết về pháp
luật nên vẫn còn vi phạm.
- Các vi phạm pháp luật được phát hiện, xử lý: Vi phạm luật giao thông đều được
xử lý, các vi phạm khác như trộm cắp, các vụ án hình sự… đều được tịa án nhân dân
huyện xét xử nghiêm minh, đúng người, đúng tội.
*Một số giải pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế XHCN: tiếp tục củng cố,
nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp trên địa
bàn huyện trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật:
- Cần bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, rà sốt lại các quy định có
liên quan phải bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật để lược bỏ đi những quy


12

định mâu thuẫn, chồng chéo, đưa ra một quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật khoa học, chẹt chẽ, bảo đảm chất lượng và có tính khả thi cao phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội.

Câu 4. Trình bày nội dung cơ bản của pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường 2
thị trấn? Liên hệ thực tế việc thực hiện dân chủ cơ sở ở địa phương, đơn vị đông
chỉ công tác? (5 điểm)

1. Pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Trong sách)
Theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (số 34/2007/PL-UBTVQH11) ban hành ngày 20-4-2007:
- Những nội dung cơng khai để nhân dân biết.

Chính quyền cấp xã thực hiện công khai các nội dung sau đây để nhân dân được biết:
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch - cấu kinh tế và dự toán,
quyết toán ngân sách hằng năm của сấp xã.
+ Dự án, cơng trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, cơng trình trên địa bàn cấp xã;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân
cư trên địa bàn cấp xã.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc
của nhân dân.
+ Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án
đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
+ Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xóa đói giảm
nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ
cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên
quan trực tiếp tới cấp xã.
+Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ,
công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân сấр хã.
+ Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm


13

quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân.
+ Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp
xã trực tiếp thu.
+ Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các cơng việc liên quan
đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
+ Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Những nội dung trên được cơng khai bằng các hình thức sau đây:
+ Niêm yết công khai tại trụ sở
+ Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
+ Công khai thông qua trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định.
+ Nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp: Nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình
phúc lợi cơng cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp tồn
bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù
hợp với quy định của pháp luật.
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những nội dung trên bằng một trong các hình thức
sau đây:
Một là, tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
Hai là, phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Việc biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, nếu số người tán thành
đạt q 50% thì có giá trị thi hành. Nếu chưa đạt quá 50% thì tổ chức lại cuộc họp hoặc
phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
+ Nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định: Hương ước, quy
ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Hình thức nhân dân bàn, biểu quyết những nội dung trên bằng một trong các hình thức
sau đây:
● Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình: biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số
cử tri trong thơn (hoặc tổ dân phố)thì tổ chức lại cuộc họp hoặc phát phiếu lấy ý
kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
● Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.



14

Giá trị thi hành đối với những việc nhân dân bàn, biểu quyết:
Một là, đối với hương ước, quy ước của thôn và tổ dân phố: Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định công nhận.
Hai là, đối với việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ dân phố: Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận.
Ba là, đối với việc bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư công cộng: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã công nhận.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
+ Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát
triển ngành nghề của cấp xã.
+ Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh; việc quản
lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
+ Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã; chủ trương,
phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư;
phương án quy hoạch khu dân cư.
+ Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành
chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
+ Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật, theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến:
Họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
Phát biểu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; Thơng qua hịm thư góp ý.
Trách nhiệm của chính quyền cấp xã về tổ chức thực hiện những nội dung nhân
dân tham gia ý kiến:

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, thơng qua kế hoạch để lấy ý kiến
nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông qua.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức lấy ý
kiến, tổng hợp ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp trên về tổ chức thực hiện những nội
dung nhân dân cấp xã tham gia ý kiến:
Lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định về những việc liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của cơng dân trên địa bàn cấp xã.


15

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân.
Tiếp thu ý kiến nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn khác với ý kiến của đa số, thì phải nêu rõ lý do và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Những nội dung nhân dân giám sát:
Đó là những nội dung cơng khai để nhân dân biết, những nội dung nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp, những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết và những nội dung
nhân dân tham gia ý kiến.
Hình thức để thực hiện việc giám sát của nhân dân:
Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc kiến nghị thông qua Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban Thanh tra nhân

dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện giám sát của nhân
dân. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
trách nhiệm sau đây:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết
Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề khơng thuộc thẩm quyền giải quyết;
Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi trả thù, trù dập công dân khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Lấy phiếu tín nhiệm của nhân dân.
Hai năm một lần trong mỗi nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Thành phần tham gia: các thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành
viên Ban Thường vụ của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, Trưởng ban Thanh tra
nhân dân, Trưởng ban Giám sát đầu tư của cộng đồng (nếu có), Bí thư chi bộ, trưởng
thơn, tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi kết quả lấy phiếu


16

tín nhiệm và kiến nghị của mình tới Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
2. Liên hệ thực tế việc thực hiện dân chủ cơ sở ở địa phương, đơn vị đồng chí công
tác
Báo cáo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam cho thấy những năm qua, việc thực
hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết

quả.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồn thể chính trị - xã hội
đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn việc thực hiện QCDC ở cơ sở gắn
với thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao.
Dân chủ được phát huy ở nhiều lĩnh vực, nhất là phát huy dân chủ trực tiếp ở cơ sở, dân
chủ trong xây dựng nơng thơn mới, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, trong
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong việc xây dựng hệ thống chính
trị tinh gọn, hiệu lực hiệu quả.
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 3431/QĐ-UBND, ngày 13/11/2018
về “Ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Đây là cơ sở để chính quyền các cấp căn cứ
thực hiện trong công tác bồi thường thỏa đáng cho người dân, hạn chế xảy ra “điểm
nóng” khiếu kiện đơng người.
Thực hiện chỉ đạo của Trung ương, từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
đều thành lập BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở các cấp do đồng chí Phó Bí thư Thường
trực cấp ủy làm Trưởng ban, có tổ giúp việc BCĐ, Ban Dân vận là Cơ quan Thường
trực BCĐ.
Riêng BCĐ cấp tỉnh hiện nay gồm 18 thành viên, tổ giúp việc gồm 8 thành viên, hoạt
động theo quy chế đề ra và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; hằng năm có
chương trình cơng tác, tổ chức họp 2 lần/ năm để đánh giá tình hình hoạt động và kiểm
tra việc thực hiện QCDC ở cơ sở đối với các địa phương, cơ quan, đơn vị.
Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện QCDC ở cơ sở đã được cấp ủy
Đảng thường xuyên chỉ đạo BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở cùng cấp, nhất là những nơi
còn hạn chế, yếu kém và chú trọng ở những lĩnh vực nhân dân quan tâm như việc thực
hiện dân chủ ở khu vực doanh nghiệp, ở xã, phường, thị trấn; dân chủ trong công tác thu


17

hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Qua việc thực hiện QCDC ở cơ sở đã góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vụ việc kiến nghị đông người,
phức tạp liên quan đến đất đai, môi trường; đã làm tốt cơng tác hịa giải ngay từ cơ sở,
khơng để xảy ra “điểm nóng”, hạn chế tình trạng khiếu kiện đơng người, vượt cấp lên
cấp trên; góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam những năm qua vẫn còn một số hạn chế nhất định. Trong đó, việc thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn có nơi, có lúc hiệu quả chưa cao. Một số cơ quan, đơn vị,
việc thực hiện QCDC ở cơ sở có mặt cịn hạn chế, chưa thực hiện tốt việc cơng khai về
tài chính, kê khai tài sản, cải cách thủ tục hành chính; việc phân cơng cán bộ đối thoại
trực tiếp với nhân dân, tiếp công dân chưa đảm bảo thành phần theo quy định; có nơi
cán bộ, cơng chức, viên chức chưa chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính.
* Giải pháp:
Một là, hồn thiện các quy định về dân chủ.
Hai là, chú trọng tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động về vai trò, tầm quan trọng cũng như các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ
sở
Ba là, nâng cao chất lượng Hội nghị CB,CC,VC
Bốn là, khắc phục tính hình thức trong hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong cơ
quan, đơn vị.
Năm là, phát huy vai trò của các tổ chức Đảng cơ sở, các tổ chức đoàn thể quần chúng
trong việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
Sáu là, tăng cường dân chủ phải đi đôi với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và đấu
tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Bảy là, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tám là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị.



18

Câu 5. Tạo sao cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành
chính nhà nước hiện nay? Nội dung của cải cách thủ tục hành chính? Liên hệ thực
tế việc thực hiện thủ tục hành chính ở địa phương (đơn vị) đồng chí cơng tác? (5
điểm)
1. Cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải cách hành chính nhà nước
hiện nay bởi các lý do sau đây: (Trên mạng)
– Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời
là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
– Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một
lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính cơng, cải cách tiền
lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục hành chính
sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
– Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn
bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta
có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức
hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
– Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải
cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen,
cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ
giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện
chính phủ điện tử, …
– Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế – xã hội. Thơng qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những
rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người
dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực
hiện thủ tục hành chính.

– Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh
của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong


19

nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương
về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị
vơ hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ
thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngồi nước, xuất nhập khẩu, việc
làm, an sinh xã hội…
Như vậy, có thể coi cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội
dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói
quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm
vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện
chính phủ điện tử, …
2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính? (Trong sách)
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải
phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành các cấp
và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước
- Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
● Liên hệ thực tế việc thực hiện thủ tục hành chính ở địa phương
1. Về kết quả cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện

Nhìn nhận một loạt các kết quả phát triển kinh tế - xã hội 10 năm vừa qua trên địa bàn
huyện cho chúng ta thấy những đóng góp quan trọng của cải cách thủ tục hành chính tới
những giá trị của đổi mới, ứng dụng khoa học và cơng nghệ, của q trình sáng tạo, phát
triển bền vững.
- Về cải cách thủ tục hành chính, địa phương đã chỉ đạo quyết liệt cắt giảm mạnh chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính để giảm gánh nặng cho người dân doanh nghiệp; Công tác
cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được đẩy mạnh thơng qua việc kiểm soát, ban hành
mới, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; mở rộng hình thức, phạm vi cơng khai,
minh bạch hóa thủ tục hành chính và các thông tin quản lý nhà nước, tập trung cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên


20

thơng tiếp tục được củng cố, kiện tồn, đổi mới theo hướng tăng cường ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
- Cơng tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
nhiều đổi mới, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Theo đó, cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ đã được tăng cường, đổi mới,
nâng cao chất lượng; việc áp dụng những phương pháp quản lý mới, công nghệ hiện đại
đã góp phần nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm, phục vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước, xây dựng “xã thơng minh”. Trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin,
truyền thông, công nghệ số, phương thức hoạt động, chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh
đạo, hệ thống cơ quan hành chính ở địa phương đã có nhiều đổi mới theo hướng công
khai, minh bạch, hiệu quả, từng bước tiến tới một nền hành chính phục vụ, hiện đại,
chuyên nghiệp.
2. Về những tồn tại, hạn chế của cải cách hành chính thời gian qua

Bên cạnh những kết quả nổi bật, cơ bản nên trên, đã góp phần quan trọng vào thành tựu
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, công tác cải cách thủ tục hành chính cịn bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế ở một số nội dung sau đây:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị trên
địa bàn huyện chưa thực sự quyết liệt, việc quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo tổ chức
thực hiện, bố trí nguồn lực cho cải cách hành chính cịn hạn chế.
- Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, đặc biệt là các thủ tục
hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng... Cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa thực sự là
động lực mạnh mẽ cho cải thiện môi trường kinh doanh. Điều kiện kinh doanh chậm
được cắt giảm, có những thủ tục hành chính được cắt giảm nhưng lại phát sinh những
thủ tục hành chính mới ở các nội dung khác. Cắt giảm thủ tục hành chính ở những lĩnh
vực mà người dân, doanh nghiệp ít cần được giải quyết. Tính liên thơng trong cải cách
thủ tục hành chính chưa cao.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn chế.
Cơ sở dữ liệu tại các cơ quan hành chính hiện nay có rất nhiều nhưng để trích xuất, chia


21

sẻ thơng tin cịn gặp nhiều vướng mắc.
3. Một số đề xuất về giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành
chính nhà nước góp phần đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước
giai đoạn tới
- Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách thủ tục hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030 một cách tồn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đi
vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ,
- Nâng cao vai trò chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm của các tổ chức
chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp đối với công tác cải cách thủ tục hành chính,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong hoạt động, chỉ đạo, điều hành và là

nhiệm vụ chính trị cần phải triển khai thực hiện
- Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan
đến người dân, doanh nghiệp; bãi bỏ các thủ tục hành chính đang gây trở ngại cho phát
triển sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao kỹ năng, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ công chức,
viên chức trong xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực của công chức, viên chức trong thực thi công vụ, giải quyết công việc
cho người dân, doanh nghiệp.
- Năm là, triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát triển xã thông minh, gắn kết chặt chẽ
với cải cách hành chính, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ
quan hành chính các cấp theo hướng công khai, minh bạch, hiện đại.
- Sáu là, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính
của các cơ quan, đơn vị. Sử dụng hiệu quả Chỉ số cải cách hành chính trong theo dõi,
đánh giá. Thường xuyên khảo sát, đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.


22

Câu 6. Trình bày nguyên tắc, nội dung quản lý cán bộ, công chức? Liên hệ
thực tế công tác quản lý cán bộ, công chức ở địa phương (đơn vị) đồng
chí cơng tác? (5 điểm) Trang 48-54

1. NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ SỞ
1.1. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức Việt Nam hiện nay gồm:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật và sự quản lý của Nhà
nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chi tiêu biên chế.

- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công,
phân cấp rõ ràng.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực thi hành cơng vụ và gắn với phát triển đội ngũ cán bộ, công chức.
- Thực hiện bình đẳng giới.
1.2. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở
1.2.1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về, cán bộ, công chức
Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cần được thực hiện trong cuộc
sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể
đạt được khi các quy định pháp luật do Nhà nước đặt ra được các tổ chức, cá nhân trong
xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Do vậy, vấn để khơng chỉ là ban hành thật
nhiều văn bản pháp luật mà điều quan trọng là phải tổ chức thực hiện pháp luật, làm cho
những yêu cầu quy định của chúng trở thành hiện thực.
Vì vậy, việc thực hiện chính xác, đầy đủ các quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức là mối quan tâm khơng chỉ từ phía Nhà nước mà từ cả mỗi cơng dân trong tồn xã
hội, trong đó đặc biệt là đối tượng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức - nghĩa vụ,
quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Họ tự giác thực
hiện pháp luật và đòi hỏi pháp luật phải được các tổ chức cá nhân khác tôn trọng, thực


23

hiện chính xác và đầy đủ.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức theo sự lãnh đạo của Đảng
theo các chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức do pháp luật quy định
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải
quyết các công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị ở Việt Nam,
chính quyền cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền

được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước được thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung,
xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân
đến nay. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và
cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ có vai trị cực kỳ quan trọng hoặc
thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất quan trọng,
cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở, V.V.. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh
hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị
trấn.
Cán bộ, cơng chức cơ sở góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường
lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Khơng có đội ngũ cán bộ, cơng chức
cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến
thành hiện thực. Cán bộ, cơng chức cơ sở vừa là người trực tiếp đem các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành,
vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà
nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía
cạnh này, họ có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, cơng chức cơ sở có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc
của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi cơng vụ mang tính tự quản theo
pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở thông qua
việc giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa
phương. Ho cịn có vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng danh. Thông
qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, nhân dân thể hiện được quyền làm

chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.


24

Chính vì xác định đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở có vai trị quan trọng, nên việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở vững vàng về chính trị, có đạo đức trong
sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
1. 2. 3. Mơ tả vị trí việc làm của cán bộ, công chức trên cơ sở số lượng biên chế
Trên cơ sở thức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu tổ chức đã được phê
duyệt, từng cơ quan, đơn vị, tổ chức rà soát lại đội ngũ công chức, đối chiếu với tiêu
chuẩn cụ thể để bố trí lại cho phù hợp. Trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định
được các vị trí việc làm cần phải có sẽ xác định được biên chế làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó và hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ. Nhưng trên thực tế
hiện nay, vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước chưa được xác định. Để
thực hiện Luật Cán bộ, công chức, cần thiết phải xác định vị trí việc làm. Vị trí việc làm
với bản mơ tả cơng việc, các u cầu về tính phức tạp của cơng việc, u cầu về phẩm
chất, trình độ, năng lực sẽ hình thành lên cơ cấu ngạch cơng chức và các chức danh lãnh
đạo, quản lý tương ứng cần bổ nhiệm. Để xác định chính xác số lượng các vị trí việc
làm cần phải có trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị là một vấn đề rất khó và phức tạp,
cần phải dựa trên các phương pháp khoa học. Vì vậy, việc xác định vị trí việc làm và cơ
cấu công chức là rất cần thiết để triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế quản lý công
chức quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
1.2.4. Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, cơng chức theo pháp luật của
Nhà nước
Ngồi những nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức cịn bao gồm các
cơng tác khác liên quan được quy định tại Luật Cán bộ, công chức như: tuyển dụng, sử
dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm,
luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, V…

Do cán bộ, công chức của Việt Nam bao gồm nhiều nhóm người làm việc trong
các mơi trường thể chế khác nhau nên quy trình cũng như nội dung quản lý cán bộ, cơng
chức sẽ khơng giống nhau. Do đó, căn cứ vào nội dung cơ bản trên, những tổ chức đặc
biệt cần xây dựng cụ thể nội dung quản lý cán bộ, cơng chức của mình. Cụ thể:
+ Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ ban hành nội dung quản lý
cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức chính trị;
+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quy định nội dung quản lý cán bộ, công chức làm việc
trong các tổ chức quyền lực nhà nước,
+ Chính phủ quy định cụ thể các nội dung quản lý cán bộ, công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước.
Các quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội quy định về nội dung
quản lý cán bộ, công chức cơ sở:
Cán bộ, cơng chức làm việc trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ngồi


25

những điều quy định trong văn bản pháp luật nhà nước có liên quan, họ cịn chịu sự
quản lý theo những quy định của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội:
+Không được trái với pháp luật nhà nước quy định;
+ Không được quy định các tiêu chuẩn thấp hơn của pháp luật nhà nước quy định.
Đồng thời, pháp luật nhà nước khơng cấm những quy định mang tính đặc trưng
của các tổ chức đó.
2. Liên hệ thực tế cơng tác quản lý cán bộ, công chức ở địa phương
(đơn vị) đồng chí cơng tác?
a. Thực trạng cơng tác quản lý cán bộ
Quản lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước
đến nay tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Do quản lý tốt cán
bộ nên có nhiều tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nhiều cán bộ đảng viên nêu

gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt đã cổ vũ được sự phấn khởi, đồn kết
trong các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng cường lòng tin của nhân dân đối với Đảng.
Sau Đại hội XII của Đảng, tỉnh Quảng Nam đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí và tăng cường cơng tác quản lý cán bộ nên tình hình
có chuyển biến tốt hơn.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý cán bộ vẫn cịn nhiều hạn chế. Hiện nay, tệ tham
nhũng, lãng phí của khơng ít cán bộ đã trở thành vấn đề gây bức xúc nhất trong xã hội.
Lĩnh vực quản lý doanh nghiệp nhà nước, quản lý đất đai, khoáng sản, xây dựng cơ bản,
quản lý tài sản cơng,... đã làm thất thốt, thiệt hại rất lớn đến ngân sách nhà nước.
Qua công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, các cơ quan chức năng của tỉnh Quảng
Nam đã kịp thời phát hiện, xử lý; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm
đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng. Từ năm 2017-2021,
đã có 16 trường hợp là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền bị xử lý kỷ luật vì để xảy ra
tham nhũng.
Trong 5 năm (2017-2021), tồn tỉnh có 37 vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế,
chức vụ được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; trong đó, có 22 vụ việc, vụ án
tham nhũng, với tổng số tiền bị thất thoát, chiếm đoạt 112.801.202.978 đồng…
b. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ
Thứ nhất, đổi mới tư duy nhận thức về quản lý cán bộ trong thời kỳ mới. Nội
dung quản lý cán bộ là quản lý phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên
môn, bảo đảm cho cán bộ ln trong sạch, trung thực, khơng sa ngã, thối hóa, biến
chất, khơng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong mọi hoàn cảnh.


×