Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phát triển ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.07 KB, 5 trang )

PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA
Đặng Ngọc Lệ(*)
VIETNAM TOURISM DEVELOPMENT IN THE CONTEXT OF GLOBALIZATION
Abstract
Tourism globalization is an integral part in the process of economic globalization, and a
necessary trend in the context of globalization nowadays. Although Vietnam is a country with
great potential for tourism industry, but still exists many problems about exploitation and
protection of tourism resources; tourism management models; tourism education; fostering
human resources development for tourism industry… Therefore, we need to focus on
international competitiveness to carry out tourism resources planning and exploitation as well as
tourism products, to improve the efficiency of tourism management and tourism business, and to
make Vietnam integrate rapidly into the prevalent trajectory of the world.
*
Năm 1992, trong bài phát biểu của mình vào ngày Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký Boutros
Boutros - Ghali đã nói: “Thời đại tồn cầu hóa đầu tiên thực sự đã đến.” Tồn cầu hóa là gì, đến
nay vẫn chưa có giới hạn thống nhất, nhiều người cho rằng “Tồn cầu hóa khơng chỉ đơn thuần
là tồn cầu hóa kinh tế, mà cịn bao gồm tồn cầu hóa về chính trị, văn hóa và đời sống xã hội.”(1)
Do đó, “tồn cầu hóa” là một khái niệm có nội hàm phong phú, có thể lý giải từ nhiều góc độ.
Nhà xã hội học A.Mc.Grew đã chỉ ra rằng: Tồn cầu hóa chỉ mối liên hệ tương hỗ và sự kếthợp
đa dạng, phức tạp vượt qua cả nhân tố quốc gia, dân tộc (bao gồm cả khái niệm xã hội) cấu thành
nên thế giới hiện đại. Tồn cầu hóa có sức ảnh hưởng lớn đối với chính trị, kinh tế, văn hóa thế
giới, khiến đời sống kinh tế thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, thị trường tài chính quốc tế
ngày càng nhiều rủi ro, cạnh tranh quốc tế trở nên khốc liệt, thay đổi cả phương thức và quan
niệm tư duy truyền thống. Sự phát triển của ngành du lịch thế giới cũng khơng nằm ngồi sức
ảnh hưởng mang tính tồn cầu đó.
Tồn cầu hóa ngành du lịch chỉ q trình nhất thể hóa ngành du lịch trên toàn thế giới,
chủ yếu biểu hiện ở sự lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn, kỹ thuật và con người trên
trường quốc tế ngày càng sôi nổi, các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau ở mức độ cao, cạnh tranh mở
rộng trên phạm vi đa quốc gia, các cơng ty hoặc tập đồn du lịch đặt mục tiêu cạnh tranh là giành
được dịch vụ trên thị trường tồn cầu, du khách quốc tế khơng ngừng gia tăng, số lượng các


doanh nghiệp du lịch kinh doanh đa quốc gia và các hạng mục du lịch ngày một nhiều lên. Hiện
nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng du lịch lớn trong khu vực Đơng Nam
Á, từ đó cũng chứng tỏ được xu thế tồn cầu hóa của ngành du lịch Việt Nam.
1. Những biểu hiện chủ yếu trong xu thế tồn cầu hóa của ngành du lịch Việt Nam
- Lượng khách nước ngoài ngày một gia tăng, thu nhập ngoại hối từ ngành du lịch không
ngừng tăng lên. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, đến tháng 9 năm 2014 thì tổng lượt khách
đến Việt Nam là 6062090 lượt, tăng 10,42% so với cùng kỳ năm 2013 (2)
- Tích cực mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực du lịch trên phạm vi thế giới, đẩy
nhanh tốc độ giao lưu quốc tế. Việt Nam tham gia nhiều tổ chức lữ hành quốc tế và có quan hệ
(*)

PGS.TS., Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn (SAIGONACT).


mật thiết với những tổ chức này. Sau ngày 11 tháng 7 năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO,
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP); Việt Nam đã tiến hành hợp tác về nghiên cứu
quy hoạch du lịch, phía chính phủ có sự hợp tác với nước ngồi về tun truyền và bồi dưỡng
nghiệp vụ, phía doanh nghiệp có sự hợp tác về quản lý kinh doanh và nghiệp vụ du lịch đa quốc
gia, tăng cường mối liên hệ nghiệp vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
- Các nhà hàng, khách sạn và công ty du lịch không ngừng mở rộng hợp tác với bên
ngoài.
- Xuất hiện các thành phố du lịch quốc tế hóa. Cùng với tiến trình cải cách mở cửa và hợp
tác quốc tế, cũng như nhu cầu phát triển của bản thân các thành phố, tiến trình giao lưu về năng
lượng, thơng tin, con người với bên ngoài được đẩy nhanh, giữa các tỉnh thành phố trong nước
cũng tiến hành giao lưu với quốc tế. Đồng thời, sự xuất hiện của các thành phố du lịch mang tính
quốc tế như Hạ Long, Hội An, Huế, Nha Trang v.v đã giúp Việt Nam thu hút được đông đảo du
khách quốc tế. Điều này cũng chứng tỏ được rằng, nhiều tỉnh thành nước ta đã và đang đi theo
con đường quốc tế hóa, đặt nền móng vững chắc cho cơng cuộc tồn cầu hóa ngành du lịch.
2. Những khó khăn trở ngại chính về vấn đề phát triển ngành du lịch Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa

- Khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên. Cùng với sự phát triển của xu thế tồn cầu hóa
ngành du lịch, nhu cầu về thị trường nguồn khách du lịch ngày một mở rộng, nhiều nơi xuất hiện
tình trạng “toàn dân làm du lịch” “thành phố du lịch”, coi du lịch là ngành chủ đạo của tỉnh, thậm
chí là ngành đem lại nguồn thu chính. Tuy vậy, khơng ít tỉnh thành không suy xét tới ưu thế
nguồn tài nguyên du lịch mà xuất hiện tình trạng khai thác quá độ, xây dựng bừa bãi. Nếu khai
thác và bảo vệ tài ngun du lịch khơng có kế hoạch, thiếu khoa học thì nguồn tài nguyên sẽ trở
nên cạn kiệt, gia tăng mâu thuẫn giữa cung và cầu, mất cân bằng sinh thái, mơi trường bị thối
hóa, ý thức bảo vệ mơi trường của tồn dân giảm sút, sản phẩm du lịch chất lượng kém. Tất cả
những điều này là rào cản chính đối với cơng cuộc tồn cầu hóa ngành du lịch, cũng như phát
triển du lịch bền vững. Do đó, khơng những phải nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên du lịch,
mà còn phải nâng cao chất lượng các hoạt động du lịch.
- Mơ hình và phương thức quản lý du lịch còn tồn tại nhiều vấn đề. Điểm này chủ yếu
biểu hiện ở những phương diện sau: Các cơ quan ban ngành du lịch không đủ thẩm quyền, năng
lực điều phối giữa các cơ quan có hạn, xuất hiện tình trạng mất kiểm sốt ở mức độ nhất định,
hiệu quả không cao, quyền hạn ở một số ban ngành quản lý du lịch còn chồng chéo lẫn nhau, ảnh
hưởng đến việc thực thi các luật liên quan, thiếu cơ cấu và cơ chế điều phối vĩ mô để giải quyết
những vấn đề nghiêm trọng phát sinh trong ngành. Do đó, xuất hiện tình trạng thị trường du lịch
bị rối rắm, không thông suốt. Một số nhà quản lý của công ty lữ hành, điểm tham quan và hướng
dẫn viên du lịch còn kinh doanh trái phép, cạnh tranh không lành mạnh, đẩy giá lên quá cao khi
vào mùa có đơng khách du lịch , thậm chí cịn có hiện tượng lừa gạt, chặt chém khách du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành đối mặt với thách thức lớn hơn. So với các doanh nghiệp lữ
hành nước ngoài, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn kém. Số lượng nhà hàng
khách sạn tuy nhiều nhưng con số kinh doanh hiệu quả cịn ít, tình trạng cạnh tranh khơng lành
mạnh còn phổ biến. Phương thức quản lý của họ hiện chỉ đáp ứng nhu cầu của một bộ phận nhỏ
người dân trong nước, chưa thể nói đến việc thỏa mãn nhu cầu của khách nước ngồi, nhìn
chung cịn khá lạc hậu so với quốc tế. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng thu hút được nhiều
doanh nghiệp nước ngoài tới đầu tư nhà hàng, khách sạn. Điều này chứng tỏ khi tiến trình tồn
cầu hóa được đẩy nhanh, doanh nghiệp lữ hành trong nước cũng không ngừng phải cạnh tranh
với doanh nghiệp nước ngoài, đây thực sự là vấn đề đáng lo ngại với những doanh nghiệp nhỏ
trong nước.

- Vấn đề về bồi dưỡng nguồn nhân lực. Theo dự đoán, đầu thế kỷ 21 Việt Nam sẽ trở
thành một trong những quốc gia thu hút được nhiều lượt khách du lịch. Điều này đòi hỏi chúng


ta phải bồi dưỡng một lượng nhân lực dồi dào và có trình độ. Tuy nhiên, nhìn lại số lượng nhân
lực trong ngành quản trị khách sạn, có thể thấy Việt Nam còn giữ một khoảng cách khá xa với
các nước phát triển. Nhân lực trong các lĩnh vực phát triển du lịch, quản trị du lịch, thiết kế và
kinh doanh các sản phẩm du lịch còn thiếu trầm trọng hơn. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này
phần nhiều là do năng lực đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trình độ cao ở Việt Nam còn yếu kém.
Ngành giáo dục đại học về du lịch ở Việt Nam ra đời muộn, điều kiện học tập ở nhiều trường lớp
còn kém, phương hướng giảng dạy không rõ ràng đã đào tạo ra nhiều thế hệ cử nhân chưa đủ
trình độ, thiếu chuyên nghiệp, khiến chất lượng ngành du lịch không được nâng cao.
- Hệ thống pháp quy chưa kiện toàn. Pháp luật liên quan tới mậu dịch du lịch chưa
thành hệ thống, còn thiếu những nội dung pháp luật cơ bản, khiến quyền lợi chính đáng của cả
người cung cấp dịch vụ lẫn người tiêu dùng đều không được đảm bảo. Nếu khơng nhanh chóng
xây dựng hệ thống pháp luật hồn thiện thì ngành du lịch Việt Nam sẽ vấp phải rất nhiều khó
khăn trong tiến trình tồn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng như ngày nay.
- Vấn đề quản lý thơng tin lữ hành. Thơng tin hóa là sự đảm bảo đáng tin cậy về kỹ
thuật cho sự phát triển của ngành du lịch, là con đường quan trọng thúc đẩy cơng cuộc hiện đại
hóa, là tiền đề về công nghệ thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam bước vào tiến trình thị trường hóa
và quốc tế hóa. Từ hiện trạng ngành du lịch Việt Nam cho thấy, thông tin lữ hành còn lạc hậu so
với ngành du lịch thế giới, chủ yếu biểu hiện ở trình độ thơng tin hóa của các ban ngành quản lý
du lịch cịn yếu kém, thông tin rời rạc, hệ thống mạng lưới dịch vụ chưa hoàn thiện, năng lực và
kỹ thuật tư vấn về dịch vụ du lịch còn kém.
3. Một số biện pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
- Chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế để quy hoạch và thực hiện việc phát
triển tài nguyên du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch. Điều này đòi hỏi chúng ta phải bảo vệ
nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, lịch sử và văn hóa, nghiêm cấm các
hành vi khai thác quá độ dẫn tới phá hoại môi trường sinh thái. Cần tăng cường bảo vệ môi
trường ở các khu du lịch, xây dựng quan niệm về du lịch sinh thái. Những danh lam thắng cảnh,

di tích lịch sử là nguồn tài nguyên và sản phẩm du lịch có ưu thế mang tính quốc tế cần nâng cao
trình độ phát triển, xây dựng, tạo ra những sản phẩm có sức ảnh hưởng quốc tế. Đối với những
địa điểm du lịch chưa đạt tới trình độ quốc tế cần có kế hoạch phát triển, xây dựng để nhanh
chóng đạt tới trình độ tiên tiến. Đối với những sản phẩm du lịch mới như du lịch sinh thái, du
lịch nơng thơn cần phát triển có lựa chọn để đạt hiệu quả cao.
- Nâng cao nhận thức về xu thế tồn cầu hóa ngành du lịch.Những năm 90 của thế kỷ
20 bắt đầu gia tăng tốc độ tồn cầu hóa, là trào lưu phát triển mạnh mẽ của thế giới sau này. Do
đó chúng ta cần nhận thức được những điểm sau đây:
- Thứ nhất, nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề tồn cầu hóa ngành du lịch đối
với việc phát triển ngành du lịch Việt Nam. Ngành du lịch là một lĩnh vực trong tiến trình tồn
cầu hóa kinh tế, xu thế tồn cầu hóa là tất yếu, chúng ta phải thuận theo trào lưu đó, tận dụng các
cơ hội mà tiến trình đó mang lại, bởi vì điều này khơng chỉ có lợi cho việc đưa các sản phẩm du
lịch của Việt Nam ra thế giới, mà còn giúp mở rộng thị trường du lịch thế giới của Việt Nam.
- Thứ hai, tăng cường nhận thức về những rủi ro trong cơng cuộc tồn cầu hóa du lịch.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, ngành du lịch Việt Nam vừa có cơ hội, vừa phải đối mặt với nhiều
thách thức. Du lịch là ngành có tính dao động cao, những sự kiện xảy ra đột ngột có thể gây ảnh
hưởng tới ngành du lịch, ví dụ như khủng hoảng tài chính tại Đơng Nam Á, sự kiện ngày
11/9/2001 tại Mỹ v.v. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu và dự đoán về xu thế phát triển cũng như
những biến động mới trong tình hình quốc tế để hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với ngành du
lịch.
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ nhân lực. Trước hết, cần tăng cường bồi dưỡng đội
ngũ nhân lực có ý thức về tồn cầu hóa ngành du lịch. Điều này địi hỏi chúng ta trong q trình


giáo dục và bồi dưỡng phải kết nối với quốc tế, tăng cường học tập các quy định, quy tắc của các
tổ chức quốc tế. Chỉ có như vậy mới có thể mở rộng khơng gian mới cho ngành du lịch phát triển,
mở rộng thị trường trong và ngoài nước, giảm thiểu rủi ro và tồn thất cho ngành. Tiếp đến, cần
tăng cường quản lý, bồi dưỡng và kiểm tra chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, nâng cao tố chất
tổng hợp cho đội ngũ này. Cuối cùng, cần nâng cao tố chất văn hóa chuyên nghiệp cho đội ngũ
phục vụ trong ngành du lịch, đặc biệt là những nhân viên quản lý khu du lịch.

- Tăng cường kết nối quản lý du lịch với quốc tế. Thứ nhất cần phải hoàn thiện chức
năng điều phối của các cơ quan chính phủ đối với ngành du lịch, giảm thiểu can dự trực tiếp vào
các hoạt động vi mô, tăng cường vị trí chủ đạo trong thị trường của các doanh nghiệp lữ hành.
- Thứ hai, ủng hộ các doanh nghiệp lớn, có năng lực tài chính thu mua và kiêm quản các
doanh nghiệp nhỏ, thực hiện kinh doanh theo quy mơ tập đồn, mạng lưới.
- Thứ ba, ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý và kinh doanh lữ
hành, phát triển nội dung kinh doanh lữ hành điện tử.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở cửa. Tiến trình tồn cầu hóa ngành du lịch có liên
quan chặt chẽ với sự giao lưu về năng lượng, thông tin, con người. Bản chất của quá trình này là
thúc đẩy sự mở cửa, địi hỏi vượt qua ranh giới quốc gia, đạt tới phạm vi quốc tế. Mở cửa là tiền
đề để thực hiện toàn cầu hóa ngành du lịch Việt Nam, chỉ có mở cửa mới có thể thu hút vốn vào
trong nước, mới có thể đưa thương hiệu du lịch Việt Nam ra nước ngoài. Về chiến lược mở cửa
cần chú ý nhận thức trên những phương diện sau:
- Thứ nhất, hiểu rõ mở cửa là quá trình giao lưu hai chiều.
- Thứ hai, các nhân tố mở cửa là đa dạng, bao gồm vật chất, văn hóa, năng lượng, thơng
tin, con người v.v. Những nhân tố này đều có thể tạo ra sự giao lưu mang tính quốc tế.
- Thứ ba, mở cửa là phải nhận thức khách quan về bản thân, nhận thức tồn diện về tình
hình các nước khác và trong khu vực, kết hợp với hoàn cảnh trong nước và quốc tế, tăng cường
liên hệ với một số quốc gia và khu vực.
Tồn cầu hóa ngành du lịch là xu thế tất yếu, đòi hỏi chúng ta phải bắt tay vào nhiều
phương diện như tăng cường nhận thức,đối diện với tương lai đang ngày một diễn ra theo xu
hướng toàn cầu hóa, nắm bắt các cơng tác cơ sở, thay đổi quan niệm tư tưởng, mở cửa ra bên
ngoài, đề phòng rủi ro, quy hoạch du lịch, định vị thị trường, bồi dưỡng nhân tài, tăng cường
quản lý lữ hành v.v. Hơn thế nữa, tất cả những nội dung này cần phải hòa nhập với quỹ đạo của
quốc tế, chỉ có như vậy mới có thể phát triển ngành du lịch Việt Nam bền vững, đủ sức cạnh
tranh với khu vực và thế giới.
Chú thích:
(1) Nhạc Trường Linh “Về lý luận tồn cầu hóa phương Tây”, 1995,www.baidu.com.
(2) />Tài liệu tham khảo
1. Phạm Trung Lương (cb) (2002), Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển

ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Lưu (2004), Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế về du lịch, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Lưu, Thị trường du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nhạc Trường Linh (1995), “Về lý luận tồn cầu hóa phương Tây”, www.baidu.com.


5. Ngô Tất Hổ (2001), Nguyên lý quy hoạch du lịch khu vực, Nxb Du lịch Trung Quốc.
6. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2012) , Báo cáo tổng hợp “Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Nxb Lao động, Hà Nội.
7. Vương Lệ (2002), Xu thế mới và ảnh hưởng của toàn cầu hóa, Tạp chí Đại học Sư phạm
Thiên Tân.
TĨM TẮT
Tồn cầu hóa ngành du lịch là là một bộ phận khơng thể tách rời của tiến trình tồn cầu
hóa kinh tế, là xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Việt Nam tuy là quốc gia có
tiềm năng lớn về ngành du lịch, nhưng vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề về khai thác và bảo vệ nguồn
tài ngun du lịch, mơ hình quản lý ngành du lịch, giáo dục du lịch, bồi dưỡng nguồn nhân lực
phục vụ cho du lịch v.v. Do đó, chúng ta cần lấy trọng tâm là sức cạnh tranh quốc tế để thực
hiện việc quy hoạch và khai thác tài nguyên du lịch cũng như các sản phẩm du lịch, nâng cao
hiệu quả quản lý và kinh doanh du lịch, đưa Việt Nam nhanh chóng tiến vào quỹ đạo chung của
thế giới.



×