Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Vai trò của cán bộ cấp xã trong phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 107 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển cợng đồng là một chủ đề lớn được Đảng và Nhà nước ta
hết sức quan tâm; trong phát triển cộng đồng đợi ngũ cán bợ cấp xã có vai
trị hết sức quan trọng. Cũng trong quá trình này lý thuyết phát triển cợng
đờng có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng với tư cách là cơ sở lý luận và
phương pháp luận khoa học xã hội cho chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và là phương pháp khoa học xã hợi cụ thể cho các chương trình & dư
án phát triển kinh tế - xã hội, dư án phát triển cộng đồng
Sau hơn 25 năm thưc hiện đường lối đổi mới của Đảng cho thấy, nơi nào
biết quán triệt và vận dụng sáng tạo phương châm "Đảng lãnh đạo, nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ", biết tăng cường sư chủ động tham gia tích cưc của
người dân theo quy chế dân chủ ở cấp xã thông qua dân chủ đại diện và dân chủ
trưc tiếp, biết tăng cường hồ nhập xã hội nói chung, hồ nhập giới nói riêng thì
ở đó năng lưc tư quản cợng đờng càng được củng cố và phát huy, đó là nguyên
tắc quản lý nhà nước có sư chủ đợng tham gia tích cưc của cơng dân; lơi cuốn
mọi người dân hồ nhập vào tiến trình phát triển xã hợi bền vững. Cợng đờng
trong xã hợi Việt Nam có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế- văn hóa,
xã hợi. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mỗi cá nhân, qua nhiều thế hệ và tính
cộng đồng đã trở thành đặc trưng tiêu biểu của người Việt Nam. Con người
được sinh ra và trưởng thành từ trong cợng đờng. Chỉ có thông qua cộng
đồng, cá nhân con người mới được xã hội hố, mới trở thành người. Trong
c̣c sống, bất kỳ mợt tổ chức, mợt cợng đờng nào cũng đều địi hỏi mỗi
người sống trong nó phải có mợt ý thức chung về cộng đồng. Ý thức cộng
đồng vốn là đặc điểm chung của nhân loại, nhưng ở Việt Nam, ý thức cợng
đờng cịn là sản phẩm đặc thù của hồn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam, trở
thành điều kiện sống cịn và sức mạnh trường tờn của dân tộc trước mọi thử



2

thách. Từ mấy nghìn năm nay, các dân tợc, các thành viên cùng chung sống
trên dải đất Việt Nam có nhu cầu tư nhiên là phải cố kết nhau lại để chống
chọi với thiên tai và giặc ngoại xâm, trở thành mợt cợng đờng bền chặt - đại
gia đình các dân tộc Việt Nam, cùng nhau dưng nước và giữ nước. Đoàn kết
là truyền thống từ ngàn xưa của dân tợc Việt Nam. Nhờ đó, con người Việt
Nam ý thức được mình tḥc về mợt dân tợc, quốc gia, ý thức về cách sống,
cách dưng nước, giữ nước cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước
vận mệnh dân tợc, trước đời sống cợng đờng dân tợc, điều đó giúp cho dân tộc
ta trở thành một khối thống nhất vững mạnh.
Xây dưng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đã được thưc hiện
gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hợi nơng thơn, cùng với việc
phát huy vai trị sáng tạo của cán bộ và người dân trên tinh thần đổi mới. Để
xây dưng một cộng đồng bền vững và phát triển, cần phải chú trọng đến việc
nâng cao năng lưc cho cộng đồng đặc biệt là quan tâm đến vai trị của cá nhân
trong cợng đờng.
Phú Lương là hụn miền núi nằm ở vùng phía bắc của tỉnh Thái
Nguyên, dân số 105 ngàn người, 8 dân tộc anh em chung sống ở 16 đơn vị
hành chính xã thị trấn. Cùng với sư phát triển chung của cả nước, đời sống
kinh tế- xã hội của nhân dân trong huyện cũng có nhiều thay đổi. Với mục
tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, để công tác cán bộ trở thành nhiệm
vụ thường xuyên, quan trọng là tiền đề để phát triển cộng đồng. Trong những
năm qua huyện Phú Lương đã giải quyết nhiều vấn đề, khó khăn, đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng, hướng tới sư phát triển không ngừng về đời sống vật chất
tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lưc, tăng cường sư
tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người
dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng



3

trong mơi trường dân chủ thưc sư góp phần tích cưc tạo nên những thành tưu
đổi mới về phát triển kinh tế, văn hóa-xã hợi, củng cố quốc phịng- an ninh
giữ vững và ổn định chính trị. Tuy nhiên, trên thưc tế nhiều địa phương trong
huyện chưa phát huy được vai trị của cán bợ cấp xã trong xây dưng cợng đờng.
Có rất nhiều lý do và lưc cản như năng lưc quản lý, cơ chế, phương pháp triển
khai thưc hiện và điều kiện cấp xã hạ tầng thấp kém…đời sống và thu nhập
của người dân nói chung cịn thấp, sư chênh lệch về thu nhập và hưởng thụ
văn hóa của người dân ở vùng dân tợc và trình đợ học vấn của người dân so
với yêu cầu chung còn hạn chế …
Vậy cán bộ cấp xã tham gia các hoạt đợng phát triển cợng đờng như
thế nào? Vai trị của họ trong phát triển cộng đồng ra sao? Tiếng nói của họ
được cợng đờng chấp nhận đến đâu và họ có quyền và lợi ích gì hưởng thụ
những thành quả đã đóng góp trong phát triển cợng đờng?
Nhằm làm rõ đặc thù của cá nhân/cợng đờng và vai trị của cán bộ cấp
xã trong phát triển cộng đồng ở nơng thơn, góp phần củng cố và hồn thiện
quan điểm phát triển kinh tế - xã hợi nói chung, phát triển cợng đờng nói riêng
mợt cách tồn diện, bền vững; nghiên cứu Vai trò của cán bộ cấp xã trong
phát triển cộng đồng là vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa thưc tiễn và khoa
học trong việc góp phần xây dưng xã hội với mục tiêu phát triển xã hội là sư biến
đổi xã hội về chất trên cấp xã tăng trưởng kinh tế, theo hướng tiến bộ xã hội và đa
dạng hố văn hố, văn minh nơng nghiệp, nông dân và nông thôn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình đổi mới và hợi nhập quốc tế việc nâng cao vai trị, năng
lưc của người dân nói chung và của cán bộ trong phát triển cộng đồng nói
riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết vì phát triển cợng đờng là mợt
đặc trưng của phát triển xã hội, là một lĩnh vưc hoạt động khoa học và thưc



4

tiễn, là mợt quá trình giúp tăng trưởng kinh tế, xã hợi và cũng là nơi hồn
thiện các giá trị chân, thiện, mỹ...vì vậy đây cũng là chủ đề mà nhiều đề tài,
cơng trình nghiên cứu khoa học quan tâm; trong đó phải kể đến các cơng
trình, ḷn văn thạc sĩ, tiến sĩ, các bài viết có tính khái quát về lý thuyết vị thế
vai trò, lý thuyết về phát triển cợng đờng như:
Hồng Chí Bảo (chủ biên), “Hệ thống chính trị ở cấp xã nơng thơn
nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Tác giả đã đề cập
đến khái niệm đặc điểm cơ bản về hệ thống chính trị ở nơng thơn Việt Nam nói
riêng và ở cấp xã nói chung, cùng với nó là những chức năng, vai trị, nhiệm vụ
đặc thù của đợi ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý được phân công ở cấp cơ sơ.
Nguyễn Đình Tấn và cợng sư, “Năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý cấp
cơ sở trong thực hiện quyền phụ nữ, thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2010. Qua nghiên cứu tác giả đã làm rõ khái niệm
cán bộ và cán bộ lãnh đạo quản lý; khẳng định vị trí, vai trò năng lưc lãnh đạo
và việc cần thiết phải nâng cao năng lưc cho cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ
sở; từ đó đưa ra mợt số giải pháp nhằm góp phần xây dưng và nâng cao năng
lưc lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở trong điều kiện
hiện nay
Thang Văn Phúc - Nguyễn Thị Minh Phương (đồng chủ biên) “Cơ sở
lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức”, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 2005. Các tác giả đã xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu
chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của một Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sư (2007), Nâng cao năng lực tổ chức
thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã (qua khảo sát ở đồng bằng sông Hồng),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nhấn mạnh vai trị quan trọng của

cán bợ lãnh đạo quản lý ở cấp xã nói chung và của cán bợ chủ chốt nói riêng.


5

Tuy nhiên, mợt trong những khó khăn trong việc phát huy vai trị của cán bợ
được cơng trình này phát hiện, đó là viêc sử dụng “phong cách lãnh đạo” để
nâng cao năng lưc tổ chức thức tiễn của nhóm cán bợ chủ chốt này.
Phịng Xã hợi học Đơ thị. Viện Xã hội học. Hà Nội -1998. Quy hoạch
và quản lý đơ thị có sự tham gia của cộng đồng cơng trình này tác giả đã nhấn
mạnh điều cơ bản nhất của phát triển cộng đồng là sư tham gia của người dân
với sư nỗ lưc tối đa kết hợp với sư nỗ lưc của chính quyền. Phát triển cộng
đồng có những ngun tắc hành đợng nhất định; mỗi chương trình hành đợng
phải do cợng đờng tư quyết; đảm bảo dân chủ, tôn trọng lợi ích chung. Như
vậy, “ phát triển cộng đồng là hoạt động hết sức thiết thực, có ý nghĩa lớn lao
trong việc động viên sức mạnh cộng đồng, tăng cường năng lực để thực hiện
những chương trình đề ra nhằm đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư”.
Trần Xuân Sầm (chủ nhiệm đề tài KX.05-11), “Xác định cơ cấu và tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong đổi mới hệ thống chính trị đổi mới”(
Tổng luận kết quả nghiên cứu), Hà Nội, 1994. Đây là cơng trình nghiên cứu
đã đưa ra những ḷn cứ khoa học về thưc trạng cơ cấu và chất lượng, hiệu
quả hoạt động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị, chỉ ra
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán bộ. Đồng thời, cơng
trình dư báo sư biến đợng cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng và đề xuất
một số phương hướng, giải pháp cơ bản có tính hệ thống để xây dưng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng Lý
thuyết và vận dụng, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nợi. Nghiên cứu đề cập đến
lịch sử vấn đề cộng đồng, đã phân tích sâu sắc các khái niệm cộng đồng, bản

chất cộng đờng, các loại hình cợng đờng; thơng qua đó làm rõ cơ sở lý thuyết
và cơ sở thưc tiễn phát triển cộng đồng.
Nguyễn Hữu Nhân (2002), “Phát triển cộng đồng” Nxb Đại học quốc
gia, Hà Nội. Đã phân tích những vấn đề cơ bản về phát triển cộng đồng, tác


6

giả liên hệ phát triển cộng đồng trong bối cảnh Việt Nam hiện nay và sư hịa
nhập các nhóm xã hội yếu thế đẽ bị tổn thương vào các dư án phát triển.
Viện Xã hội học (2003).“ Một số nhân tố hạn chế sự tham gia của
người dân trong quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”, Đề tài tiềm
năng, Hà Nội. Tác giả đã đưa ra khái niệm về sư tham gia, trong đó khẳng
định vai trị của cán bợ và sư tham gia của người dân trong phát triển cộng
đồng bao gồm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hợi...
Lê Ngọc Hùng “Biến đổi xã hội ở Việt Nam qua một số kết quả điều
tra mức sống hộ gia đình”, kỷ yếu hợi thảo quốc tế “Biến đổi xã hội Việt
Nam Ba Lan”, Hà nội 12/2011. Với cách tiếp cận cơ cấu xã hội, tác giả đã cho
thấy rõ một số chiều cạnh biến đổi xã hợi thể hiện ở các nhóm hợ gia đình
phân theo thu nhập. Bài viết chỉ ra rằng những biến đổi xã hội như là biến đổi
trong cách chi tiêu cho giáo dục - đào tạo, biến đổi cơ hợi giáo dục - đào tạo
đang có tác đợng tích cưc tới biến đổi kinh tế.
Mai Đức Ngọc (2007), Vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã
trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay
(qua thực tế vùng đồng bằng sôngý cấp cơ sở Hồng), Luận án tiến sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã thao tác khái niệm
cán bộ, khái niệm vai trị của cán bợ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở trong việc giữ
vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay;
Trần Thị Xuân Lan ( 2009), “ Vai trò của phụ nữ trong phát triển cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tây”. Luận án tiến sĩ. Tác giả đã áp dụng lý thuyết

phát triển cộng đồng, lý thuyết vị thế vai trị để phân tích, ngồi ra tác giả
cũng đề cập đến vai trị của cán bợ trong các lĩnh vưc kinh tế, chính trị, văn
hóa, chăm sóc sức khỏe và dư báo xu hướng biến đổi trong phát triển cộng
đồng trên mợt số lĩnh vưc.
Lê Nhung (2006), “ Vai trị của cán bộ khóm- ấp trong việc thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở tại tỉnh An Giang”, Luận văn thạc sĩ. Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả làm rõ cơ sở lý thưc


7

tiễn về vai trị của cán bợ thơn xóm, từ đó tiến hành khảo sát thưc điạ nhằm
thu thập tài liệu nghiên cứu và chỉ ra mức đội thưc hiện vai trị khác nhau của
cán bợ, xác định yếu tố ảnh hưởng đến việc thưc hiện vai trò và chỉ ra xu
hướng biến đổi vai trị cán bợ trong thưc hiện.
Kham Bay Ma La Sing (năm 2012), “Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thơn bản trong phát triển
cộng đồng”. Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã thao tác hóa được khái niệm về cán bợ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở, vai trị của đội ngũ cán bộ này trong việc thưc hiện các
nhiệm vụ mà các đề tài tập trung nghiên cứu, từ đó đánh giá về thưc trạng,
phân tích các nhân tố tác đợng đến vai trị của cán bợ lãnh đạo quản lý cấp cơ
sở và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cán bộ
lãnh đạo quản lý cấp cơ sở trong việc thưc hiện nhiệm vụ.
Nguyễn Thị Minh Nhâm (2009) “Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở trong việc thực hiện quyền trẻ em ở huyện Đồng Phúc, tỉnh Bình
Phước hiện nay” Luận văn thạc sĩ của là các cơng trình tḥc khoa học xã hợi
học. Nhìn chung, những nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đã thao tác hóa
được khái niệm về cán bợ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở, vai trị của đợi ngũ cán
bộ này trong việc thưc hiện các nhiệm vụ mà các đề tài tập trung nghiên cứu, từ

đó đánh giá về thưc trạng, phân tích các nhân tố tác động đến vai trị của cán bợ
Trong các cơng trình nghiên cứu, đề tài, bài viết trên về cơ bản đã phác họa
những vấn đề liên quan đến các phân hệ cơ cấu chủ yếu trong xã hợi; tuy nhiên
chưa có cơng trình nghiên cứu nào vận dụng lý thuyết vị thế vai trị, lý thuyết phát
triển cợng đờng dưới cách tiếp cận của xã hợi học vào phân tích, tìm hiểu thưc
trạng vai trị của cán bợ cấp xã trong phát triển cợng đờng ở mợt địa phương.
Để góp phần nghiên cứu về vai trị của cán bợ cấp xã: Đề tài Vai trò
của cán bộ cấp xã trong phát triển cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên) có ý nghĩa khoa học và thưc tiễn khơng trùng
lặp với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố; đề tài sẽ góp phần làm rõ thêm


8

các chiều cạnh xã hội của đội ngũ cán bộ cấp xã; trên cơ sở đó sẽ chỉ ra những
bất cập và đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ đồng thời bổ sung làm phong phú thêm những tư liệu nghiên cứu xã hợi
học về vị thế vai trị xã hợi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Vận dụng lý thuyết về vị thế vai trò, lý thuyết về phát triển cộng đồng và
phương pháp tiếp cận xã hội học vào việc phân tích thưc trạng và những yếu tố
tác đợng đến vai trị của cán bợ cấp xã trong phát triển cợng đờng; qua đó đề
xuất mợt số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trị của đợi ngũ
cán bợ này trong phát triển cợng đồng huyện Phú Lương hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ một số lý thuyết và khái niệm cơ bản vận dụng trong đề tài
nghiên cứu. Phân tích thưc trạng và một số yếu tố tác đợng chính đến vai trị
đợi ngũ cán bộ cấp xã trong phát cộng đồng ở huyện Phú Lương hiện nay.
Nêu ra những kỳ vọng của người dân đối với vai trị của đợi ngũ cán bợ

trong phát triển cộng đồng.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao vai trị của cán bợ
cấp xã trong phát triển cộng đồng.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cán bợ cấp cấp xã đóng vai trị như thế nào trong phát triển cợng đờng?
2. Có sư khác nhau nào về thưc hiện vai trị phát triển cợng đờng giữa
các cán bộ trong lĩnh vưc chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hợi, y tế, giáo dục tại
địa phương?
3. Có những yếu tố nào tác đợng đến vai trị của đợi ngũ cán bộ cấp xã
trong phát triển cộng đồng?
4. Người dân có những kỳ vọng gì đối với vai trị của cán bộ cấp xã
trong phát triển cộng đồng?


9

5. Có những giải pháp nào nhằm phát huy hơn nữa vai trị của cán bợ
cấp xã trong phát triển cợng đờng?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Có sư khác nhau trong việc thưc hiện vai trị phát triển
cợng đồng ở các lĩnh vưc: Chính trị, Kinh tế, Văn hóa-xã hợi, Giáo dục,
Chăm sóc sức khỏe.
Giả thuyết 2: Những đặc trưng tuổi, giới tính, dân tợc, trình đợ học vấn,
đặc điểm gia đình, đặc điểm cán bợ là những nhân tố chủ yếu tác đợng tới vai
trị cán bợ cấp xã trong phát triển cộng đồng.
Giả thuyết 3: Nếu cán bợ cấp xã có mối quan hệ tốt với người dân thì sẽ
thúc đẩy hơn nữa sư phát triển của cộng đồng .
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Vai trị cán bợ cấp xã trong phát triển

cợng đờng
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ cấp xã ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Nhân dân sống ở các xã của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về vai trò của cán bộ cấp xã trong phát
triển cộng đồng huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Phạm vi không gian: Tại 12 xã huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thưc hiện trong năm 2013
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
6.1. Cơ sở lý luận
Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan đến đề tài nghiên cứu để
thưc hiện luận văn.
Đề tài dưa trên cách tiếp cận xã hội học về lý thuyết vị thế vai trị,
lý thuyết phát triển cợng đờng để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.


10

6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu có sẵn,
được thu thập từ các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan
đến đề tài, các báo cáo, bài viết, tạp chí…các số liệu thống kê của huyện,
xã để có thêm thơng tin phong phú phục vụ cho nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 20 trường hợp
(trong đó 10 dành cho cán bợ và 10 dành cho người dân); Thảo luận 05 nhóm tương
ứng với 05 lĩnh vưc chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hợi, giáo dục, chăm sóc sức khỏe.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng 200 phiếu dành
cho cán bộ cấp xã và 100 phiếu dành cho người dân .

6.3. Hệ các biến số
* Biến số độc lập:
Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, dân tợc, trình đợ học vấn …
Đặc điểm gia đình: Quy mơ nhân khẩu gia đình, tình trạng hơn nhân…
Đặc điểm cán bợ: Trong các lĩnh vưc: Chính trị, kinh tế, văn hóa- xã
hợi, giáo dục và chăm sóc sức khỏe.
* Biến số phụ thuộc: Vai trị của cán bợ cấp xã trong phát triển cợng đờng
được cụ thể hóa như sau: Vai trị trong chính trị, vai trò trong kinh tế, vai trò
trong văn hóa - xã hợi, vai trị trong giáo dục, vai trị trong chăm sóc sức khỏe.
* Những nhân tố ảnh hưởng như: Bối cảnh kinh tế -chính trị-xã hội,
đặc điểm cộng đồng của huyện Phú Lương; Hệ thống chính sách của Đảng và
nhà nước về công tác cán bộ; Sư quan tâm chú trọng đến hệ thống cán bộ cấp
cơ sở và công tác phát triển cộng đồng.


11

6.4. Khung phân tích
Quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nước

Đặc điểm nhân

VAI TRÒ CỦA
CÁN BỘ CẤP XÃ

khẩu học:
(Tuổi, giới
tính, dân tợc, tơn
giáo


Vai trị về chính
trị

trình đợ học vấn)

NÂNG CAO
VAI TRỊ CỦA

Đặc điểm gia

Vai trị về kinh
tế

đình: (Quy mơ
nhân khẩu, tình
trạng hơn nhân)

lĩnh vưc:Chính

Vai trị về văn
hóa-xã hợi

Vai trị về giáo
dục

trị, kinh tế, văn
hóa-xã hợi, giáo
dục, chăm sóc


XÃ TRONG
PHÁT TRIỂN

Đặc điểm cán
bộ: (Trong các

CÁN BỘ CẤP

Vai trị về
CSSK

sức khỏe)

Mơi trường kinh tế - xã hội
và đặc điểm cộng đồng

CỘNG ĐỒNG


12

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa luận
Đề tài vận dụng các lý thuyết vị thế vai trị, lý thuyết phát triển
cợng đờng của xã hợi học vào nghiên cứu từ đó làm rõ vai trị của cán bợ
cấp xã trong phát triển cợng đồng và cung cấp cấp xã lý luận, phương
pháp khoa học trong phân tích, góp phần và bổ sung những ý tưởng mới
cho các nghiên cứu về vai trò của cán cán bộ cấp xã để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp xã trong phát triển cộng đồng phù hợp với công
cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày nay.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng như nguồn tư liệu bổ
ích cung cấp số liệu về phát triển cộng đồng, những nhận định và đề xuất
giải pháp cho cấp ủy, chính quyền địa phương tham khảo từ đó đẩy mạnh
hơn nữa hoạt đợng phát triển cợng đờng có hiệu quả.
Đề xuất mợt số giải pháp có tính khả thi góp phần làm rõ thêm thưc
trạng, các yếu tố tác đợng đến vai trị của cán bợ cấp xã với nhân dân
trong phát triển cộng đồng đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH-HĐH đất nước
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương, 11 tiết.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC LÝ THUYẾT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

1.1.1. Lý thuyết vị thế - vai trò
1.1.1.1. Vị thế
Nhà nhân học Ralph Linton (1893-1953) đã có cơng đầu trong việc
xác định nợi dung xã hội học của khái niệm vị thế và vai trò. Trong cuốn sách
Nghiên cứu về con người (1936) ông định nghĩa vị thế là vị trí đối
cưc trong khuôn mẫu của hành vi tương tác. Vị thế được hiểu theo hai
nghĩa: Theo một nghĩa trừu tượng, một vị thế là một vị trí trong một khuôn
mẫu tương tác nhất định. Theo nghĩa này mợt người hay mợt nhóm
người có hiều vị thế do tham gia nhiều khn mẫu hành vi. Theo một
nghĩa cụ thể, vị thế của một người là tập hợp tất cả các vị thế mà người

đó nắm giữ trong các mối tương tác xã hợi. Do đó, theo hai nghĩa này, vị thế
cụ thể xác định vị trí của một người trong những mối tương tác xã hội với
những người khác và vị thế tổng hợp xác định vị trí của người đó trong
mối quan hệ với tổng thể xã hợi. Từ góc đợ hành vi luận, vị thế là tập hợp các
quyền và trách nhiệm mà người nắm giữ vị thế đó phải thưc hiện.
Trong Xã hội học phân tầng, vị thế của một cá nhân có thể được xác
định là mợt địa vị cao hay thấp trong một hệ thống được sắp xếp theo thứ bậc.
Ở nghĩa chung nhất, người ta quan niệm: Vị thế xã hội là một vị trí trong cấu
trúc xã hội. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của mợt cá nhân hay mợt nhóm
xã hợi và phương pháp ứng xử của cá nhân, nhóm xã hợi đó đối với xã hội
xung quanh.
Như vậy, vị thế xã hội là địa vị, thứ bậc của chủ thể xã hội, được hình
thành trong cơ cấu tổ chức xã hợi, tuỳ tḥc vào sư thẩm định và đánh giá của
xã hội đối với vị thế đó. Mỗi vị thế của cá nhân được xác lập qua các tiêu


14

chuẩn mang tính phổ biến trong xã hợi như: dịng dõi xuất thân, của cải tài
sản, chức vụ, nghề nghiệp, trình đợ giáo dục, giới tính, khả năng, quyền lưc
và quyền uy....Những tiêu chuẩn này biểu lộ thái độ và mức độ tôn trọng hay
khinh rẻ của xã hội đối với vị thế của các cá nhân. Ví dụ: công nhân, nơng
dân, trưởng phịng, giám đốc, người giàu, người nghèo, giáo viên, bác sĩ, kỹ
sư…là những vị thế xã hội.
Về cơ bản, vị thế xã hội là một hiện tượng nhận thức, trong đó, các cá
nhân hoặc nhóm được so sánh với những người khác và nhóm khác về sư
khác nhau dưa trên một số đặc điểm hoặc phẩm chất được cho là có ý nghĩa
trong xã hợi. Từ đó có sư sắp xếp địa vị cho các cá nhân. Mặt khác, sư xếp đặt
vị thế cịn bắt ng̀n từ những quan điểm của những người khác, những quan
điểm này được dưa trên một hệ thống giá trị của cộng đồng.

Về mặt tâm lý xã hội, người ta thường tin tưởng, tín nhiệm người có vị
thế xã hợi cao vì họ có ảnh hưởng lớn. Do đó, xu thế chung là ai cũng muốn
vươn lên cải thiện vị thế xã hợi của mình.
Vị thế xã hợi phản ánh quyền lưc, lợi ích và trách nhiệm của cá nhân
khi nắm giữ vị thế tương ứng. Đồng thời, cá nhân sẽ khẳng định vị thế của
mình thơng qua mối quan hệ với những người khác. Tức là vị thế của cá nhân
này chỉ có ý nghĩa xã hợi đầy đủ trong quan hệ với các vị thế xã hợi khác có
liên quan. Ví dụ, vị thế của người giáo viên chỉ có ý nghĩa xã hội đầy đủ trong
quan hệ với vị thế xã hội của học sinh - sinh viên.
Các yếu tố trên có thể đo lường khách quan vị thế xã hội, tạo nên vị thế
xã hội của một cá nhân. Theo dấu hiệu nguồn gốc tư nhiên và xã hợi mà
chúng ta có 2 loại vị thế: vị thế có sẵn và vị thế dành được:
Vị thế có sẵn còn gọi là vị thế tự nhiên là vị thế “chỉ định”, vị thế bị
“gán” cho bởi những “thiên chức” những đặc điểm cơ bản mà cá nhân không
tư kiểm soát được hay mong muốn mà có, vị dụ khi sinh ra đã là nam hay nữ,
da đen hay trắng, quý tộc hay đầy tớ, dân tộc này hay dân tộc khác v.v...


15

Vị thế xã hội dành được hay còn gọi là vị thế đạt được là vị thế phụ
thuộc vào những đặc điểm mà trong một chừng mưc nhất định, cá nhân có thể
tư kiểm soát được và chiếm được trong quá trình sống. Vị thế xã hợi phụ
tḥc vào sư nỗ lưc, ý muốn hay ý chí phấn đấu của mợt người nào đó.
Các nhà xã hợi học cũng phân biệt vị thế ra thành vị thế then chốt và
không then chốt. vị thế then chốt là vị thế cơ bản có vai trị quy định, chi
phối các vị thế khác.
Vị thế then chốt còn gọi là vị thế chủ đạo phụ thuộc vào hai yếu tố: một
là do chính bản thân con người tạo ra; hai là, phụ thuộc vào trật tư ưu tiên
trong thang giá trị hiện hành như: trong xã hội đẳng cấp, vị thế then chốt là

đẳng cấp dịng dõi. Trong xã hợi hiện đại, thơng thường vị thế cấp bậc chức
vụ, hay nghề nghiệp sinh lợi nhiều nhất cho con người là vị thế then chốt ln
địi hỏi những nhiệm vụ mà vai trị kèm theo mợt cách tương ứng.
Các vị thế thường có sư tác động tương hỗ, tăng cường lẫn nhau, song vị thế
then chốt ln có vai trị chi phối, chế ước chính lên tồn bợ nhân cách xã
hợi của cá nhân.
Vị thế không then chốt là những vị thế không giữ vai trò cơ bản, chủ
đạo trong việc quy định đặc điểm mà hành vi xã hợi của cá nhân
Nhìn chung các vị thế khác nhau đó của mợt cá nhân thường hồ hợp
với nhau, tác đợng nhiều chiều với nhau, củng cố, bổ sung lẫn nhau, song đôi
khi chúng cũng có những mâu thuẫn với nhau.
Cá nhân thể hiện vị thế của mình thơng qua vai trị xã hợi. Tức là, chúng ta
chiếm giữ các vị thế xã hội khác nhau, nhưng chúng ta sẽ phải thể hiện vị thế
với những quyền hạn và trách nhiệm kèm theo thông qua vai trị xã hợi.
1.1.1.2. Vai trị
Tḥt ngữ vai trị là khái niệm then chốt của xã hội học. Do vậy trong
các nghiên cứu xã hội học khái niệm này được các nhà nghiên cứu sử dụng


16

khá phổ biến và rộng rãi. Với khái niệm vai trị, người ta tìm cách mơ tả, giải
thích và dư báo sư trung chuyển của cá thể và xã hội, cũng như cá nhân và hệ
thống một cách thấu đáo và phù hợp vào việc xây dưng lý luận. Khái niệm vai
trị xã hợi dùng để chỉ chức năng xã hợi, mơ hình hành vi đưc xác lập mợt
cách khắch quan bởi vị thế xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã
hội hoặc hệ thống quan hệ cá nhân. Nói cách khác, vai trị xã hợi là một tập
hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ gán cho địa vị cụ thể. Những
mong đợi này xác định các hành vi của con người được như là phù hợp đối
với người chiếm giữa một địa vị [15, tr.208].

Về mặt khái niệm xã hội học: Vai trị xã hợi là mợt tập hợp những
chuẩn mưc, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định.
Vai trị xã hợi được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng.
Để thưc hiện những quyền và nghĩa vụ của từng vị thế, cá nhân phải thưc hiện
những hành động nhất định. Những hành đợng đó chính là mơ hình hành vi
được xã hội mong đợi đối với người chiếm giữ một vị thế. Tức là, vai trị xã
hợi được coi là mợt mơ hình hành vi được xác lập mợt cách khách quan, căn
cứ vào địi hỏi của xã hợi đối với từng vị thế nhất định, để thưc hiện những
quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó.
Những địi hỏi, mong đợi của xã hợi dành cho vai trị của cá nhân
được xác định căn cứ vào chuẩn mưc xã hợi. Để cá nhân thưc hiện tốt vai trị
của mình, các địi hỏi, chuẩn mưc do xã hợi đặt ra phải rõ ràng. Đồng thời, cá
nhân luôn phải học hỏi về các vai trị thơng qua quá trình xã hợi hoá, tức là
học hỏi về những u cầu, địi hỏi mà họ cần phải thưc hiện khi họ tiếp nhận
mợt vị thế xã hợi nhất định..
“Vai trị được sử dụng để xác định thành phần các mơ hình văn hoá
gắn liền với mợt vị thế cụ thể. Nó bao gồm tâm thế, giá trị và hành vi do xã
hội gắn chi bất cứ ai hoặc tất cả những người chiếm giữ mợt địa vị cụ thể. Nó


17

bao gồm những kỳ vọng được hợp pháp hoá của những người chiếm giữ chức
vụ đối với hành vi của người khác hướng đến họ” [57, tr.156].
“Chừng nào nó thể hiện như mợt hành vi cơng khai, vai trị có khía
cạnh năng đợng của vị thế: những gì mà cá nhân đó phải làm để giữ vị thế của
mình có giá trị” [60, tr.156].
Vai trị là mợt khái niệm quan trọng vì nó chứng minh rằng c̣c sống
của cá nhân chủ yếu do nhiều vai trị xã hợi khác nhau quy định và do đó
thường phải tn theo mợt số khn mẫu có sẵn.

Trong xã hợi, mỗi cá nhân ở mợt thời điểm nhất định đóng mợt vai trị
nhất định. Vai trị xã hợi chỉ ra cá nhân phải làm gì tương ứng với vị trí đang
nắm giữ. Mỗi cá nhân ở với mỗi môi trường hoạt động khác nhau có thể có
nhiều vai trị khác nhau.
Mỗi vị thế bao gồm các quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau, những ai
nắm giữ vị thế thường nghĩ phải hành xử theo những cách cụ thể. Hay nói
cách khác, vai trị là những gì mà mợt cá nhân phải làm để giữ vị thế của mình
có giá trị, là những hành vi xã hội (các cá nhân khác) mong đợi, kỳ vọng một
cá nhân phải thưc hiện phù hợp với vị trí xã hội của anh ta. Mỗi vị trí cụ thể
trong các tổ chức quy định những hoạt động nhất định của vị trí đó. Mợt tập
hợp đầy đủ các hoạt động đối với một vị trí cụ thể là vai trị của nó. Những
hành vi, hoạt đợng của cá nhân không đáp ứng được kỳ vọng của cá nhân
khác đối với địa vị mà anh ta đang giữ (những hành vi xã hội thừa nhận như
một chuẩn mưc, một giá trị tương ứng với một địa vị cụ thể) là khơng thể hiện
được vai trị của cá nhân, khơng phù hợp với địa vị mà cá nhân có được hoặc
được xã hội trao cho.
Một cá nhân được tạo nên bởi nhiều vai trị mà đờng thời họ có thể có
nhiều vai trị do cá nhân đó có nhiều vị thế khác nhau trong các tổ chức khác
nhau. Tuy nhiên, trong mợt thời gian cụ thể, những vai trị đó khơng cùng


18

biểu hiện với mức độ tích cưc ngang bằng nhau, mà chỉ có mợt vai trị là tích
cưc và các vai trị khác ở mức đợ tiềm ẩn tương đối.
Mỗi cá nhân thường nắm giữ nhiều vị thế trong một thời điểm vì thế họ
phải thưc hiện nhiều vai trị. Thế nhưng, trên thưc tế mợt cá nhân có nhiều vai
trị trị hơn, bởi lẽ mợt vị thế bất kỳ thường bao gờm việc thưc hiện mợt vài
vai trị trong mối quan hệ với nhiều người khác nhau. Nhiều vai trị đi kèm
theo với mợt vị thế riêng lẻ thì gọi là tập hợp vai trị. Các cá nhân ln có

nhiều quan hệ liên quan đến những định hướng khác nhau mà ở mỗi vị trí đó
địi hỏi, và anh ta ḅc phải thể hiện những vai trị khác nhau trong những
quan hệ đó, trong đó có vai trị chính và vai trị phụ. Những vai trị của mợt cá
nhân ở một vị trí cụ thể mà chúng phối hợp với nhau, giúp cá nhân đó tạo ra
được bợ mặt chung, đặc trưng cho người đó gọi là vai trị tổng quát. Trong
cuộc sống, khi cá nhân đảm nhận một vai trị nào đó thì phải ln tn thủ,
thưc hiện đúng vai trị mà xã hợi mong đợi đối với chức danh của mình và
phải thường xun tư hồn thiện nếu không muốn bị xã hội loại bỏ. Xã hội
thông qua dư luận để đánh giá, nhận xét về mỗi vai trò của cá nhân. Việc thưc
hiện các vai trò khác nhau hình thành mợt dải các tập hợp vai trị khơng phải
là điều đơn giản. Đơi khi vai trị gắn với vị trí khác nhau đòi hỏi nhiều hành vi
có thể xung khắc với nhau [37, tr.25].
Tóm lại, vai trò được hiểu theo nghĩa là việc thưc hiện những nhóm
quyền và nghĩa vụ mang tính chuẩn mưc xã hợi gắn với những vị thế khác
nhau của mỗi thành viên trong xã hợi. Vai trị đây chính là lối ứng xử thích
hợp tương ứng với vị thế nhất định. Như vậy theo hướng tiếp cận này trong
mỗi cá nhân phải thưc hiện tốt vai trị của mình dưa trên những yêu cầu chung
có tính chuẩn mưc. Muốn thưc hiện tốt vai trị của mình các cá nhân phải học
tập, rèn luyện tốt, thưc hiện tốt các yêu cầu, kỳ vọng của mọi người cũng như
các yêu cầu của xã hội ở các vị thế xã hội nhất định của bản thân. Trong xã


19

hội, mỗi cá nhân ở mỗi thời điểm nhất định đóng mợt vai trị nhất định. Vai
trị xã hợi chỉ ra cá nhân phải làm gì tương ứng với vị trí đang nắm giữ. Mỗi
cá nhân ở mỗi môi trường hoạt đợng khác nhau có thể có nhiều vai trị khác
nhau. Trên phương diện cơ cấu, phân tích vai tró của mợt cá nhân thì tổng số
những vai trị của một cá nhân hợp thành nhân cách xã hội được gọi là vai trị
tồn diện. Tuy nhiên, trong phức hợp các vai trị ở mỗi người ln có mợt vai

trị chủ yếu, nổi trội lên, quyết định chính bộ mặt nhân cách cũng như ảnh
hưởng, chi phối đến các vai trị khác. Người ta thường hay gọi đó là vai trị
then chốt. Tất cả các vai trị trong mợt chủ thể đều liên kết, tương tác lẫn nhau,
nó được ăn sâu vào lề lối, tư tưởng và hành động thông thường của cá nhân.
1.1.2. Lý thuyết phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng như một khái niệm lý thuyết và thưc hành xuất
hiện vào những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên
hiệp quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc
gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để thưc hiện các chương trình phát
triển quốc gia với nhiều chương trình việc trợ giúp quy mơ lớn về kỹ thuật,
phương pháp và tài chính vào thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ trước [15, tr.35].
Lý thuyết phát triển cộng đồng dưa trên nguyên lý cho rằng mục tiêu
cuối cùng của phát triển cộng đồng (PTCĐ) là tạo ra sư chủn biến xã hợi,
trong đó tăng cường năng lưc tổ chức, khả năng đồn kết xã hợi, hướng tới
khả năng nâng cao tính cộng đồng.
Trọng tâm của PTCĐ là con người (thành viên của cộng đồng) và phát
triển con người, vì con người. Điều này có nghĩa là thước đo của phát triển
được hiểu theo nghĩa rộng của khái niệm này
Phát triển cộng đồng sẽ bao gồm một số hoạt động chủ yếu như: cộng
đồng xác định vấn đề cần giải quyết của cộng đồng (nhu cầu và mục tiêu);
chọn lưa các vấn đề ưu tiên bằng các phân tích định lượng và định tính (nhu


20

cầu mà mục tiêu ưu tiên); xây dưng các chương trình hành đợng trên cơ sở
phối hợp các ng̀n lưc bên trong và bên ngồi; triển khai, bao gờm cả điều
chính các chương trình hành đợng; lượng giá các chương trình hành đợng trên
cơ sở ngun lý chúng phải tạo ra những chuyển biến xã hội hơn là một số
hiệu quả trước mắt hoặc mang tính hình thức, khơng căn bản.

* Nguyên lý phát triển cộng đồng: Lý thuyết phát triển cộng đồng bao
gồm 3 nguyên lý cơ bản như nhau: 1) nguyên lý tính tương đối của phát triển
cộng đồng, 2) nguyên lý tính đa dạng của phát triển cộng đồng, và 3) nguyên
lý tính bền vững của phát triển cợng đờng.
Tính tương đối: nghĩa là khơng nên tụt đối hoá mọi sư vật, hiện tượng
xã hội theo một quan niệm nào đó. Với ngun lý này thì phát triển chỉ là
tương đối, bởi vì có thể về mặt này thì kém phát triển nhưng về mặt khác nó lại
được xem như phát triển. Tính đa dạng: cợng đờng được biểu hiện đa dạng,
phong phú nên phát triển cộng đờng cùng mang tính đa dạng và phong phú.
Tính bền vững: cợng đờng ln có tính bền vững, mặc dù có thể bị biến đổi
tính chất nhưng khi cợng đờng cũ bị giải thể thì cợng đờng mới lại hình thành
và qua đó nó sẽ được thay đổi về trình độ phát triển mà không hề bị biến mất.
* Cơ sở chung của lý thuyết phát triển cộng đồng: đó là lý thuyết phát
triển xã hợi. Trong đó, phát triển xã hội là sư tăng trưởng, đặc biệt là tăng
trưởng kinh tế cùng với sư biến đổi xã hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội,
nghĩa là theo hướng đúng hơn,tốt hơn và đẹp hơn. Khung lý thuyết phát triển
xã hợi có thể được xây dưng trên cơ sở các ngun lý sau: 1) sinh tờn, 2) hình
thành kinh tế - xã hội, 3) tiến bộ văn hoá, văn minh và 4) phát triển bền vững.
* Cơ sở của lý thuyết phát triển cộng đồng: bao gồm các nguyên lý:
- Nguyên lý bản thể luận phát triển cộng đồng là nguyên lý đồng biến.
Bản chất của cộng đồng là đồng thuận, do đó, mọi thành viên, thành phần
cợng đờng đều đồng hành và đồng biến [32, tr. 78].


21

- Nguyên lý quyết định luận pháp triển cộng đồng là ngun lý tự biết.
Cợng đờng có năng lưc riêng, vì vậy, có quy ḷt riêng là tư vận đợng và tư
phát triển, gọi chung là tự biết [32, tr. 78].
- Nguyên lý phương pháp luận phát triển cộng đồng là nguyên lý tham

gia phát triển cộng đồng. Tư biết chỉ là tương đối, bởi vì bản thân mỗi cợng
đờng trong quá trình phát triển chịu sư tác đợng của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó có sư quản lý của Nhà nước, quy định của thị trường và nghiên cứu
khoa học có mợt vài trị đặc biệt quan trọng. Nguyên lý tham gia phát triển
cộng đồng thưc chất là nguyên lý hiệp biến [32, tr.78].
Trong lý thuyết phát triển cợng đờng có mợt vấn đề nan giải ở tầm
quyết định ḷn phát triển cợng đờng, (Antinomy), đó là quan hệ giữ các thể
chế xã hội, chủ yếu là ba thể chất xã hội cơ bản tham gia vào sư phát triển
cộng đồng.
Thứ nhất là tư quản cộng đồng; thứ hai là sự quản lý của Nhà nước và
thứ ba là sự can thiệp của thị trường
Ba thể chế xã hội này là riêng biệt và hợp tác với nhau để cùng nhau
phát triển cộng đồng, nhưng không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau, thậm
chí có lúc mâu thuẫn loại trừ nhau. Ở Việt Nam đã có những thời kỳ tư trị
cộng đồng, Nhà nước độc quyền và khơng có thị trường để phát triển. Thị
trường bị cấm đoán, do đó năng lưc thị trường bị thiếu hụt. Mâu thuẫn nan
giải nhất là mâu thuẫn giữa cộng đồng và Nhà nước, tức là tư quản cộng đồng
và quản lý tập trung của Nhà nước. Trong các xã hội nông nghiệp sơ khai, sư
phát triển của cộng đồng là khơng hoặc ít có sư can thiệp của Nhà nước, ở các
xã hội nông nghiệp phát triển cao hoặc các xã hợi cơng nghiệp thì Nhà nước
đã “với tay” vào các hoạt động của cộng đồng mà kết quả là quyền lưc của
Nhà nước ngày càng lớn mạnh hơn, có nơi thôn tính cộng đồng, nhưng về cơ
bản, Nhà nước cũng phải tính đến việc có thể “thu nạp” được các cợng đờng ở
bên dưới nó như là mợt phần của hệ thống chính quyền [23, tr.43].


22

Triết lý tham dư là một trong những quan điểm quan trọng của phát
triển cộng đồng, được dịch thành hai thứ, nhìn chung là thống nhất: mợt là

tham dư, hai là tham gia. Cả hai nghĩa này đều có mức đợ ngữ nghĩa có khác
nhau đơi chút. Tham dư là tham gia mức thấp, còn tham gia là tham dư mức
cao. Đây là sư phân biệt có tính chất để chỉ ra các mức đợ tham dư mà thơi,
nhìn chung chúng ta hay gọi đó là triết lý tham dư. Triết lý này được thể hiện
như sau: thừa nhận rằng để cho cộng đồng phát triển tốt đẹp, bền vững thì
phải có sư hợp đờng tác chiết của tất cả các lưc lượng xã hội của các tổ chức
và thiết chế xã hợi, mà tạm hình dung là 4 lưc lượng chủ chốt sau đây tham
dư vào phát triển cộng đồng: thứ nhất là bản thân cộng đồng, thứ hai Nhà
nước, thứ ba là thị trường và thứ tư là các nhân tố xã hội khác [32, tr.44].
Có thể hiểu cụ thể tham dư là mợt quá trình của quần chúng tham gia
các hoạt đợng có mục đíc chăm sóc cợng đờng. Triết lý tham dư phát triển
cợng đờng có thể được phát triển vào hai quan điểm và phương pháp tham dư
cơ bản. Đó là: phát triển cợng đờng có sư tham dư tích cưc của người dân và
phát triển cộng đồng dưa trên cơ sở phương pháp luận nghiệp tham dư. Cả hai
hình thức tham gia này thưc chất là mợt, vì đều dưa trên u cầu thu hút tối đa
các thành viên trong cộng đồng tham gia quá trình phát triển cợng đờng. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy, sư tham gia ở cấp độ đầu tiên không cần vai trò của
các nhà khoa học, nghĩa là tư người dân trong cộng đồng nhận thức được vấn
đề của mình và họ sẽ tư mình quyết những vấn đề đó. Cấp đợ thứ hai sẽ có sư
tham dư của lưc lượng khoa học dưa trên phương pháp luận nghiệp cứu tham
dư sẽ nâng cao năng lưc phát triển cộng đờng từ trình đợ tư phát lên tư giác,
từ chất lượng và hiệu quả thấp lên chất lượng và hiệu quả cao hơn. Đồng thời
sẽ làm tăng độ tin cậy và mức đợ làm chủ quá trình phát triển cợng đồng. Và
với sư tham gia này, năng lưc phát triển và vận dụng quy luật khách quan của
cộng đồng được nâng lên một bước .


23

Vai trị của nghiên cứu xã hợi học có những đóng góp nhất định trong

việc nghiên cứu, tư vấn và phát triển cộng đồng. Phương pháp tham dư (hay
là phương pháp nghiên cứu tham dư) ra đời từ nhu cầu của xã hội trong
nghiên cứu về cộng đồng và phát triển cộng đồng. Cùng một từ tham dư
nhưng ở đây có hai nghĩa khác nhau, ở trên là tham dư của các lưc lượng xã
hợi trưc tiếp vào quá trình phát triển cợng đờng, cịn ở dưới này là tham dư
như là một thuộc tính của phương pháp nghiên cứu, như đặc trưng của một
phương nghiên cứu.
Phát triển cộng đồng khơng chỉ nói tới các cợng đờng thể. Đó chỉ là
thưc thể tác động hơn là mục tiêu của phát triển cợng đờng. Tạo sư chủn
biến xã hợi, trong đó tăng cường năng lưc tổ chức, khả năng đoàn kết xã hội,
hướng tới khả năng cao tính cộng đồng mới là đích cuối cùng của phát triển
cợng đờng. Do đó, khi nói đến phát triển cợng đờng tính và cợng đờng thể, hai
cái có những mối quan hệ hữu cơ, khơng thể tách rời.
Bên cạnh đó, vấn đề phát triển cũng là một khía cạnh cần phải làm sáng
tỏ. Hiện nay, thuận ngữ phát triển được sử dụng khá phổ biến và có xu hướng
tuỳ tiện, khơng lúc nào khơng nói phát triển, nhiều khi nói phát triển nhưng
khơng thấy được sư phát triển. Khi tìm hiểu sâu khái niệm này, chúng ta cần
lưu ý hai khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, là sư cảnh báo của các nhà nghiên cứu và các nhà lãnh đạo là
không thể đồng nhất phát triển với tăng trưởng. Hai cái này là hai cái khác
nhau. Tăng trưởng kinh tế thì khơng có nghĩa là phát triển xã hội. Quan niệm
này rất cơ bản mang tính chất nguyên tắc của phương pháp luận nghiên cứu
cũng như là phương pháp luận hành động. Tăng trưởng kinh tế là một chỉ số
của sư phát triển chứ không phải là tồn bợ các chỉ số của sư phát triển. Ở tầm
triết lý chung nhất, như đã đề cập, phát triển được quan niệm là sư biến đổi
tạo ra sư thay đổi căn bản về chất theo hướng tiến bợ. Cịn ngược lại thì gọi là


24


suy thoái, có người gọi là thoái triển, tức đối lập lại. Phát triển xã hội hiện nay
được hiểu theo nghĩa tồn diện gờm có nhiều chỉ số. Trong báo cáo phát triển
hàng năm của ngân hàng thế giới chúng ta thấy trong đó có tới 200 chỉ số về
sư phát triển xã hội để so sánh giữa các nước về phát triển, giữa các khu vưc,
trong đó nếu mà gom lại thì có các nhóm chỉ số cơ bản sau đây:
+ Nhóm chỉ số tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chỉ số về bình quân thu
nhập đầu người so sánh giữa các cộng đồng và khu vực.
+ Nhóm chỉ số phát triển xã hội, người ta quan tâm rất nhiều đến chỉ số
phát triể xã hội, đặc biệt là chỉ số phát triển dịch vụ xã hội, trong đó có 2 dịch vụ
cơ bản nhất là dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế được đặc biệt quan tâm. Chỉ số
phát triển con người hay chỉ số phát triển nhân bản là chỉ số tổng hợp kinh tế xã hội của sư phát triển, bao gồm: 1) Thu nhập bình quân đầu người, 2) Tuổi thọ
trung bình, 3) Trình đợ học vấn trung bình và mợt số chỉ báo khác.
Ngoài hai chỉ số phát triển kinh tế và xã hợi đó, người ta quan tâm đến
mợt nhóm chỉ số quan trọng nữa, đó là quan hệ xã hội theo nghĩa rộng, là xã
hội học theo hướng tiếp cận môi trường.
Thứ hai, người ta quan tâm đến chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng, nói theo
ngơn ngữ thông dụng ở nông thôn hiện nay là điện, đường, trường, trạm. Đây
là những yếu tố cơ bản, vừa là thước đo trình đợ phát triển mợt cợng đờng,
vừa là điều kiện cho sư phát triển của một cộng đồng. Khơng có hệ thống giao
thơng thì khơng thể xây dưng thị trường, thiếu điện sẽ khơng có cơ sở để phát
triển kinh tế, nâng cao dân trí. Hệ thống giáo dục phổ thông và dạy nghề,
mạng lưới cơ sở chăm sóc sức khoẻ kém, thiếu hệ thống cung cấp nước sạch
là những vấn đề nan giải của cộng đồng hiện nay. Cơ sở hạ tầng là một chỉ
báo tổng hợp kinh tế - xã hợi, vừa có ý nghĩa là các cơ sở vật chất kỹ thuật,
vừa có ý nghĩa là các thành tư tinh thần của một xã hội. Cơ sở hạ tầng là cốt
lõi của môi trường nhân tạo.


25


Và cuối cùng, là một quan niệm rất hiện đại mà chúng ta vừa mới tiếp
cận. Đó là những chỉ số phát triển bền vững - một quan niệm rất hiện đại. Lâu
nay chúng ta mới chỉ quan tâm đến những chỉ số phát triển kinh tế, xã hội,
con người, văn hoá… nhưng ít đề cập tới quan hệ giữa con người và xã hội
với tư nhiên trong xã hội học. Cho đến nay, giới khoa học xã hội và nhân văn
cho rằng đây là vấn đề nghiên cứu của khoa học khác, nhưng chính xã hội học
theo nghĩa rộng hơn của nó là phải nghiên cứu quan hệ giữa con người và tư
nhiên, xã hội và môi trường tư nhiên. Đó là những quan niệm mở rợng, có
mợt loại các chỉ số có liên quan như chỉ số bảo vệ môi trường, phát triển con
người. Phát triển kinh tế - xã hợi mà khơng bảo vệ mơi trường thì có nguy cơ
sẽ dẫn tới mặt trái của nó, tức là suy thoái mà thế giới hiện đại đã có quá
nhiều bài học.
Trong việc xử lý các vấn đề phát triển, có mợt điểm đang gây tranh cãi
trong các lý thuyết về phát triển. Phát triển theo nghĩa tiến hóa là mợt tiến
trình đi tới sư tiến bợ về chất và đời sống tinh thần, chạy theo sư tăng trưởng
kinh tế bằng bất cứ giá nào. Dưới cách hiểu này, nhân danh sư tiến bộ về văn
minh, nhân danh một tư duy phát triển theo kiểu lấy tăng trưởng kinh tế làm
trọng để “đánh giá”, “xem xét” các tư duy và cánh làm khác, cho rằng đó là
khơng tiến bợ, chậm phát triển, là mợt cách nhìn có tính áp đặt. Nguyên lý
thống đa dạng và nguyên lý tiến bộ văn hóa - văn minh cho phép các quốc
gia, các cợng đờng có thể tìm mục tiêu phát triển khơng chỉ là tăng trưởng
kinh tế. Phát triển văn hóa - văn minh khơng có nghĩa là chạy theo sư tăng
trưởng. Chỉ đơn thuần chạy theo các chỉ số tăng trưởng kinh tế nhiều khi
không phải là một thế mạnh của các quốc gia, cộng đồng chậm phát triển bởi
lợi thế đi trước của các nước, cộng đồng phát triển về mặt thị trường, tài
chính, khoa học công nghệ và nguồn nhân lưc. Phát triển nguồn lưc con
người, bảo đảm ngay từ đầu các cân bằng về phát triển xã hội và môi trường



×