Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giáo trình Soạn thảo văn bản (Nghề: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.05 KB, 56 trang )

Chƣơng 4: QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Mã chƣơng MH29-04
* Giới thiệu
Để có một văn bản chỉnh chu có hiệu lực thi hành thì ngƣời soạn có sự
chuẩn bị thông tin biên soạn, thu thập thông tin và lên đề cƣơng soạn văn bản.
Sau đó chỉnh sửa đúng tính pháp lý của văn bản, và trình ký ban hành theo đúng
thể thức, quy cách để văn bản có hiệu lực cho các đơn vị thực hiện. Mọi thứ
trong quá trình chuẩn bị và soạn thảo đều phải đƣợc đảm bảo theo quy trình, và
có ngƣời có thẩm quyền ký duyệt
* Mục tiêu
- Kiến thức: trình bày đƣợc về quy trình xây dựng và ban hành văn bản
- Kỹ năng: xây dựng quy trình và ban hành văn bản
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
* Nội dung chính
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu:
Để đảm bảo cho văn bản đƣợc ban hành đúng và có chất lƣợng là phải nắm
vững nội dung của vấn đề cần văn bản hoá.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản
cần soạn thảo, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc ngƣời có thẩm quyền giao
cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.
- Đơn vị hoặc cá nhân đƣợc giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công
việc: Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn
thảo; thu thập, xử lý thơng tin có liên quan; soạn thảo văn bản đúng hình thức,
thể thức và kỹ thuật trình bày.
- Đối với văn bản điện tử, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản
ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài liệu
kèm theo (nếu có) vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần thiết.
- Trƣờng hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, ngƣời có thẩm quyền
cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn


47


bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân đƣợc
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.
- Cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trƣớc
ngƣời đứng đầu đơn vị và trƣớc pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi
chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.
1.2.

Chọn loại hình thức văn bản

Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết
định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hƣớng dẫn,
chƣơng trình, kế hoạch, phƣơng án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình,
hợp đồng, cơng văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy uỷ quyền,
giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo,
thƣ cơng.
Văn bản phải thích hợp với mục đích sử dụng và đảm bảo cho văn bản
đƣợc ban hành đúng thể thức. Thể thức đƣợc nói ở đây là toàn bộ các thành
phần cấu tạo nên văn bản. Chúng đảm bảo cho văn bản có hiệu lực pháp lý và
đƣợc sử dụng thuận lợi trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài trong hoạt động quản lý của
các cơ quan. Một văn bản đầy đủ các thể thức yêu cầu phải có các thành phần:
quốc hiệu; địa điểm, ngày, tháng ban hành văn bản; tên cơ quan, đơn vị ban
hành; số và ký hiệu; tên loại và trích yếu nội dung; nội dung; chữ ký của ngƣời
có thẩm quyền; con dấu hợp thức của cơ quan; địa điểm nơi văn bản đƣợc gửi
đến (nơi nhận), v.v...
1.3. Thu thập thông tin:
Các thông tin đƣợc sử dụng đƣa vào văn bản phải cụ thể và đảm bảo chính
xác. Khơng nên viết văn bản với những thông tin chung và lặp lại từ các văn

bản khác.
Sử dụng các thuật ngữ và văn phong thích hợp vì nếu thụât ngữ và văn
phong khơng đƣợc lựa chọn thích hợp cho từng loại văn bản khi soạn thảo thì
việc truyền đạt thơng tin qua văn bản sẽ thiếu chính xác.
Trong hoạt động cơng vụ, thu thập thông tin là việc tập hợp các nguồn
thông tin phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của công chức. Tuy nhiên, việc
thu thập thông tin trong hoạt động cơng vụ cần lƣu ý tới những tiêu chí cụ thể
nhằm làm rõ những vấn đề/nội dung liên quan cần nghiên cứu, đánh giá. Do
48


vậy, việc thu thập thông tin phải chú ý tới mục đích của cơng việc để có hƣớng
thu thập những thông tin tổng hợp và những thông tin cụ thể có thể kết nối đƣợc
với nhau minh họa cho những nhận định quan trọng mà yêu cầu công việc đặt
ra.
Việc thu thập thông tin phải pải xác định rõ ràng thông tin cần thu thập;
phân công rõ ràng ngƣời chịu trách nhiệm thu thập, duy trì tính trọn vẹn của
thơng tin, đồng thời, phải tính tốn đƣợc lợi ích – chi phí cẩn thận đối với mỗi
trƣờng hợp để chọn ra những phƣơng thức quản lý chi phí hiệu quả, nhất là các
giai đoạn khác nhau của thu thập và quản lý thơng tin. Theo đó, các u cầu cơ
bản đối với việc thu thập thông tin nhƣ sau:
Thông tin phải chính xác
Thơng tin cần phản ánh một cách khách quan, trung thực tình hình hoạt
động của tổ chức. Tính chính xác của thơng tin trƣớc hết nói lên mức độ xấp xỉ
của nó so với nguyên bản mà nó biểu hiện. Điều đó địi hỏi việc thu thập và
chỉnh lý thông tin phải cụ thể, rõ ràng làm căn cứ cho việc ra quyết định.
Thông tin phải kịp thời
Thông tin kịp thời đòi hỏi phải nhanh nhạy nắm bắt thơng tin, nhanh
chóng gia cơng, điều chỉnh và truyền thơng tin. Giá trị của thông tin thƣờng trực
tiếp gắn với thời gian cung cấp thơng tin. Tính kịp thời của thông tin đƣợc quyết

định bởi những điều kiện cụ thể, bởi độ chín muồi của vấn đề (cung cấp thơng
tin q sớm sẽ khơng có mục đích, vì vấn đề chƣa chín muồi và tình hình thay
đổi sẽ làm cho thông tin trở nên vô dụng; cung cấp thông tin quá muộn dấn đến
việc ra quyết định không kịp thời). Mâu thuẫn giữa tính chính xác và tính kịp
thời cần đƣợc khắc phục bằng cách hoàn thiện kỹ thuật và cơng nghệ xử lý
thơng tin, nâng cao trình độ chun môn cho ngƣời làm công tác thông tin.
Thông tin phải đầy đủ, tồn diện
Thơng tin đầy đủ địi hỏi phải cung cấp cho chủ thể quản lý những thông
tin cần và đủ để có thể ra quyết định quản lý có cơ sở khoa học và tác động hữu
hiệu đến đối tƣợng quản lý. Tính tồn diện của thơng tin bảo đảm cho chủ thể
quản lý có thể xem xét đối tƣợng quản lý với tồn bộ tính phức tạp, đa dạng của
nó, để điều chỉnh sự hoạt động của mình cho phù hợp với tình huống cụ thể.
Thơng tin phải cô đọng, dễ hiểu
49


Thơng tin cơ đọng, dễ hiểu địi hỏi phải sắp xếp, tóm tắt, chỉnh lý trình
bày những nội dung phong phú, đa dạng, phức tạp của thông tin trong những lập
luận rõ ràng, súc tích dễ hiểu. Tính cơ đọng, dễ hiểu phải thống nhất với nhau,
nhƣng không mâu thuẫn nhau, vì tính cơ đọng địi hỏi sự súc tích, cịn tính dễ
hiểu thì lại địi hỏi phải phân tích, giải thích, lập luận rõ ràng. Tính cơ đọng, dễ
hiểu địi hỏi thơng tin cần có tính đơn nghĩa, tránh cách hiểu khác nhau, vì vậy
nội dung của các khái niệm và thuật ngữ cần phải đƣợc thống nhất hóa, chính
xác hóa.
Thơng tin phải đảm bảo tính kinh tế
Tính kinh tế địi hỏi thơng tin phải giúp ích cho việc giải quyết các nhiệm
vụ đặt ra của tổ chức bằng chi phí nhỏ nhất, hiệu quả nhất. Điều đó u cầu việc
cung cấp thơng tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, thiết thực, thông tin phải
mới và cần thiết cho ngƣời sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao với chất
lƣợng và hiệu quả cao.

Thông tin phải đảm bảo tính bảo mật theo yêu cầu quản lý
Đây là một yêu cầu quan trọng đối với thông tin trong quản lý hành chính
nhà nƣớc mà các cán bộ, cơng chức cần rất lƣu tâm. Tùy theo yêu cầu công việc,
nếu hoạt động có liên quan đến bí mật nhà nƣớc thì cần đảm bảo tính bảo mật
của thơng tin thu thập đƣợc. Trong lĩnh vực tài chính, căn cứ vào quy định Danh
mục Bí mật ngành tài chính để thực hiện.
2. Công tác soạn thảo
2.1. Lập dàn ý, viết đề cƣơng:
Để lập dàn ý viết đề cƣơng cần làm các cơng việc sau:
+ Tìm hiểu và nắm bắt đƣợc ý đồ của các cơ quan có thẩm quyền ban hành, lãnh
hội đƣợc chủ trƣơng của lãnh đạo để có cơ sở xác định đƣợc mục đích và yêu
cầu cần đạt đƣợc của văn bản sẽ ban hành.
+ Tập hợp, rà sốt các văn bản chủ đạo của Đảng có liên quan đến văn bản dự
kiến biên soạn.
+ Tập hợp hoá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về các mối
quan hệ xã hội mà văn bản sắp ban hành sẽ điều chỉnh để có đƣợc cơ sở cho văn
bản đó trở thành một bộ phận cấu thành tƣơng ứng của hệ thống pháp luật. Giúp
50


cho văn bản sắp ban hành có thể khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn và
những lỗ hổng của hệ thống pháp luật.
+ Khảo sát và điều tra xã hội nhằm nắm bắt đƣợc nhu cầu của đời sống xã hội
liên quan đến lĩnh vực dự định điều chỉnh. Từ đó văn bản sắp ban hành có thể
phù hợp với những u cầu của đời sống, có hình thức dễ hiểu, tiện lợi cho việc
sử dụng, có khả năng thực thi và mang lại hiệu quả điều chỉnh tốt. Cơng đoạn
này cịn giúp tạo ra những văn bản cụ thể với những thơng tin cụ thể và chính
xác, do đó có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn.
+ Trong trƣờng hợp cần thiết, cần thu thập kinh nghiệm tham khảo quy định của
nƣớc ngoài để vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện và truyền thống của Việt

Nam.
+ Định hƣớng lập dàn ý, đề cƣơng của văn bản:
 Văn bản đƣợc ban hành làm phát sinh hệ quả nào trong xã hội.
 Những vấn đề nào thuộc lĩnh vực đƣợc đề cập, điều chỉnh có thể có ý
kiến, quan niệm chƣa thống nhất.
 Những điểm mới, khái niệm, thuật ngữ cần xác định rõ.
 Xác định vấn đề cơ bản, chủ chốt của văn bản dự định ban hành, định
hƣớng cách thức và nội dung triển khai.
+ Tổ chức thảo luận nội dung phác thảo ban đầu.
 Viết dự thảo, đề cƣơng lần thứ nhất dựa trên các dữ liệu đƣợc thu thập.
 Tổ chức lấy ý kiến tham gia, điều chỉnh dự thảo.( lấy ý kiến lãnh đạo và
các đơn vị liên quan)
 Chỉnh lý.
2.2. Viết thành văn
Văn bản phải có tính mục đích. Văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc
ban hành với danh nghĩa là cơ quan Nhà nƣớc nhằm đề ra các chủ trƣơng, chính
sách hay giải quyết các vấn đề sự việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đó. Do đó, khi soạn thảo tiến tới ban hành một văn bản nào đó địi hỏi phải
có tính mục đích rõ ràng. Yêu cầu này đòi hỏi văn bản ban hành phải thể hiện
đƣợc mục tiêu và giới hạn của nó. Viết thành văn bản viết đúng: mục đích, tính
đại chúng, tính khoa học, tính cơng quyền, tính khả thi.
2.3. Một số điểm cần lƣu ý khi soạn thảo văn bản:
51


Yêu cầu đối với ban hành văn bản: Đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích hài
hồ, phù hợp thực tiễn, đúng lúc.
Hậu quả ban hành văn bản sai pháp luật: thẩm quyền bị vi phạm, phá vỡ
quy trình điều hành, làm rối loạn kỷ cƣơng phép nƣớc, giảm hiệu lực thi hành.
Mặt khác, tăng khối lƣợng văn bản, giấy tờ sẽ vơ ích.

Khi xây dựng, ban hành văn bản cần chú ý:
Thứ 1. Sự cần thiết ban hành văn bản, tóm tắt q trình xây dựng văn bản, nội
dung chính của văn bản dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến, những vấn đề cịn
có những ý kiến khác nhau cần cân nhắc để đƣa vào. Xin ý kiến cơ quan, tổ
chức và ngƣời có thẩm quyền để quyết định.
Phải căn cứ vào nội dung của văn bản để lựa chọn hình thức văn bản cho
phù hợp: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, Quyết dịnh, Thơng
báo, khơng dùng văn bản hành chính thay cho văn bản quy phạm pháp luật,
không dùng thông báo thay cho quyết định…
Nội dung các quy định của văn bản cơ quan cấp dƣới không đƣợc trái với
quy định của cơ quan cấp trên. Các quy định trong văn bản của UBND các cấp
ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật phải tuân thủ các văn bản của các
cơ quan có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ƣơng và địa phƣơng.
Thứ 2. Khi soạn thảo văn bản phải chú ý đến những văn bản hiện hành để đảm
bảo tính nhất quán của pháp luật. Khi soạn thảo văn bản nếu có sửa đổi, hoặc bãi
bỏ những quy định của văn bản trƣớc thì ghi rõ điều khoản của văn bản cần sửa
đổi, hoặc bãi bỏ, tránh ghi chung chung gây khó khăn cho ngƣời thi hành công
vụ.
Hiệu lực của văn bản: Phải quy định thời gian theo luật hoặc tính tốn đến
vừa đảm bảo cho tổ chức, cơng dân có trách nhiệm thi hành vừa có thời gian để
chuẩn bị điều kiện thực hiện có hiệu quả.
Thứ 3. Tổ chức soạn thảo văn bản cần bố trí cán bộ có: chun mơn, pháp luật
thực hiện (nhất là các văn bản quy phạm pháp luật).
Các văn bản có nội dung liên quan đến hai hay nhiều cơ quan, khi soạn
thảo do một cơ quan quản lý nhà nƣớc lĩnh vực đó chủ trì soạn thảo, đồng thời
phối hợp với các cơ quan có liên quan để xin ý kiến vào dự thảo. Cơ quan đƣợc
xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản để đảm bảo tính thống nhất. Khi soạn thảo
52



văn bản mà nội dung cần hƣớng dẫn thì cũng phải soạn thảo ngay văn bản
hƣớng dẫn để nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện.
Thứ 4. Khi trình ký các văn bản phải đƣợc cán bộ, hoặc cơ quan có thẩm quyền
thẩm tra và chịu trách nhiệm về nội dung, pháp lý. Mỗi văn bản khi phát hành
phải đƣợc Chánh Văn phòng, hoặc chuyên viên nghiệp vụ ký tắt vào cuối văn
bản và chịu trách nhiệm trƣớc Thủ trƣởng cơ quan về nội dung, thể thức văn bản
đã ban hành.
Thứ 5. Về kỹ thuật soạn thảo văn bản, cần chú ý một số điểm sau:
Khi viện dẫn văn bản để làm căn cứ pháp lý, hoặc viện dẫn văn bản khác
phải ghi thật chính xác, đầy đủ: số, ký hiệu, ngày, tháng, năm văn bản của ai? để
tiện tra cứu.
Việc đánh số: Các phần, chƣơng dùng số La mã: I, II, III…; các mục
trong mỗi chƣơng dùng chữ in hoa: A, B, C…; các điều, các đoạn trong mỗi
mục dùng chữ Ả rập: 1, 2, 3…; trong mỗi đoạn dùng chữ thƣờng: a, b, c…có thể
đề trƣớc mỗi phần nhỏ gạch nối (-).
Khơng nên viết tắt hay dùng chữ tắt, những danh từ kép dài đã quen dùng
chữ tắt thì lần đầu trong văn bản phải viết đầy đủ, sau đó viết tắt (Uỷ ban nhân
dân viết tắt là: UBND). Không dùng chữ số ―1‖ thay cho chữ ―một‖ khi chữ đó
khơng chỉ số lƣợng (Ví dụ: ―Nhân dân một lịng đi theo Đảng‖, hoặc ―Dân tộc
Việt Nam là một..‖
Trƣờng hợp phải dùng tiếng nƣớc ngồi thì khi viết phải viết từ đƣợc dịch
ra tiếng Việt hoặc phiên âm cho dễ đọc, còn nguyên chữ nƣớc ngoài đặt trong
dấu ngoặc đơn, hoặc tên tắt các tổ chức quốc tế thì viết tên tiến Việt trƣớc, chữ
viết tiếng nƣớc ngoài sau (Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)).
Khi soạn thảo và ban hành văn bản ngồi việc phải đảm bảo nội dung, thì
việc sử dụng văn phong hành chính phải chính xác, dễ hiểu và thống nhất, trình
bày văn bản phải đúng kỹ thuật theo quy định. Tất cả những điều đó thể hiện kỹ
năng chun nghiệp của cán bộ, cơng chức; tính nghiêm trang, thẩm mỹ của văn
bản, trình độ phát triển và tính thống nhất của một nền hành chính hiện đại.
Nắm vững những kiến thức chuyên môn, làm tốt công tác tham mƣu, giúp

việc cho lãnh đạo các cấp, trong đó có công tác xây dựng, quản lý và ban hành
văn bản. Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá trình hiện đại hoá nền hành
53


chính, góp phần quan trọng vào cơng cuộc cải cách hành chính và sự nghiệp đổi
mới đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay../
3. Cơng tác trình, thẩm tra
3.1. Cơng tác trình văn bản
 Duyệt bản thảo văn bản
- Bản thảo văn bản phải do ngƣời có thẩm quyền ký văn bản duyệt.
- Trƣờng hợp bản thảo văn bản đã đƣợc phê duyệt nhƣng cần sửa chữa, bổ
sung thì phải trình ngƣời có thẩm quyền ký xem xét, quyết định.
 Kiểm tra văn bản trƣớc khi ký ban hành
- Ngƣời đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách
nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức và trƣớc pháp luật về nội dung
văn bản.
- Ngƣời đƣợc giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức và
trƣớc pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
3.2.

Thẩm tra, thông qua (ký ban hành văn bản)
Thứ 1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trƣởng

Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản do cơ
quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực
đƣợc phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của ngƣời đứng
đầu. Trƣờng hợp cấp phó đƣợc giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký nhƣ
cấp phó ký thay cấp trƣởng.

Thứ 2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể
Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo ký các văn bản
của cơ quan, tổ chức. Cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức đƣợc thay
mặt tập thể, ký thay ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản theo ủy
quyền của ngƣời đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực đƣợc phân công
phụ trách.
Thứ 3. Trong trƣờng hợp đặc biệt, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể
ủy quyền cho ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của
54


mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy
quyền phải đƣợc thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung đƣợc ủy
quyền. Ngƣời đƣợc ký thừa ủy quyền khổng đƣợc ủy quyền lại cho ngƣời khác
ký. Văn bản ký thừa ủy quyền đƣợc thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký
số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
Thứ 4. Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao ngƣời đứng đầu đơn vị
thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Ngƣời đƣợc ký thừa
lệnh đƣợc giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải đƣợc quy
định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thƣ của cơ quan,
tổ chức.
Thứ 5. Ngƣời ký văn bản phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về văn bản
do mình ký ban hành. Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
Thứ 6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh,
khơng dùng các loại mực dễ phai.
Thứ 7. Đối với văn bản điện tử, ngƣời có thẩm quyền thực hiện ký số. Vị
trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG
Câu 1: Trình bày các cơng việc chuẩn bị khi soạn thảo văn bản ?

Câu 2: Trình bày cơng tác soạn thảo văn bản hành chính.
Câu 3: Trình bày cơng tác thẩm tra, thông qua, ký ban hành văn bản.

55


56


Chƣơng 5: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VÀ TRÌNH BÀY MỘT SỐ HỢP
ĐỒNG THÔNG DỤNG
Mã chƣơng MH29-05:
* Giới thiệu
Hợp đồng cũng là một dạng văn bản mang giá trị pháp lý do nhà nƣớc quy
định, tuy nhiên không bắt theo phong mẫu bắt buộc nào, nhƣng các nội dung thì
bị bắt buộc theo luật dân sự, luật thƣơng mại và một số luật chuyên ngành liên
quan lĩnh vực đƣợc soạn thảo, về hình thức hợp đồng chỉ tuân thủ đầy đủ các
điều khoản cơ bản, cịn các điều khoản khác thì có thể có hoặc khơng. Nhƣng
nhờ quy định của pháp luật khá rõ ràng, nên hợp đồng chính là căn cứ pháp lý
trong trƣờng hợp cần thiết khi có tranh chấp.
* Mục tiêu
- Kiến thức: trình bày và giải thích đƣợc cách thức soạn và điều chỉnh hợp
đồng dân sự và hợp đồng thƣơng mại.
- Kỹ năng: soạn thảo hợp đồng
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần tự học và làm việc nhóm tốt, tự
sắp sếp hồn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
* Nội dung chính
1. Tổng quan chung về hợp đồng:
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 ―là sự thỏa thuận giữa

các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự‖. Đó là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho
thuê, mƣợn tài sản hoặc về việc thực hiện một cơng việc, theo đó làm xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên trong hợp đồng.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
Thứ nhất, về mặt chủ thể, thì chủ thể tham gia hợp đồng dân sự phải đảm bảo
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với loại
hợp đồng đó. Chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nếu là cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự, nhân thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình trong việc
xác lập thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm thực
57


hiện hợp đồng đó. Tùy thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
đƣợc tham gia vào các hợp đồng phù hợp với độ tuổi.
Còn nếu là pháp nhân tham gia vào hợp đồng dân sự đƣợc thực hiện thông
qua ngƣời đại diện hợp pháp. Trong trƣờng hợp ngƣời tham gia hợp đồng là tổ
hợp tác, tổ chức khác khơng có tƣ cách pháp nhân, hộ gia đình thì chủ thể tham
gia xác lập, kí kết thực hiện hợp đồng đó là ngƣời đại diện hoặc ngƣời đƣợc
đƣợc ủy quyền.
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng. Mục đích là những lợi ích
hợp pháp, là hậu quả pháp lý trực tiếp mà giao dịch dân sự (phát sinh, thay đổi,
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự) mà các bên tham gia mong muốn đạt
đƣợc khi thực hiện hợp đồng. Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều
khoản, các cam kết đƣợc xác định là quyền và nghĩa vụ của các bên và có tính
chất ràng buộc các chủ thể khi tham gia thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thỏa
thuận với nhau về nội dung của hợp đồng. Theo quy định của pháp luật thì mục
đích và nội dung của hợp đồng không đƣợc vi phạm điều cấm của pháp luật và
không đƣợc trái với đạo đức của xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong
đời sống xã hội, đƣợc cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Nếu mục đích, nội

dung của hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội,
trái với thuần phong mĩ tục thì đó cũng là căn cứ để xác định hợp đồng bị vô
hiệu.
Thứ ba, ý chí khi thực hiện hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là giao dịch
dân sự, việc giao kết hợp đồng sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ cả các bên chủ
thể tham gia vào hợp đồng, do vậy khi thực hiện giao kết hợp đồng các bên phải
đảm bảo tính tự nguyện, tự do trong q trình cam kết thỏa thuận.
Tính tự nguyện và tự do trong q trình giao kết hợp đồng là các bên có thể tự
do bày tỏ mong muốn theo ý chí của mình và không bị chi phối, bị cƣỡng ép bị
ép buộc hay bị đe dọa bởi bất kì ngƣời nào khác. Nếu việc thực hiện hợp đồng là
do bị đe dọa cƣỡng ép nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của ngƣời thân thích của mình thì hợp
đồng đó sẽ bị vơ hiệu.
Thứ tư, hình thức của hợp đồng. Về mặt hình thức của giao dịch dân sự,
thì giao dịch dân sự có thể đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ:
bằng lời nói, bằng văn bản, hoặc bằng những hành vi cụ thể. Tƣơng tự nhƣ vậy,
58


hợp đồng cũng đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ lời nói, văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, tuy nhiên, thƣờng thì khi giao kết hợp đồng các bên thƣờng lựa
chọn thể hiện dƣới hình thức văn bản. Trong một số trƣờng hợp nhất định thì
việc thể hiện hình thức của hợp đồng ngồi việc thể hiện bằng văn bản thì hợp
đồng cịn phải đƣợc cơng chứng, chứng thực theo định quy định của luật đó thì
mới có hiệu lực.
2. Tổng quan về hợp đồng dân sự:
2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự:
- Hợp đồng dân sự có thể đƣợc giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải đƣợc
giao kết bằng một hình thức nhất định.

- Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải đƣợc thể hiện
bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì
phải tn theo các quy định đó.
2.2. Phân loại hợp đồng dân sự:
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ.
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
- Hợp đồng vì lợi ích của ngƣời thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và ngƣời thứ ba đƣợc hƣởng lợi ích từ
việc thực hiện nghĩa vụ đó.
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
2.3.

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực:

 Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực đƣợc xác định nhƣ sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;

59


b) Nếu bên đề nghị khơng ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
kể từ khi bên đƣợc đề nghị nhận đƣợc đề nghị đó, trừ trƣờng hợp luật liên quan
có quy định khác.
 Các trƣờng hợp sau đây đƣợc coi là đã nhận đƣợc đề nghị giao kết hợp
đồng:

a) Đề nghị đƣợc chuyển đến nơi cƣ trú, nếu bên đƣợc đề nghị là cá nhân;
đƣợc chuyển đến trụ sở, nếu bên đƣợc đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị đƣợc đƣa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đƣợc đề
nghị;
c) Khi bên đƣợc đề nghị biết đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phƣơng thức khác.
2.4.

Nội dung của hợp đồng:

Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tƣợng của hợp đồng;
b) Số lƣợng, chất lƣợng;
c) Giá, phƣơng thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phƣơng thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phƣơng thức giải quyết tranh chấp.
2.5.

Thời điểm, địa điểm và hiệu lực của giao kết hợp đồng:

2.5.1. Địa điểm giao kết hợp đồng:
Do các bên thỏa thuận; nếu khơng có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng
là nơi cƣ trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đƣa ra đề nghị giao kết
hợp đồng.
2.5.2. Thời điểm giao kết hợp đồng:
Hợp đồng đƣợc giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận đƣợc chấp nhận
giao kết.

60


Trƣờng hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối
cùng của thời hạn đó.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký
vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác đƣợc thể hiện trên văn bản.
2.5.3. Hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2.6.

Hợp đồng dân sự vô hiệu

Hợp đồng dân sự vô hiệu khi không đáp ứng đƣợc các điều kiện để hợp đồng
có hiệu lực bao gồm: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với hợp đồng đƣợc xác lập; sự tự nguyện của chủ thể tham gia hợp đồng;
mục đích, hình thức và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật,
khơng trái đạo đức của xã hội.
Từ đó, Bộ luật dân sự 2015 quy định các trƣờng hợp hợp đồng dân sự vô
hiệu cụ thể là: Hợp đồng vô hiệu do giả tạo, hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức xã hội; hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể thực
hiện hợp đồng; hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn, do lừa dối, đe dọa, cƣỡng ép;
hợp đồng vô hiệu do vi phạm về hình thức.
Mẫu hợp đồng dân sự mua bán tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Số: … /2018/HĐMBTS
Căn cứ Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;
Căn cứ Luật Thƣơng mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ …
Căn cứ nhu cầu và khả năng thực tế của các bên trong hợp đồng;
61


Hôm nay, ngày … tháng … năm 2018, tại …, chúng tơi gồm có:
Bên bán tài sản (Sau đây gọi tắt là bên A):
Tên tổ chức: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …
Ngƣời đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
(Trường hợp bên bán hoặc bên mua tài sản là cá nhân thì được ghi như sau):
Họ và tên: …
Năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, ngày cấp …/ …/ …, nơi cấp: …
Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Điện thoại: …
Email: …
Bên mua tài sản (Sau đây gọi tắt là bên B):
Tên tổ chức: …
Địa chỉ trụ sở: …
Mã số doanh nghiệp: …

Ngƣời đại diện theo pháp luật là ông/ bà: …
Chức vụ: …
Điện thoại: …
Email: …
Hai bên thỏa thuận và đồng ý ký kết hợp đồng mua bán tài sản với các điều
khoản nhƣ sau:
62


Điều 1. Đối tƣợng của hợp đồng
1. Tài sản mua bán: …
2. Chủng loại tài sản mua bán: …
3. Số lƣợng tài sản mua bán: …
4. Chất lƣợng của tài sản mua bán: …
Điều 2. Giá và phƣơng thức thanh toán
1. Giá mua bán tài sản nêu tại Điều 1 của hợp đồng này là: … đồng (Bằng chữ:
… đồng).
2. Phƣơng thức thanh tốn: …
(Bên A và bên B có thể thoả thuận phương thức thanh toán bằng chuyển khoản
qua ngân hàng hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức
thanh toán khác).
3. Thời hạn thanh toán:
Đợt 1: Bên B thanh toán tiền mua tài sản cho bên A trƣớc ngày …/ …/ … với số
tiền là: … đồng (Bằng chữ: … đồng).
Đợt 2: Bên B thanh toán tiền mua tài sản cho bên A trƣớc ngày …/ …/ … với số
tiền là: … đồng (Bằng chữ: … đồng).
Dợt 3: …
Điều 3. Thời hạn, địa điểm, phƣơng thức thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán:
Hợp đồng này đƣợc thực hiện kể từ ngày bên A và bên B ký kết và chấm dứt khi

bên A hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản cho bên B, đồng thời bên B hồn thành
các nghĩa vụ về thanh tốn cho bên A theo quy định tại hợp đồng này.
Thời hạn bên A giao tài sản cho bên B là: … ngày, kể từ ngày …/ …/ …
Thời hạn bên B thanh toán Đợt … cho bên A là: … ngày, kể từ ngày …/ …/ …
(Hoặc bên A có thể thoả thuận với bên B về việc thanh toán tại thời điểm nhận
tài sản hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có)).
2. Địa điểm giao nhận tài sản:
63


Bên A giao tài sản cho bên B và bên B nhận tài sản cho bên A tại: …
3. Phƣơng thức giao nhận tài sản:
Tài sản mua bán đƣợc bên A giao cho bên B nhận một lần hoặc … lần và trực
tiếp.
(Hoặc tài sản sẽ được giao nhận theo một phương thức cụ thể khác do bên A và
bên B thỏa thuận trong hợp đồng)
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên
1. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên A:
- Giao tài sản theo quy định tại Điều 1 của hợp đồng này, kèm theo giấy tờ về
quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có) cho bên B theo quy định tại Điều
3 hợp đồng này.
- Thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản cho bên B theo
quy định của pháp luật (nếu có).
- Cung cấp thơng tin cần thiết về tài sản và hƣớng dẫn cách sử dụng tài sản đó
cho bên B;
- Bảo hành đối với tài sản mua bán trong thời hạn bảo hành là … tháng, kể từ
ngày bên B nhận đƣợc tài sản;
- Sửa chữa tài sản và bảo đảm tài sản có đủ các tiêu chuẩn chất lƣợng hoặc có đủ
các đặc tính đã cam kết với bên B.
- Các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên B:
- Thanh toán tiền mua tài sản cho bên A theo đúng quy định tại Điều 3 hợp đồng
này;
- Thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản và nộp các
khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, thuộc trách nhiệm của bên B
theo quy định tại hợp đồng này;
- Yêu cầu bên A sửa chữa tài sản không phải trả tiền đối với tài sản có khuyết tật
hoặc trả lại tài sản và lấy lại tiền trong thời hạn bảo hành;
- Các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
64


Điều 5. Cam đoan của các bên
1. Bên A cam đoan:
- Thông tin về tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
- Tài sản thuộc trƣờng hợp đƣợc bán tài sản theo quy định của pháp luật;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng này: Tài sản khơng có tranh chấp; Tài sản
khơng bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Việc giao kết hợp đồng này hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối, không bị ép
buộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận ghi trong hợp đồng này.
2. Bên B cam đoan:
- Những thông tin về bên B đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
- Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản nêu tại Điều 1 của hợp đồng này và các giấy
tờ về quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản (nếu có);
- Việc giao kết hợp đồng này hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối, không bị ép
buộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này.
Điều 6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
1. Tiền lãi do chậm thanh tốn: Trƣờng hợp bên B khơng thực hiện đúng nghĩa

vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung
bình trên thị trƣờng tại thời điểm thanh tốn tƣơng ứng với thời gian chậm trả.
2. Bồi thƣờng thiệt hại: Bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thƣờng thiệt hại theo quy
định của pháp luật cho bên bị vi phạm (nếu có).
3. Phạt vi phạm hợp đồng: Bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền bằng
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm cho bên bị vi phạm.
Điều 7. Chi phí khác
Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do bên A
và bên B tự thỏa thuận và ghi cụ thể vào hợp đồng.
Điều 8. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp
65


Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết, thì
bên A và bên B tiến hành thỏa thuận và thống nhất giải quyết kịp thời, hợp tình
và hợp lý. Trƣờng hợp bên A và bên B khơng thỏa thuận đƣợc thì một trong các
bên có quyền khởi kiện tại tịa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các thoả thuận khác
Hợp đồng này đƣợc mặc nhiên chấm dứt và thanh lý khi bên A hoàn thành các
nghĩa vụ về tài sản cho bên B, đồng thời bên B hoàn thành các nghĩa vụ về thanh
toán cho bên A theo quy định tại hợp đồng này.
Bên A và bên B đồng ý thực hiện theo đúng các điều khoản trong hợp đồng này
và khơng nêu thêm điều kiện gì khác.
Hợp đồng này đƣợc lập thành … bản, mỗi bản gồm … trang, có giá trị pháp lý
nhƣ nhau và đƣợc giao cho bên A … bản, bên B … bản./.
BÊN B

BÊN A

(Chữ ký, họ tên và đóng dấu)


(Chữ ký, họ tên và đóng dấu)





3. Tổng quan về hợp đồng thƣơng mại:
Hợp đồng thƣơng mại là thoả thuận giữa thƣơng nhân với thƣơng nhân,
thƣơng nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ thƣơng mại và xúc tiến thƣơng mại.
Hợp đồng thƣơng mại có các đặc điểm pháp lí cơ bản sau: lĩnh vực phát sinh
quan hệ hợp đồng là lĩnh vực thƣơng mại, bao gồm các lĩnh vực thƣơng mại
hàng hoá và thƣơng mại dịch vụ; một bên chủ thể của hợp đồng phải là thƣơng
nhân. Trong nhiều quan hệ hợp đồng thƣơng mại cả hai bên đều phải là thƣơng
nhân nhƣ hợp đồng đại diện cho thƣơng nhân, hợp đồng đại lí mua bán hàng
hố; mục đích của thƣơng nhân khi tham gia quan hệ hợp đồng là nhằm phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình; hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói,
66


hành vi hay văn bản. Đối với hợp đồng mà pháp luật quy định phải đƣợc lập
thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Fax, telex, thƣ điện tử và các hình
thức thơng tin điện tử khác cũng đƣợc coi là hình thức văn bản.
Hợp đồng thƣơng mại là những hợp đồng riêng trong lĩnh vực thƣơng mại:
Khi thoả mãn các điều kiện về chủ thể, mục đích và hình thức hợp đồng thì hợp
đồng thƣơng mại mang tính chất của một hợp đồng kinh tế. Ví dụ: các hợp đồng
trong hoạt động thƣơng mại đƣợc xác lập bằng văn bản giữa các thƣơng nhân,
trong đó, ít nhất một bên là pháp nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của

mình. Nếu khơng thoả mãn các điều kiện đó, hợp đồng thƣơng mại chỉ mang
tính chất của một hợp đồng dân sự.
3.1.

Khái niệm:

Trong Luật thƣơng mại 2005 khơng có khái niệm hợp đồng thƣơng mại,
nhƣng có thể hiểu Hợp đồng thƣơng mại là hình thức pháp lý của hành vi
thƣơng mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau nhằm xác
lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt
động thƣơng mại.
Các hoạt động thƣơng mại ở đây đƣợc xác định theo Điều 1 Luật thƣơng
mại 2005 gồm: hoạt động thƣơng mại thực hiện trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; hoạt động thƣơng mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt
Nam trong trƣờng hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc Luật
nƣớc ngoài, điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoạt động khơng
nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thƣơng nhân thực hiện
trên lãnh thổ Việt Nam trong trƣờng hợp bên thực hiện hoạt động khơng nhằm
mục đích sinh lợi đó áp dụng luật này.
3.2.

Đặc điểm của hợp đồng thƣơng mại:

Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng thƣơng mại. Hợp đồng thƣơng mại
đƣợc kí kết giữa các bên là thƣơng nhân, hoặc có một bên là thƣơng nhân. Đây
là một điểm đặc trƣng của Hợp đồng thƣơng mại so với các loại Hợp đồng dân
sự.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thƣơng mại 2005 thì thƣơng nhân bao gồm tổ
chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thƣơng mại một cách
độc lập, thƣờng xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, chủ thể của hợp

67


đồng thƣơng mại cịn có thể là các cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan
đến thƣơng mại (Điều 2 Luật thƣơng mại 2005).
Thứ hai, về hình thức của hợp đồng thƣơng mại. Điều 24 Luật thƣơng mại
2005 quy định: Hợp đồng mua bán hàng hóa đƣợc thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hóa mà pháp luật quy định phải đƣợc lập thành văn bản thì phải tuân theo
các quy định đó. Luật thƣơng mại 2005 cũng cho phép thay thế hình thức văn
bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng, bao gồm điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật
3.3.

Nội dung của hợp đồng thƣơng mại:

Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung
của Hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật Hợp đồng nói
chung, đƣợc quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Điều 398 Bộ luật dân sự 2015
quy định: Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:


Đối tƣợng của hợp đồng;



Số lƣợng, chất lƣợng;




Giá, phƣơng thức thanh toán;



Thời hạn, địa điểm, phƣơng thức thực hiện hợp đồng;



Quyền, nghĩa vụ của các bên;



Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;



Phƣơng thức giải quyết tranh chấp.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———o0o————
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
Số: ….
– Căn cứ vào Luật thƣơng mại năm 2005;
– Căn cứ nhu cầu và khả năng của cả hai Bên.
Hôm nay, ngày………. tháng ………. năm………., tại , chúng tôi gồm:
68


Bên mua: CÔNG TY

Địa chỉ:
Mã số thuế:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản ngân hàng:
Đại diện:
Chức vụ:
Bên bán: CÔNG TY
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản ngân hàng:
Đại diện:
Chức vụ:
Hai Bên cùng đồng ý ký kết Hợp đồng nguyên tắc bán hàng với các điều
khoản sau:
1. Các điều khoản chung:
1.1 Hai Bên cùng có quan hệ mua bán với nhau theo quan hệ Bạn hàng trên
cơ sở hai Bên cùng có lợi.
1.2 Trong khuôn khổ Hợp đồng này, hai Bên sẽ ký tiếp các Hợp đồng mua
bán hoặc Đơn đặt hàng (Bằng văn bản, điện thoại và thƣ điện tử) đối với từng
lô hàng cụ thể. Chi
tiết hàng hóa, số lƣợng, giá cả, giao hàng, phƣơng thức thanh toán và các
điều khoản khác (nếu có) sẽ đƣợc chỉ rõ trong các Hợp đồng mua bán, Đơn
đặt hàng tƣơng ứng.
1.3 Thứ tự ƣu tiên thực hiện là các bản sửa đổi bổ sung của Hợp đồng mua
bán → Hợp đồng mua bán → Hợp đồng nguyên tắc bán hàng. Điều khoản
nào trong Hợp đồng
mua bán mâu thuẫn với các điều khoản trong Hợp đồng này thì sẽ thực hiện
theo các điều khoản đƣợc qui định trong Hợp đồng này.
2. Hàng hóa


69


2.1 Hàng hóa do bên Bán cung cấp đảm bảo đúng chủng loại, chất lƣợng và
các thông số kỹ thuật của Hãng cấp hàng/Nhà sản xuất.
2.2 Chi tiết về hàng hóa sẽ đƣợc các Bên chỉ rõ trong các Hợp đồng mua bán
trong khuôn khổ của Hợp đồng này.
3. Giao nhận hàng hóa
3.1 Số lƣợng hàng hóa, địa điểm giao nhận, chi phí vận chuyển đƣợc qui định
cụ thể trong các Hợp đồng mua bán hoặc đơn đặt hàng.
3.2 Hàng hóa có thể giao một lần hay nhiều lần tùy theo hai Bên thỏa thuận.
Bằng chứng giao hàng gồm có:
Hóa đơn bán hàng hợp lệ
Biên bản giao nhận: ghi rõ số lƣợng hàng, số hóa đơn bán hàng, số kg/số
kiện.
4. Giá cả và phƣơng thức thanh toán
4.1 Các doanh nghiệp là bạn hàng của bên Bán sẽ đƣợc hƣởng chế độ mua
theo giá thống nhất với mọi bạn hàng theo chính sách giá của Cơng
ty……………………
4.2 Đơn giá, tổng trị giá hàng hóa, thuế VAT, sẽ đƣợc ghi cụ thể trong Hợp
đồng mua bán đƣợc ký kết bởi hai Bên.
4.3 Phƣơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán đƣợc qui định cụ thể trong
từng Hợp đồng mua bán.
4.4 Thanh toán bằng tiền VND, tỷ giá thanh toán là tỷ giá trung bình cộng
giữa tỷ giá bán ra của ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam và tỷ giá bán ra của
thị trƣờng tự do cơng bố tại thời điểm thanh tốn.
4.5 Nếu bên Bán cấp cho bên Mua một hạn mức tín dụng, hai bên sẽ ký tiếp
một Thỏa thuận tín dụng, Thỏa thuận tín dụng cũng nằm trong khn khổ
của Hợp đồng nguyên tắc bán hàng. Trong trƣờng hợp này, thời hạn hạn

thanh toán đƣợc thực hiện căn cứ vào Thỏa thuận tín dụng đã ký kết. Nếu
bên Mua sử dụng quá hạn mức tín dụng trong thỏa thuận, bên Bán có quyền
từ chối cung cấp hàng cho đến khi Bên mua thực hiện việc thanh tốn theo
Thỏa thuận tín dụng đó.
70


5. Trách nhiệm của các Bên
5.1 Bên Bán:
5.1.1 Đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng chủng loại, chất lƣợng và tiêu chuẩn
kỹ thuật của Hãng cấp hàng/Nhà sản xuất.
5.1.2 Định kỳ cung cấp cho Bên mua các thông tin về sản phẩm nhƣ: Danh
mục và Catalogue sản phẩm hiện có, giá cả sản phẩm, dịch vụ đối với khách
hàng…v..v...
5.1.3 Tƣ vấn cho Bên mua về sản phẩm và dịch vụ của Nhà cung cấp/Nhà
sản xuất.
5.1.4 Đào tạo, giới thiệu sản phẩm mới (nếu có).
5.1.5 Hỗ trợ Bên mua trong cơng tác tìm hiểu và xúc tiến thị trƣờng, quảng
bá sản phẩm…vv.
5.1.6 Thực hiện đúng các cam kết đƣợc ghi trong Hợp đồng .
5.2 Bên Mua:
5.2.1 Đảm bảo thanh toán đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng này
cũng nhƣ trong Thỏa thuận tín dụng.
5.2.2 Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của Pháp luật Việt nam về quản
lý và lƣu thơng hàng hóa. Bên bán khơng chịu trách nhiệm về các vi phạm
pháp luật này của bên mua.
5.2.3 Thực hiện đúng các cam kết đƣợc ghi trong Hợp đồng.
6. Cung cấp và trao đổi thông tin giữa hai Bên
6.1 Để lập hồ sơ Bạn hàng, hai bên cung cấp cho nhau các thông tin sau:
Tên doanh nghiệp

Địa chỉ giao dịch chính thức
Vốn
Tên tài khoản
Số tài khoản
Tên ngân hàng
71


×