Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.51 KB, 41 trang )

CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN
Mã chương: MH 24-04
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này người học nắm được những vấn đề sau:
- Nội dung, phương và trình tự phân tích tình hình tiêu thụ trong doanh nghiệp như
+ Phân tích chung tình hình tiêu thụ
+ Phân tích tinh hình tiêu thụ những mặt hang chủ yếu
+ Phân tích những ngun nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
- Nội dung, phương và trình tự phân tích tình hình lơi nhuận trong 5 nghiệp như:
+ Phân tích chung tình hình lợi nhuận
+ Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động bán hang và cung cấp dịch vụ
+ Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính
+ Phân tích tình hình lợi nhuận của hoạt động khác
1. Phân tích tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm và thu được tiền hàng hoặc được người mua
chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu của thị
trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu giá thành hạ sẽ tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ
1.1.1 .Ý nghĩa phân tích
Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, để tiến
hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và phát triển sản xuất.
Sản phẩm hàng hố có tiêu thụ được, mới xác định được kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và lãi lỗ ở mức độ nào.
- Qua tiêu thụ tính chất tiện ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn
và điều này được thể hiện qua năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá với giá cả phù hợp khơng những doanh
nghiệp có lãi, mà điều này cịn cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm
và thu hút khách hàng của doanh nghiệp, khẳng định chất lượng sản phẩm và năng lực


cạnh tranh của doanh nghiệp.


1.1.2 Nhiệm vụ phân tích
Đánh giá tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm, đánh giá
tình hình tiêu thụ theo đơn đặt hàng.
Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp.
Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân tích chung tình hình tiêu thụ về khối lƣợng sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp. Sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp chỉ được coi là tiêu thụ, khi doanh nghiệp đã nhận được
tiền bán hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh tốn.
Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá tình hình tiêu thụ
về khối lượng từng loại sản phẩm và của toàn bộ sản phẩm (toàn doanh nghiệp). Đồng
thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm đánh giá khái
quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm
Để đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm ta tính tỷ lệ
hồn thành kế hoạch tiêu thụ.
1.2.1.1 Chỉ tiêu phân tích.

Tỷ lệ hồn thành kế
hoạch tiêu thụ

Số lượng sản phẩm tiêu
thụ thực tế

=


x 100

(4.1)

Số lượng sản phẩm tiêu
thụ kế hoạch

1.2.1.2. Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp so sánh
So sánh số lượng sản phẩm tiêu thụ giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc so sánh
giữa thực tế năm nay với thực tế năm trước ở cả hai chỉ tiêu số tuyệt đối và số tương đối,
tính tỷ lệ hồn thành kế hoạch tiêu thụ từng sản phẩm và đánh giá.
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thực tế so với kế hoạch > 100%: Hoàn
thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ.
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thực tế so với kế hoạch =100%: Hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ.
Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thực tế so với kế hoạch < 100%: Khơng
hồn thành kế hoạch tiêu thụ.
1.2.2 Phân tích tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ toàn doanh nghiệp (toàn bộ
sản phẩm)


1.2.2.1. Chỉ tiêu phân tích
Đối với tồn doanh nghiệp (tồn bộ sản phẩm) để đánh giá tình hình hồn thành kế
hoạch tiêu thụ về khối lượng người ta sử dụng chỉ tiêu doanh thu.
∑Q1.Gk
K

=


x 100%

(4.2)

∑Qk.Gk
Chênh lệch tuyệt đối: ∑Q 1 G k - ∑Q k G k

(4.3)

K: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về số lượng sản phẩm toàn doanh nghiệp;
- Q1: Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế
- QK: Số lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch
- GK: Đơn giá bán kế hoạch của sản phẩm
1.2.2.2. Phƣơng pháp phân tích: Phương pháp so sánh
- So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch với doanh thu kế hoạch tính
theo giá bán kế hoạch, trên cơ sở đó tính ra tỷ lệ hồn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
của toàn doanh nghiệp. Kết quả tính tốn, K có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau:
+ Nếu K > 100%: Doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch về khối lượng sản
phẩm tiêu thụ;
+ Nếu K=100%: Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
+ Nếu K< 100%: Doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch về khối lượng tiêu thụ.
Trong cả ba trường hợp trên, mọi nhân tố cá biệt đã được bù trừ lẫn nhau. Có thể
loại sản phẩm này khối lượng sản phẩm tiêu thụ vượt mức kế hoạch, nhưng ở loại sản
phẩm khác khối lượng tiêu thụ lại khơng đạt mức kế hoạch. Do đó, để đánh giá một cách
tồn diện tình hình hồn thành kế hoạch về khối lượng tiêu thụ, cần kết hợp sử dụng cả tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ toàn doanh nghiệp và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
từng loại sản phẩm.
- So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ với khối lượng sản phẩm sản xuất và khối
lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ nhằm đánh giá tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ
và tiêu thụ. Trong q trình phân tích, ta tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua các bước

trung gian, theo công thức sau:
Khối lượng
sản phẩm
tiêu thụ

=

Khối lượng
sản phẩm tồn
kho đầu kỳ

+

Khối lượng
sản phẩm sản
xuất trong kỳ

-

Khối lượng
sản phẩm tồn
kho cuối kỳ

(4.4)


Căn cứ cơng thức (4.4) khi phân tích ta có thể gặp một số trường hợp sau đây:
 Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong trường hợp khối lượng sản phẩm
dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm và khối lượng sản phẩm dự trữ
cuối kỳ tăng. Trường hợp này doanh nghiệp có thể hoàn thành kế hoạch tiêu thụ nguyên

nhân là do khối lượng dự trữ đầu kỳ tăng nếu không doanh nghiệp sẽ khơng hồn thành
kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác mức dự trữ cuối kỳ tăng lên, rõ ràng mức dự trữ đầu kỳ phải
tăng lên với tốc độ lớn. Điều này thể hiện sự mất cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ.
 Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong trường hợp khối lượng sản phẩm
sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm, tình huống này có thể xảy ra nếu:
+ Sản phẩm dự trữ cuối kỳ tăng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh
giá tích cực. Bởi vì tuy tồn kho đầu kỳ giảm, nhưng do đẩy mạnh sản xuất, doanh nghiệp
không những cung cấp đầy đủ sản phẩm cho tiêu thụ mà còn sản phẩm để dự trữ cho kỳ
sau, điều này thể hiện được tính cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.
+ Sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm, làm cho doanh nghiệp không thực hiện được hợp
đồng tiêu thụ đã ký kết ở kỳ sau, đây là biểu hiện khơng tốt. Tính cân đối giữa sản xuất,
dự trữ và tiêu thụ không thực hiện được.
+ Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, khối lượng sản phẩm sản xuất tăng, dự
trữ đầu kỳ giảm và dự trữ cuối kỳ tăng, tình hình này đánh giá khơng tốt. Doanh nghiệp
khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ, gây ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, mất cân đối giữa
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Ngun nhân ảnh hưởng đến tình hình này có thể do doanh
nghiệp không tổ chức tốt công tác tiêu thụ, chất lượng sản phẩm giảm v.v…
 Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm, dự
trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm với tốc độ lớn, tình hình này mặc dù doanh nghiệp đã
hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, nhưng vẫn đánh giá khơng tốt. Bởi vì sản xuất khơng đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ, dự trữ cuối kỳ giảm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của kỳ sau.
Tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ không thực hiện được.
Căn cứ vào cơng thức (4.4) ta có thể gặp một số trường hợp khác xảy ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác ta cần chú ý đến đặc điểm
tình hình cụ thể của từng loại sản phẩm, tình hình cụ thể từng doanh nghiệp, tình hình thị
trường, thu nhập của người lao động và các chế độ chính sách của nhà nước
1.3 Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu (theo đơn đặt hàng)
Ngày nay các doanh nghiệp sản xuất theo cơ chế thị trường chịu ảnh hưởng của các
quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị … Do đó doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng
khơng ổn định, có thể linh hoạt thay đổi các loại sản phẩm cho phù hợp với thị trường và

nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm (mặt hàng)
ổn định, theo đơn đặt hàng dài hạn của khách hàng. Mặt khác trong kinh doanh hiện đại


các doanh nghiệp rất cần và ln mong muốn có được nhiều đơn đặt hàng, việc tìm kiếm
được các đơn đặt hàng cũng thể hiện uy tín của doanh nghiệp trong kinh doanh và kinh
doanh có hiệu quả.
Đơn đặt hàng là các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với doanh nghiệp
khác, do đó sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ
nghiêm ngặt về số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian sản xuất để đảm bảo thời
gian giao nhận hàng. Tuy nhiên, mỗi mặt hàng có cơng dụng khác nhau lại được thể hiện
cụ thể trong từng đơn đặt hàng của từng khách hàng riêng biệt. Do đó, đối với loại sản
phẩm này được tiêu thụ theo các địa chỉ định trước, với khối lượng và chất lượng đã được
thoả thuận trong đơn đặt hàng khi phân tích cần quán triệt nguyên tắc không bù trừ “nghĩa
là không lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ vượt mức kế hoạch của loại sản phẩm này bù cho
số lượng sản phẩm khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ của loại sản phẩm kia”. Với
nguyên tắc này, chỉ cần một sản phẩm nào đó số lượng tiêu thụ thực tế thấp hơn kế hoạch,
là ta đủ điều kiện kết luận doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt
hàng. Tuy nhiên, để biết rõ mức độ hoàn thành kế hoạch theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp là bao nhiêu ta tính tỷ lệ hồn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng.
1.3.1 Chỉ tiêu phân tích
Phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng (STT).
Cơng thức:
∑Q1.Gk
STT

=

x 100


(4.5)

∑Qk.Gk
Trong đó:
- Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ thứ i (thực tế và kế hoạch):
+ Q1: Sử dụng đối với những sản phẩm không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ;
+ QK: Sử dụng đối với những sản phẩm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch tiêu thụ.
- GKi: Đơn giá bán kỳ kế hoạch của sản phẩm
1.3.2 Phƣơng pháp phân tích: Phương pháp so sánh
Đánh giá tình hình tiêu thụ theo đơn đặt hàng thực tế so với kế hoạch, hoặc thực tế
năm nay so với thực tế năm trước, trên cơ sở tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn
đặt hàng tính theo cơng thức (4.5) ta có thể kết luận trong các trường hợp:
+ STT =100%: Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng,
đánh giá tốt.


+ S T T < 100%: Doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt
hàng, đánh giá khơng tốt, doanh nghiệp cần tìm ngun nhân để có biện pháp khắc
phục.
Ví dụ 4.1: Tại một doanh nghiệp có tình hình tiêu thụ sản phẩm như bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1

Sản phẩm

Số lượng sản phẩm tồn Số lượng sản phẩm sản Số lượng sản phẩm tồn
đầu kỳ (sản phẩm)
xuất (sản phẩm)
cuối kỳ (sản phẩm)

Kế hoạch

Thực tế

Kế hoạch

Thực tế

Kế hoạch

Thực tế

A

600

440

4.000

4.300

400

440

B

100


400

4.400

4.600

400

250

C

50

200

7.200

5.200

500

-

u cầu: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Biết rằng: Giá bán kế hoạch của SPA: 150.000 đồng/sản phẩm ; SPB: 100.000
đồng/sản phẩm ; SPC: 50.000 đồng/sản phẩm.
Bài giải:
* Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm
Căn cứ số liệu bảng (4.1) và cơng thức (4.4), ta tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ

từng kỳ và lập bảng phân tích
Bảng 4.2: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (sp)

Chênh lệch thực tế/kế hoạch

Sản phẩm
Kế hoạch

Thực tế

Số lượng (sp)

Tỷ lệ (%)

A

4.200

4.300

100

2,4

B

4.100

4.750


650

15,9

C

6.750

5.400

-1.350

-20

Nhận xét: Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ hai sản phẩm A và B, cụ thể
SPA tăng 2,4%, SPB tăng 15,9%, đánh giá tốt. Riêng sản phẩm C chưa hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ, chỉ đạt 80% Doanh nghiệp cần tìm ngun nhân để có biện pháp khắc
phục.
* Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ toàn Doanh nghiệp


Áp dụng cơng thức (4.2), ta tính tỷ lệ hồn thành kế hoạch tiêu thụ toàn Doanh
nghiệp:
4.300x15 + 4.750x100 + 5.400x50
K

=

x 100 = 100,9 %

4.200x150 + 4.100x100 + 6.750x50

Nhận xét: Doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, cụ thể sản
lượng sản
phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch tăng 0,9 %, đánh giá tích cực.
* Đánh giá tình hình hồn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng
Áp dụng cơng thức (4.5), tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng:
4.300x15 + 4.100x100 + 5.400x50
STT

=

x 100 = 95 %
4.200x150 + 4.100x100 + 6.750x50

Nhận xét: Doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng, chỉ
đạt 95%,đánh giá khơng tốt, cần tìm ngun nhân để có biện pháp khắc phục.…
Ví dụ 4.2: Tại một doanh nghiệp có tình hình tiêu thụ sản phẩm như bảng 4.3 như sau:
Bảng 4.3
Đơn vị tính: 1000 đồng
Khối lượng tiêu thụ SP

Giá bán kế hoạch

Sản phẩm
Kế hoạch

Thực tế

A


100

110

1.000

B

300

280

2.000

C

200

150

1.500

u cầu: Phân tích tình hình tiêu thụ về mặt hàng
1.4 Phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu
1.4.1 Khái niệm


Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịchvụ trong một thời kỳ nhất định. Doanh

thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.
1.4.2 Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời qua
chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp đã sản xuất và kinh doanh những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các chi phí đã bỏ
ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Doanh thu là điều kiện để thực hiện tái sản xuất
đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng.
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo. Do đó việc thực hiện
chỉ tiêu doanh thu bán hàng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản trị luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động của
doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn tồn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi
phân tích doanh thu, ta có thể xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau như doanh thu theo
từng nhóm hàng, từng mặt hàng, doanh thu của từng cửa hàng, doanh thu theo các đơn vị,
bộ phận trực thuộc…
1.4.3 Phân tích chỉ tiêu doanh thu
1.4.3.1 Chỉ tiêu phân tích
Phân tích doanh thu tiêu thụ sử dụng chỉ tiêu doanh thu bán hang.
1.4.3.2 Phƣơng pháp phân tích: Sử dụng phƣơng pháp so sánh.
So sánh doanh thu thực tế với kế hoạch cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng.
Ví dụ 4.3: Có tài liệu về doanh thu bán hàng tại các cửa hàng thuộc Doanh nghiệp H
trong 2 năm báo cáo như sau:
Bảng 4.4
Đơn vị tính: 1 triệu đồng
Cửa hang

Doanh thu năm 2010


Doanh thu năm 2011

A

13.000

15,510

B

9.000

6.930

C

7.500

10.560

Yêu cầu: Phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu.
Bài giải:


Căn cứ số liệu bảng (4.4) ta lập bảng phân tích.

Bảng 4.5: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ về doanh thu
Đơn vị tính: Triệu đồng
DT năm trước
Cửa hang


DT năm nay

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)


A

13.500

45

15.510

47

2.010

+14,9

B

9.000

30

6.930

21

-2.070

-23

C


7.500

25

10.560

32

3.060

+40,8

Cộng

30.000

100

33.000

100

3.000

+10

Qua kết quả tính tốn ở bảng (4.5) ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp H năm
2011 so với năm 2010 tăng 3.000 truệu đồng, tỷ lệ tăng 10% là do doanh thu cửa hàng A
và C tăng, trong đó doanh thu cửa hàng C tăng nhiều nhất: tăng 3.060 triệu đồng, tỷ lệ

tăng 40,8%, đây là biểu hiện tích cực. Cịn cửa hàng B thì doanh thu giảm đáng kể: giảm
2,070 triệu đồng, tỷ lệ giảm 23%, doanh nghiệp cần tìm ngun nhân để có biện pháp
khác phục.
Cùng với biến động của tổng doanh thu thì cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp cũng
thay đổi. Tỷ trọng doanh thu của cửa hàng A tăng từ 45% lên 47%, còn doanh thu cửa
hàng B giảm từ 30% xuống còn 21% ta cần tìm ngun nhân để có biện pháp khắc phục.
Riêng doanh thu cửa hàng C tăng từ 25% lên 32% và chính sự thay đổi này đã đưa doanh
thu cửa hàng C lên vị trí quan trọng thứ 2 trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp,
tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn ta cần phối hợp với phương hướng kinh doanh và lợi
nhuận đạt được của từng cửa hàng trong năm.
1.4.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu của doanh nghiệp
Số lƣợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ dịch vụ cung ứng càng nhiều thì
doanh thu càng cao. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cịn phụ
thuộc vào quy mơ của doanh nghiệp và tình hình tổ chức mạng lưới kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm.
Giá bán sản phẩm


Giá bán sản phẩm cao hay thấp không phải do doanh nghiệp quyết định mà tuỳ
thuộc vào mức cầu thị trường và chất lượng sản phẩm, trong trường hợp các nhân tố khác
không đổi, việc thay đổi giá bán ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng (giảm) doanh thu bán
hàng. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân
nhắc sao cho giá bán không quá cao nhưng cũng không quá thấp, giá bán phải bù được
chi phí bỏ ra và có lãi để tái đầu tư.
Chất lƣợng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại, và điều
này quyết định đến khối lượng sản phẩm bán ra và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của
doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo
điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán

hàng trong kỳ.
Kết cấu mặt hàng
Trong q trình sản xuất có những mặt hàng chi phí bỏ vào tương đối ít nhưng tỷ
suất lợi nhuận tương đối cao, nhưng cũng có những mặt hàng tốn rất nhiều chi phí nhưng
tỷ suất lợi nhuận thấp, do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng cũng ảnh hưởng đến doanh
thu bán hàng.
Công tác tổ chức mạng lƣới kinh doanh và tiếp thị
Việc tổ chức mạng lưới kinh doanh rộng khắp, công tác tổ chức tiếp thị, quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm đều có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng doanh
thu bán hàng
1.5. Phân tích những ngun nhân ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ
Sản phẩm do doanh nghiệp làm ra được tiêu thụ trên thị trường, tiêu dùng nội bộ,
làm quà tặng, khuyến mãi không thu tiền, biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân hay dùng để
trả thay lương, thưởng cho người lao động, nhưng hầu hết vẫn là để tiêu thụ trên thị
trường. Do đó có rất nhiều nguyên nhân tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hố của doanh nghiệp, có thể chia thành 3 nhóm nguyên nhân sau.
15.1 Phân tích những nguyên nhân thuộc bản thân doanh nghiệp đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hố
Có nhiều ngun nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm như số lượng sản phẩm dự trữ, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt
số lượng, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng sản phẩm cũng như mẫu mã, uy tín của
doanh nghiệp, công tác tiếp cận thị trường, xác định giá bán hợp lý, chu kỳ sống của sản
phẩm và trình độ tổ chức mạng lưới hoạt động sản xuất kinh doanh v.v… Dù là nguyên
nhân nào cũng ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sau
đây là một số nguyên nhân chủ yếu thuộc về doanh nghiệp ảnh hưởng đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
1.5.1.1 Chất lƣợng sản phẩm hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng


Chất lượng sản phẩm hàng hoá như là một cái lõi của chiến lược phát triển sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, không ngừng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Đồng
thời chính chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp cung cấp ra thị trường quyết
định uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
1.5.1.2 Giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
Giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Trước hết, giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp phụ thuộc vào vị trí của
sản phẩm đó trên thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm cạnh tranh hay độc
quyền, mức cầu thị trường như thế nào, người tiêu dùng ưa chuộng hay không? Và sản
phẩm này đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác, giá bán lại là
nhân tố tỷ lệ thuận với lợi nhuận vừa có quan hệ với việc tiêu thụ nhanh hay chậm, khối
lượng tiêu thụ nhiều hay ít. Song giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc nhiều vào quan hệ
cung cầu trên thị trường và điều này đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức
linh hoạt và năng động đôi khi bán sản phẩm với giá bán để hồ vốn hoặc thậm chí bị lỗ
vốn cũng phải bán để thu hồi vốn.
1.5.1.3 Tổ chức q trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp:
Đây là quá trình hết sức phong phú và đa dạng, đòi hỏi các nhà quản lý doanh
nghiệp phải hết sức năng động. Việc tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu như tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
khuyến mãi, điều tra nhu cầu thị trường, tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, cải tiến phương
thức bán hàng, thanh tốn và thực hiện tốt chương trình hậu mãi. Những ngun nhân
thuộc nhóm này là những ngun nhân mang tính chủ quan. Do đó doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để khắc phục tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.5.2 Phân tích nguyên nhân thuộc khách hàng (ngƣời mua) tác động đến q trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, khách hàng (người
mua) là thượng đế. Vậy, những nguyên nhân chủ yếu thuộc khách hàng tác động đến q
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp.
- Thu nhập: Đây là yếu tố hết sức quan trọng, bởi vì sự thoả mãn mọi nhu cầu là
hoàn toàn phụ thuộc vào mức thu nhập.

- Nhu cầu (cấp thiết hay mong muốn). Sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cung
cấp trên thị trường đã đáp ứng được đối với những đối tượng khách hàng (người tiêu
dùng) nào? Và đây là nhu cầu cấp thiết hay là nhu cầu mong muốn.
- Phong tục, tập quán và thói quen của người tiêu dùng: Sản phẩm hàng hoá mà
doanh nghiệp cung cấp trên thị trường, có thể khơng phù hợp với đối tượng người tiêu
dùng ở địa phương này, vùng này, nhưng lại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người ở địa
phương khác, vùng khác.
Trong ba yếu tố trên, mức thu nhập là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự thoả


mãn nhu cầu hàng hoá, nhu cầu chỉ tăng lên khi thu nhập tăng.
1.5.3 Phân tích những nguyên nhân thuộc về Nhà nƣớc ảnh hƣởng tới quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp
Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp như chính sách tiền
lương, chính sách trợ giá, các chính sách về xuất, nhập khẩu, chính sách thuế hay tình
hình khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới cũng ít nhiều tác động đến việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Những nguyên nhân thuộc nhóm này là những ngun nhân
khách quan.
2. Phân tích tình hình lợi nhuận
2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận
2.1.1 Khái niệm
Lợi nhuận là chênh lệch tăng giữa thu nhập với chi phí tương xứng (phù hợp) trong
từng thời kỳ.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như lao
động, vật tư, tài sản cố định, …
2.1.2 Ý nghĩa
- Lợi nhuận là nguồn gốc quan trọng để doanh nghiệp tích luỹ, tái đầu tư, tăng

trưởng, phát triển và là điều kiện để góp phần nâng cao đời sống cải thiện điều kiện làm
việc của người lao động trong doanh nghiệp. Là nguồn để thực hiện các nghĩa vụ đối với
ngân sách, góp phần cơ bản tạo nên sự vững mạnh cho hệ thống tài chính quốc gia.
- Lợi nhuận là một địn bẩy kinh tế quan trọng, có tác dụng khuyến khích người lao
động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy phân tích tình hình lợi
nhuận có ý nghĩa là một nội dung trọng tâm của phân tích hoạt động kinh doanh, chỉ có
thơng qua phân tích tình hình lợi nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng
cao lợi nhuận, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp;
- Nhận biết được khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận;
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận;
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm khơng
ngừng nâng cao lợi nhuận.
2.2 Phân tích các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp


Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị còn phát huy tác dụng, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận
là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Có 2 phần chủ yếu:
2.2.1.1 Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là khoảng chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi
giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng hố, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp).

2.2.1.2 Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần chênh
lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán;

-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động góp vốn liên doanh;

-

Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bất động sản;

-

Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gởi ngân hàng và tiền vay ngân hàng;

-

Lợi nhuận thu được do vay vốn;

-

Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ…

2.2.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh, ngồi dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện được

hoặc là những khoản lợi nhuận thu được khơng mang tính chất thường xuyên. Những
khoản lợi nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
đem lại.
Lợi nhuận khác là khoảng chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác phát sinh trong kỳ.
- Các khoản thu nhập khác:
+ Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
+ Thu từ khoản phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu từ các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại;
+ Thu từ quà biếu, tặng bằng tiền và hiện vật;
+ Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xố sổ;


+ Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ …
- Các khoản chi phí khác:
+ Chi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
+ Chi phạt do vi phạm hợp đồng …
2.3 Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn
doanh nghiệp và của các bộ phận cấu thành lợi nhuận nhằm đánh giá khái quát tình hình
lợi nhuận của doanh nghiệp (xu hướng chung lợi nhuận tăng thì tốt).
2.3.1 Chỉ tiêu phân tích
Phân tích chung tình hình lợi nhuận sử dụng chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận và lợi
nhuận của các bộ phận cấu thành.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh
So sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc ( kỳ trước/ kế hoạch).
Đồng thời lấy mức biến động của doanh thu thuần làm mốc để so sánh.
Ví dụ 4.4: Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp
Bảng 4.6
Đơn vị tính: tỷ đồng

Các bộ phận lợi nhuận

Kế hoạch

Thực tế

I. Lợi nhuận về hoạt động kinh doanh

118

187

1. Lợi nhuận của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

87

163

2. Lợi nhuận về hoạt động tài chính

31

24

II. Lợi nhuận khác

- 0,2

- Thu nhập khác


0,8

- Chi phí khác

1,0

Tổng cộng
Căn cứ số liệu đề bài cho bảng (4.6) ta lập bảng phân tích.

118

186,8


Bảng 4.7: Phân tích chung tình hình lợi nhuận

Chênh lệch
Các bộ phận lợi nhuận

KH

TT
Mức

(%)

I. Lợi nhuận về hoạt động kinh doanh

118


187

69

58,5

1. Lợi nhuận của hoạt động bán hàng và CCDV

87

163

76

87,4

2. Lợi nhuận về hoạt động tài chính

31

24

-7

- 22,6

II. Lợi nhuận khác

- 0,2


- Thu nhập khác

0,8

- Chi phí khác

1,0

Tổng cộng

118

186,8

68,8

58,3

Nhận xét:
Nhìn chung doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận, cụ thể lợi
nhuận toàn doanh nghiệp tăng 68,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 58,3%. Nguyên nhân ảnh hưởng
đến tình hình này là:
- Do lợi nhuận của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 76 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng 87,4 %, đây là biểu hiện tích cực.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính giảm 7 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 22,6%, đây
là biểu hiện không tốt.
- Do lợi nhuận hoạt động khác trong kỳ giảm 0,2 tỷ đồng, nên làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là do các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ lớn hơn thu nhập khác phát sinh trong kỳ là 0,2 tỷ đồng.
Lợi nhuận của toàn doanh nghiệp tăng chủ yếu là do việc tăng lợi nhuận của hoạt

động bán hàng và cung cấp dịch vụ, còn lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt
động khác đều có xu hướng giảm. Tuy nhiên ta khơng có tài liệu chi tiết nên không thể
đánh giá được việc lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác giảm là do nhân tố
khách quan hay chủ quan nên chưa thể kết luận về mặt quản lý của doanh nghiệp, nhưng
lợi nhuận của 2 hoạt động này giảm là biểu hiện khơng tốt cần tìm ngun nhân để có
biện pháp khắc phục
2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ


Trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, sau khi đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh,
ta cần tiếp tục đi sâu phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà cụ thể là
lợi nhuận của bộ phận bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.4.1 Phân tích chung
Phân tích chung là xem xét đánh giá sự biến động lợi nhuận của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ giữa thực tế so với kế hoạch, giữa thực tế năm nay so với thực tế
năm trước, nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của bộ phận
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.4.1.1 Chỉ tiêu phân tích
Lợi nhuận

=

Doanh
thu thuần

-

Giá thành sản
xuất (GVHB)


-

P = ∑Q.G – (∑Q.Z + ∑Q.ZBH + ∑Q.ZQL)

Chi phí bán
hàng, chi phí
QLDN

(4.6)

(4.7)

Trong đó
- P: Lợi nhuận;
- Q: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
- G: Đơn giá bán sản phẩm
- Z: Giá thành đơn vị sản phẩm
- ZBH: Chi phí bán hàng;
- ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.1.2 Phƣơng pháp phân tích:Sử dụng phương pháp so sánh.
Căn cứ vào công thức (4.7) xác định lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực tế.
+ P1 = ∑Q1.G1 – (∑Q1.Z1 + ∑Q1.ZBH1 + ∑Q.ZQL1)

(4.8)

+ PK = ∑QK.GK – (∑QK.ZK + ∑Q.ZBHK + ∑Q.ZQLK)

(4.9)


So sánh lợi nhuận thực tế với kế hoạch.
∆ P = P1 - P K
Kết quả so sánh có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Nếu ∆ P > 0: Kết luận lợi nhuận tăng;
+ Nếu ∆ P = 0: Kết luận lợi nhuận không thay đổi;
+ Nếu ∆ P < 0: Kết luận lợi nhuận giảm.

(4.10)


2.4.2 Phân tích mức độ ảnh hƣởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định
mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá thành sản
xuất, giá bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hồn.
 Trình tự sắp xếp các nhân tố.
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
- Kết cấu mặt hàng;
- Giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán);
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Giá bán.
 Tổng quát phương pháp phân tích
Bƣớc 1: Xác định đối tượng phân tích.
∆ P = P1 - P K

(4.10)

Bƣớc 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận.
Thay thế lần 1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (q)

Thay khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch bằng khối lượng sản phẩm tiêu thụ
thực tế trong điều kiện giả định nhân tố kết cấu mặt hàng và các nhân tố khác không đổi.
ΔPq = Pq – Pk
= Pk x tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ - Pk
= Pk x (∑Q1.Gk/ ∑Qk.Gk) – Pk
= Pk x [(∑Q1.Gk/ ∑Qk.Gk) – 1]

(4.11)

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng làm cho tổng lợi nhuận tăng và ngược lại. Vì vậy
có thể nói tăng khối lượng tiêu thụ là một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Thay thế lần 2: Kết cấu mặt hang (d)
Thay kết cấu mặt hàng kế hoạch bằng kết cấu mặt hàng thực tế, nghĩa là thay khối
lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng kế hoạch bằng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng thực tế (thay Q’1 = Q1).
Lợi nhuận trong trường hợp này (Pd).
Pd = ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Zk + ZBH k + ZQLk)
ΔPd = Pd – Pq

(4.12)


Mỗi sản phẩm hàng hố có tỷ suất lợi nhuận cao thấp khác nhau, cho nên cùng
doanh thu như nhau, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng
mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng và ngược lại. Kết cấu
mặt hàng chịu sự tác động rất lớn của quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu trên thị
trường. Mặt khác việc tăng giảm tỷ trọng của từng mặt hàng tiêu thụ cịn tuỳ thuộc vào
chính sách kích cầu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thay thế lần 3: Giá thành sản xuất (z)

Thay giá thành sản xuất kế hoạch bằng giá thành sản xuất thực tế. Mục đích của việc
thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành.
Lợi nhuận trong trường hợp này (Pz).
Pz= ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH k + ZQLk)
ΔPz = Pz – Pd = - ∑Q1.(Z1 - Zk)

(4.13)

Giá thành đơn vị sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Khi giá thành
tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Giá thành thay đổi có thể do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan. Trong công tác quản lý, phấn đấu giảm giá thành là một
trong những biện pháp để tăng lợi nhuận.
Thay thế lần 4: Chi phí bán hàng (ZBH)
Thay chi phí bán hàng kế hoạch bằng chi phí bán hàng thực tế. Mục đích của việc
thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng đến lợi
nhuận.
Lợi nhuận trong trường hợp này (PZBH).
PzBH = ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL k)
ΔPzBH = PzBH – Pz = - ∑Q1.(ZBH 1 - ZBH k)

(4.14)

Chi phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Khi chi phí bán hàng
tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Chi phí bán hàng thay đổi có thể do nhiều
ngun nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là do việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
cho bộ phận bán hàng tốt hay khơng tốt. Chính vì vậy, tổ chức hợp lý cơng tác tiêu thụ
sản phẩm, giảm chi phí bán hàng là một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận.
Thay thế lần 5: Chi phí quản lý doanh nghiệp (ZQL)
Thay chi phí quản lý doanh nghiệp kế hoạch bằng chi phí quản lý thực tế, mục đích
của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lý

doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Lợi nhuận trong trường hợp này (PZQL).
PzQL= ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL 1)
ΔPzQL = PzQL – PzBH = -∑Q1.(ZQL1 - ZQLk)

(4.15)

Chi phí quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Khi chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại. Do đó giảm chi phí


quản lý doanh nghiệp cũng là một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận.
Thay thế lần 6: Giá bán (g)
Thay giá bán kế hoạch bằng giá bán thực tế. Mục đích của việc thay thế này nhằm
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận.
Lợi nhuận trong trường hợp này bằng lợi nhuận thực tế (Pg = P1).
Pg = ∑Q1.G1 - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL 1) = P1
ΔPg = Pg – PzQL = ∑Q1.(G1 - Gk)

(4.16)

Giá bán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Khi giá bán tăng sẽ làm cho lợi
nhuận tăng và ngược lại. Giá bán thay đổi có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Ví dụ: chất lượng sản phẩm thay đổi, sản phẩm không phù hợp thị hiếu tiêu
dùng, quan hệ cung cầu biến động …
Bƣớc 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
ΔP =ΔPq +ΔPd +ΔPz +ΔPzBH +ΔPzQL +ΔPg

(4.17)


Ví dụ 4.5: Có số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X trong năm
2011 thể hiện ở các tài liệu sau:
Bảng 4.8
Đơn vị tính: 1.000 đ
SP

tiêu

S thụ
ản
phẩm

Giá

Giá bán

thành

CPBH

CPQL

Kế
hoạch

Thực
tế

Kế
hoạch


Thực
tế

Kế
hoạch

Thực
tế

Kế
hoạch

Thực
tế

Kế
hoạch

Thực
tế

A

300

330

40


45

60

80

0,18

0,32

0,15

0,29

B

50

80

30

30

60

75

0,17


0,23

0,14

0,21

C

60

80

420

420

440

460

13,5

18,0

11,5

16,1

u cầu:
1/ Phân tích tình hình LN hoạt động tiêu thụ?

2/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN trên?
Bài giải
Căn cứ số liệu bảng (4.8) ta lập bảng phân tích


Bảng 4.9: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản
phẩm

Tổng doanh thu

Tổng giá thành

QKGK

Q1 GK

Q1 G 1

QKZK

Q 1 ZK

Q 1 Z1

A

18.000


19.800

26.400

12.000

13.200

14.850

B

3.000

4.800

6.000

1.500

2.400

2.400

C

26.400

35.200


36.800

25.200

33.600

33.600

Cộng

47.400

59.800

69.200

38.700

49.200

50.850

Bảng 4.10: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tổng Chi phí quản lý doanh
nghiệp

Tổng Chi phí bán hàng

Sản

phẩm

QKZBHK

Q1ZBHK

Q1ZBH1

QKZQLK

Q1ZQLK

Q1ZQL1

A

54

59

106

45

50

96

B


9

14

18

7

11

17

C

810

1.080

1.440

690

920

1.288

Cộng

873


1.153

1.564

742

981

1.401

1/ Xác định đối tượng phân tích:
P1

= 69.200 – (50.850+1.564+1.401) = 15.386

Pk

= 47.400 – (38.700 + 873 + 742) = 7.086

 ΔP = P1 – Pk = 15.386 - 7.086 = 8.300
2/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:


 Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
Pq

= Pk x (∑Q1.Gk/ ∑Qk.Gk) = 7.086 x (59.800/ 47.400) = 8.939

Pk


= 47.400 – (38.700 + 873 + 742) = 7.086

 ΔPq = Pq – Pk = 8.939 - 7.086 = 1.854
 Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng:
Pq

= Pk x (∑Q1.Gk/ ∑Qk.Gk) = 7.086 x (59.800/ 47.400) = 8.939

Pk

= 47.400 – (38.700 + 873 + 742) = 7.086

 ΔPq = Pq – Pk = 8.939 - 7.086 = 1.854
 Ảnh hưởng của n/tố kết cấu mặt hàng(d)
Pd

= ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Zk + ZBH k + ZQLk) = 59.800 – (49.200 + 1.153 + 981)
= 8.466

ΔPd = Pd – Pq = 8.466 – 8.939 = - 473
 Ảnh hưởng của nhân tố gía thành sản xuất (z):
Pz

= ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH k + ZQLk) = 59.800 – (50.850 + 1.153 + 981)
= 6.816

ΔPz = Pz – Pd = 6.816 - 8.466 = -1.650
 Ảnh hưởng của nhân tố CP BH (zBH)
PzBH = ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL k) = 59.800 – (50.850 + 1.564 +981)
= 6.405

ΔPzBH = PzBH – Pz = 6.405 – 6.816 = - 411
 Ảnh hưởng của nhân tố CP QL (zQL)
PzQL = ∑Q1.Gk - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL 1) = 59.800 – (50.850 + 1.564 + 1.401)
= 5.986
ΔPzQL = PzQL - PzBH = 5.986 – 6.816 = - 420
 Ảnh hưởng của nhân tố Giá bán (g):
Pg = ∑Q1.G1 - ∑Q1.(Z1 + ZBH 1 + ZQL 1) = P1 = 15.386
ΔPg = Pg – PzQL = 15.386 – 5.986 = 9.400
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng:
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhân tố

Mức ảnh hƣởng


Khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ

1.854

Kết câu mặt hang

-473

Giá thành sản xuất

-1.650

Chi phí bán hang


-411

Chi phí quản lý doanh nghiệp

-420

Giá bán

9.400

Cộng

8.300

Ví dụ 4.6: Có số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X trong năm
2011 thể hiện ở các tài liệu sau:
Bảng 4.12
Đơn vị tính: 1.000 đ
Khối lượng sản phẩm Giá thành đơn vị sản
tiêu thụ (sp)
phẩm

Giá bán sản phẩm

Sản phẩm
Kế hoạch

Thực tế

Kế hoạch


Thực tế

Kế hoạch

Thực tế

A

6.020

7.200

148

140

190

200

B

4.020

3.800

210

200


230

225

C

6.180

8.000

125

120

150

160

Tài liệu bổ sung:
1/ Theo kế hoạch tổng chi phí bán hàng: 204.000.000 đồng và chi phí quản lý
doanh nghiệp: 240.000.000 đồng.
2/ Thực tế doanh nghiệp đã thực hiện tinh giảm bộ máy quản lý, làm chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 10% so với kế hoạch, đồng thời để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm,
Doanh nghiệp tăng cường quảng cáo làm tăng chi phí bán hàng, cụ thể chi phí bán hàng
kỳ thực tế là: 544.000.000 đồng.
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.


2.5 Lợi nhuận của hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động mua bán
chứng khốn, góp vốn liên doanh, liên kết, kinh doanh bất động sản v.v… Các hoạt động
này nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.5.1 Chỉ tiêu phân tích
Lợi nhuận của hoạt động tài chính (ký kiệu LTC)
LTC = TTC - CTC

(4.18)

Trong đó:
-

TTC: Thu nhập tài chính;

-

CTC: Chi phí tài chính.

2.5.2 Phƣơng pháp phân tích
* Đánh giá chung: Sử dụng phương pháp so sánh.
So sánh giữa lợi nhuận hoạt động tài chính thực tế với kế hoạch (nếu có), giữa thực
tế năm nay so với thực tế năm trước.
- ∆ LTC = LTCT - LTCK > 0: Hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của hoạt động tài chính.
- ∆ LTC = LTCT - LTCK < 0: Chưa hoàn thành kế hoạch lợi nhuận hoạt động tài chính.
* Xác định ảnh hưởng của các nhân tố: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của bộ phận này như các khoản
thu nhập, chi phí hợp lý không để đề xuất biện pháp thực hiện phù hợp.
Trong q trình phân tích cần đối chiếu với các chế độ chính sách của từng khoản
lợi nhuận và tình hình thực tế của doanh nghiệp để có kết luận chính xác.

Ví dụ 4.7: Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại một doanh nghiệp H năm
2011 như sau:
Bảng 4.13
Đơn vị tính: 1.000 đ
Các bộ phận lợi nhuận

Kế hoạch

Thực hiện

I. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

105.560

146.880

1. Lợi nhuận hoạt động bán hàng

75.000

112.250


2. Lợi nhuận hoạt động tài chính

30.560

34.630

-Lợi nhuận hoạt động chứng khốn


18.560

24.630

-Lợi nhuận góp vốn liên doanh

12.000

10.000

II. Lợi nhuận khác

500

Tổng cộng

105.560

147.380

u cầu: Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Bài giải
Căn cứ vào bảng 4.12 ta lập bảng phân tinh
Bảng 4.14 Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: 1.000 đ
Chênh lệch

Kế
hoạch


Thực
hiện

I. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

105.560

146.880

41.320

39,1

1. Lợi nhuận hoạt động bán hàng

75.000

112.250

37.250

49,7

2. Lợi nhuận hoạt động tài chính

30.560

34.630


4.070

13,3

-Lợi nhuận hoạt động chứng khốn

18.560

24.630

6.070

32,7

-Lợi nhuận góp vốn liên doanh

12.000

10.000

2.000

16,7

500

500

147.380


41.820

Các bộ phận lợi nhuận

II. Lợi nhuận khác
Tổng cộng

105.560

Số tiền

%

39,6

Nhận xét:
 Doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận là 41.820 ngàn đồng hay
tăng 39,6%.


 Nguyên nhân:
-Lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng 27.250 ngàn đồng, tăng 49,7%
-Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng 4.070 ngàn đồng, tăng 13,3%:
+Lợi nhuận hoạt động chứng khoán tăng 6.070 ngàn đồng, tăng 32,7%
+Lợi nhuần hoạt động góp vốn liên doanh giảm 2.000 ngàn đồng, giảm
16,7%
-Lợi nhuận hoạt động khác phát sinh trong kỳ là 500 ngàn đồng làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp..
2.6 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác là khoảng chênh lệch thu chi về thanh lý, nhượng bán tài

sản cố định, về phạt do vi phạm hợp đồng. Bộ phận lợi nhận này thường khơng dự tính
trước (khơng có số liệu kỳ kế hoạch) nên khơng thể so sánh thực tế với kế hoạch mà phải
căn cứ vào nội dung của từng khoản thu nhập, chi phí và tình hình cụ thể của từng trường
hợp mà đánh giá.
Ví dụ 4.8:
-Thu nhập về tiền phạt bồi thường tăng lên làm cho LN DN tăng, nhưng nó sẽ làm
ảnh hưởng không tốt đến LN kỳ trước.
-Thu nhập về vật tư hàng hố dơi ra trong q trình kiểm kê làm LN tăng, nhưng
đây là biểu hiện quản lý vật tư, hàng hoá chưa tốt.
3. Đề xuất các giải pháp tăng lợi nhuận
 Kiểm sốt, giảm chi phí kinh doanh
- Ở các khâu mua hàng, sản xuất, tiêu thụ, hành chính.
- Các khoản mục chi phí.
 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Phát triển thị trường mới .
- Nâng cao uy tín trên thị trường hiện tại.
- Áp dụng chiến lược giá hợp lý.
 Hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
- Ở các khâu (dự toán, tổ chức sản xuất, tiêu thụ)
 Giảm mức thuế phải nộp
- Lựa chọn hình thức kinh doanh
- Lựa chọn hình thức hạch tốn


×