Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện chương trình xây dựng‎ nông thôn mới ở huyện an minh, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.78 KB, 98 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
trong những phong trào lớn được hưởng ứng rộng khắp trong cả nước. Đây là cơ
hội và điều kiện thuận lợi làm cho khu vực nông thôn ngày càng phát triển, ổn
định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Chương

trình

xây

dựng
nơng thơn mới đang được triển khai có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn.

Mục

tiêu

của

Chương

trình

xây

dựng


nơng thơn mới là xây dựng nông thôn với kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế - xã
hội từng bước tiến lên hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn phát triển nơng
thơn.
Chương trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện thành công, vốn
được coi là một trong những yếu tố hàng đầu. Vốn không những góp phần
quan trọng để xây dựng các cơng trình KCHT, tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội bền vững. Trong tổng số vốn cho Chương trình xây dựng nơng thơn
mới, vốn cấp từ ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng. Thực tiễn
phong trào nơng nghiệp và nông thôn những năm qua cho thấy người dân đã
được thụ hưởng nhiều lợi ích nhờ sự quan tâm của Nhà nước cấp vốn cho
Chương trình. Nhiều xã đã xây dựng được hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội,
bước đầu đáp ứng được yêu cầu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn... Tuy nhiên, trong q trình phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới nói riêng cho thấy


2
việc vốn ngân sách cho Chương trình cịn nhiều vấn đề phải giải quyết. Đó là
các vấn đề về lập dự toán thiếu căn cứ khoa học; phân bổ, giao dự tốn cứng
nhắc; chấp hành dự tốn khơng nghiêm; kiểm soát, thanh toán chi ngân sách
lỏng lẻo; thanh tra, kiểm tra chưa kịp thời…
Hiện nay, An Minh vẫn là huyện vùng nông thôn sâu, cách xa trung tâm
của tỉnh Kiên Giang, xuất phát điểm về kinh tế thấp. Nhân dân chủ yếu sống
bằng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, đời sống vật chất và tinh thần còn
nhiều hạn chế. Thời tiết diễn biến bất thường, khô hạn kéo dài gây thiếu nước,
thiếu điện phục vụ sản xuất; dịch bệnh trong lĩnh vực nuôi thủy sản ngày càng
phức tạp; lạm phát làm cho giá cả nhiều mặt hàng tăng mạnh, nhất là nguyên
liệu, vật liệu làm ảnh hưởng rất lớn tình phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn.

Việc thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới của huyện An
Minh, mặc dù mới được thực hiện hơn ba năm, nhưng hiệu quả chưa đươc
cao. Công tác vận động chưa thường xuyên, chưa tạo ra phong trào sâu rộng
trong nhân dân, công tác lập quy hoạch và xây dựng đề án xã nơng thơn mới
cịn chậm. Nhu cầu vốn cho xây dựng nông thôn mới lớn, đặc biệt là vốn ngân
sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải
nghiên cứu, tổng kết cả về lý luận và thực tiễn.
Từ đặc điểm trên, vấn đề huy động và sử dụng các nguồn vốn thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới càng trở nên bức thiết, có ý nghĩa to
lớn kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng.
Xuất phát thực tiễn và ý nghĩa quan trọng phát triển nông thôn mới, đề
tài “Vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thôn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” được lựa chọn là đối
tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng nơng


3
thơn mới đã được nghiên cứu với nhiều góc độ, nhiều cách tiếp cận khác nhau
trong các cơng trình, bài viết rất phong phú. Với một số tác phẩm liên quan
đến những nội dung lý luận vốn ngân sách nhà nước nói chung như sau:
- Hồng Trọng Hịa (2009), Đầu tư ngân sách nhà nước cho nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong thực hiện cam kết gia nhập WTO.
Đề tài cơ sở, Viện Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh. Đề tài nêu khái quát kinh nghiệm đầu tư ngân sách nhà nước cho nông
nghiệp của một số nước trên thế giới và nêu ra những bài học kinh nghiệm
trong việc đầu tư ngân sách nhà nước cho nông nghiệp vùng đồng bằng sơng
Hồng trong q trình thực hiện cam kết gia nhập WTO.
- Lê Hữu Nghĩa: Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam những vấn đề đặt

ra và giải pháp, In trong tác phẩm, “Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nơng
thơn. Kinh nghiệm Việt Nam và Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Vũ Văn Phúc:“Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và
thực tiển”. Với những nội dung: những vấn đề chung và kinh nghiệm quốc tế
về xậy dựng nông thôn mới, thực tiển xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam...
- Luận án tiến sĩ của Phạm Thị Khanh: “Huy động vốn phát triển nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Đề tài đã nêu bật được cơ sở
khoa học về vấn đề huy động vốn phát triển nơng nghiệp. Trong đó, tác giả đi
sâu phân tích về vốn và vai trị của vốn trong phát triển nông nghiệp.
- Luận án tiến sĩ Trần Thị Ngọc Minh: “Vốn để phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ở tỉnh Yên Bái”, Luận án chỉ ra những đặc điểm của huy
động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thơn.
Những cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau về vốn nói chung hoặc một nội dung cụ thể nào đó của vốn ngân sách


4
nhà nước. Tuy nhiên, đó thường là những vấn đề chung về vốn phát triển
nơng nghiệp, hoặc khơng cịn phù hợp với tình hình hiện nay của huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang. Hiện chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về
vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiển về vốn ngân sách nhà nước đối với Chương trình xây dựng nơng
thơn mới. Từ đó, luận văn phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả vốn ngân
sách nhà nước đối với Chương trình xây dựng nơng thôn mới ở huyện An

Minh và đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những lý luận và thực tiễn về vốn ngân sách nhà nước trong
thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện vốn ngân sách nhà nước trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện An Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn lấy vấn đề vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương
trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các nội dung vốn ngân sách nhà nước trong thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2011 - 2013 và đề


5
xuất những giải pháp cho Chương trình xây dựng nơng thôn mới ở huyện An
Minh đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm đổi mới, đường lối của
Đảng và Nhà nước về sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực Chương
trình xây dựng nơng thơn mới. Mặt khác, luận văn kế thừa có chọn lọc những
cơng trình khoa học có liên quan đến vấn đề vốn ngân sách nhà nước trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng trong nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản và quan điểm liên quan đến vốn ngân sách nhà nước.
Đặc biệt vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thơn mới.
- Các phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng phương pháp phân
tích để phân tích các mặt, các nội dung của vốn ngân sách nhà nước trong
thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện An Minh một cách
riêng biệt, độc lập để thấy mặt cụ thể, chi tiết, đặc thù của từng mặt công tác.
Sử dụng phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu để đánh giá, so sánh từ đó
tìm ra bản chất, cái chung của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát: sử dụng các số liệu khảo sát và ý kiến của Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nơng thơn mới Huyện, phịng Tài chính - Kế
hoạch, Kho bạc Nhà nước Huyện, các Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn huyện
An Minh, tỉnh kiên Giang.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những cơ sở lý luận về vốn ngân sách
nhà nước, sự cần thiết khách quan và vai trò của vốn ngân sách nhà nước


6
trong thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Bổ sung những đánh
giá tổng kết thực tiễn về hiệu quả vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Nêu lên các thành tựu, vấn đề tồn tại và nguyên nhân vốn ngân sách
nhà nước trong thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi và hiệu quả góp phần
tăng cường hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trong thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ những nội dung vốn ngân sách nhà nước trong thực
hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là những vấn đề lý luận
và thực tiễn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội trong xây
dựng nơng thơn mới. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng vốn ngân sách
nhà nước làm cơ sở cho thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở
huyện An Minh, giai đoạn (2015 - 2020).
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN (2010 - 2020)

1.1.1. Khái niệm về Nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nhằm tạo ra những giá trị mới của nông
thôn Việt Nam, một nông thôn hiện đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới,
có văn hóa nơng thơn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn, bảo tồn được bản
sắc văn hóa của dân tộc và những người nông dân vừa là chủ thể sáng tạo,
vừa được thụ hưởng những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra.
Trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 mà nghị quyết số 26-NQ-TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X đã ban hành nhằm xây dựng nơng thơn mới có KCHT
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị

theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa của dân tộc;
dân trí được nâng cao, mơi trường văn hóa được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới là một cuộc vận động lớn của toàn
xã hội, làm cho làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát
triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa được giữ
gìn và phát triển; xã hội an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.2. Nội dung của Chương trình xây dựng nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2010 - 2020 bao gồm các nội dung cơ bản Chính phủ thơng qua bao gồm 11
nội dung sau:


8
Một là, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và
dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Hai là, hồn thiện hệ thống các cơng trình trên địa bàn xã như đường
giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông; hệ thống các cơng
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; hệ thống các cơng
trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; hệ thống các cơng trình
phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục; hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình
phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường
công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; tiến hành cơ giới hóa nơng nghiệp,
giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; thực

hiện bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nơng thơn.
Bốn là, thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao; tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Năm là, phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã (HTX); phát triển
doanh nghiệp vừa nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên
kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nơng thơn.
Sáu là, tiếp tục thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc
gia về giáo dục và đào tạo.


9
Bảy là, tiếp tục thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc
gia về y tế.
Tám là, tiếp tục thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu
Quốc gia về văn hóa; thực hiện thơng tin và truyền thơng nơng thơn.
Chín là, tiếp tục thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu
Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đồng thời, xây dựng
các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã, thôn theo quy
hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thơn,
xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển
cây xanh ở các cơng trình cơng cộng...
Mười là, tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ; ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này.
Mười một là, ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phịng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức
năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thơn, xóm
hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn [1].
Đối với xã xây dựng NTM, bao gồm 5 nội dung: Quy hoạch, Hạ tầng
kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - Xã hội - Mơi trường;
Hệ thống chính trị, được cụ thể hóa bằng 19 tiêu chí.
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nơng nghiệp,
hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ (Đạt).
Quy hoạch hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới (Đạt).
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Đạt) [31].


10
Tiêu chí 2: Giao thơng
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỷ thuật của Bộ GTVT (Đạt).
Tỷ lệ km đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ
thuật của Bộ GTVT (100%).
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa (100%).
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện [31].
Tiêu chí 3: Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh (Đạt).
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý chủ động tưới tiêu (Đạt 50%) [31].
Tiêu chí 4: Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện (Đạt)

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (Đạt
98%) [31].
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẩu giáo có cơ sở vật chất đạt
chuẩn Quốc gia (Đạt 50%).
Tỷ lệ trường Tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia (Đạt
70%) [31].
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá
Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao
và Du lịch (Đạt).
Tỷ lệ ấp có tụ điểm sinh hoạt tập trung và khu thể thao tập trung đạt
yêu cầu theo quy định bộ tiêu chí (Đạt 100%) [31].
Tiêu chí 7: Chợ nơng thơn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng “Xây dựng chợ phải phù hợp với quy
hoạch và quy mô từng địa phương” [31].


11
Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng (Đạt).
Có Internet đến ấp (Đạt) [31].
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Nhà tạm, dột nát (Không)
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng (Đạt 70%) [31].
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình qn đầu người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh(Năm 2015 đạt 29 triệu, 2020 đạt 49 triệu) [31].
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (Đạt 7%) [31].
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp (Đạt 90%) [31].
Tiểu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả [31].
Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (Đạt).
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp tục học trung học
(phổ thông, bổ túc, học nghề) (Đạt 80%)
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (Đạt 20%) [31].
Tiêu chí 15: Y tế
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức Bảo hiểm y tế (Đạt 70%).
Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia (Đạt) [31].
Tiêu chí 16: Văn hố
Xã đạt văn hố theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch
(Đạt 70%) [31].


12
Tiêu chí 17: Mơi trường
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
(Đạt 75%).
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi trường(Đạt)
Khơng có các hoạt động gây suy giảm mơi trường và có các hoạt động
phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp (Đạt)
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch (Đạt) [31].
Chất thải, nước thải được thu gom và sử lý theo quy định (Đạt)
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Cán bộ xã đạt chuẩn (Đạt) [31].
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định (Đạt).
Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững

mạnh” (Đạt).
Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
(Đạt) [31].
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Do đặc thù của từng vùng, miền khác nhau, nên các chỉ tiêu của các
tiêu chí cũng khác nhau.
* Đối với huyện NTM: có 75% số xã trong huyện đạt NTM.
* Đối với tỉnh NTM: có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM [31].
1.1.3. Nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020,
nguồn lực tài chính bao gồm: vốn ngân sách (Trung ương, địa phương); vốn
tín dụng (gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại); vốn từ các
doanh nghiệp; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (bao gồm cả
vốn bằng tiền, ngày công lao động hoặc quyền sử dụng đất,…); các loại hình
kinh tế khác. Trong đó, nguồn vốn từ NSNN quan trọng nhất.


13
Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 của huyện An Minh,
nguồn lực tài chính để thực hiện bao gồm bốn nguồn chính như sau:
nguồn vốn ngân sách (ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện, ngân sách
cấp Xã và vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu Trung ương); vốn đầu
tư của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; vốn huy động nhân dân đóng góp và
các nguồn vốn khác (gồm: vốn đóng góp tự nguyện, vốn xã hội hố, vốn tài
trợ, viện trợ). Trong đó, vốn Ngân sách và có nguồn gốc Ngân sách chiếm
tương đối lớn thực hiện Chương trình.
Vốn NSNN tập trung vào các cơng trình đầu tư trọng điểm KCHT và
những cơng trình có giá trị sử dụng chung, tạo điều kiện cho dân cư về phát

triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần. Phần lớn vốn NSNN chi
cho các hoạt động nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý cộng đồng
1.2. SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.2.1. Vốn ngân sách và vai trò vốn ngân sách nhà nước trong thực
hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới
1.2.1.1. Khái niệm vốn ngân sách Nhà nước
Theo quan niệm các nhà kinh tế. Vốn là tồn bộ các chi phí cho đầu tư
xây dựng mới, cải tổ mở rộng tài sản cố định hiện có đang hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất hoặc không sản xuất, nhằm đem lại thu nhập cho nhà đầu tư.
Nếu suy rộng ra, vốn còn được coi là bất kỳ tài sản nào, hay nguồn tài sản nào
như: tài chính vật chất, có khả năng tạo ra thu nhập (lợi nhuận) góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Chủ nghĩa trọng thương chưa xác định được khái niệm vốn, họ đã lẫn lộn
giữa tiền và tư bản. Họ quan niệm, nhiệm vụ trung tâm là tích lũy tiền, chứ
khơng phải tích lũy tư bản trong sản xuất và lưu thông.
Tư tưởng chủ nghĩa trọng nông lại coi tư bản không phải là tiền tệ mà là
TLSX mua được từ tiền tệ đó. Đó chính là yếu tố vật chất đưa vào sản xuất
nông nghiệp như: máy kéo, nông cụ, hạt giống...


14
Theo Ricacdo cho rằng tư bản là một bộ phận của cải trong nước, được
dùng vào việc sản xuất bao gồm thức ăn, đồ mặc, các công cụ, nguyên liệu,
vật liệu, máy móc...
Như vậy các nhà kinh tế trước C.Mác đều tiếp cận các khái niệm vốn thông
qua phạm trù tư bản, chưa lý giải và làm rõ được khái niệm khoa học về vốn.
Bằng phương pháp khoa học C.Mác đã khái quát và lý giải làm rõ khái
niệm phạm trù về vốn. Theo tư tưởng C.Mác đưa ra vốn là khởi đầu của quá

trình sản xuất kinh doanh TBCN. Giá trị được ứng ra lúc ban đầu không
những được bảo tồn trong lưu thơng, mà cịn thay đổi đại lượng của nó, cịn
cộng thêm một giá trị thặng dư, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận
động ấy đã biến giá trị đó thành tư bản [9].
Như vậy, bản chất và chức năng của tư bản (vốn) trong phát triển kinh tế
đã được C.Mác vạch rõ. Tuy nhiên, để giá trị trở thành tư bản và tư bản sinh
lời phải trải qua q trình vận động. Thơng qua sự vận động, tư bản sinh sôi
nảy nở, tiền đẻ ra tiền và lớn lên không ngừng. Giá trị luân chuyển từ hình
thái này sang hình thái khác nhưng nó khơng bao giờ mất đi trong cuộc vận
động ấy, và như vậy nó biến thành một thể tự động... Sự vận động trong đó đẻ
ra giá trị thặng dư, l s vn ng ca bản thân nú, nờn s tăng lên của nó
là một sự tự tăng lên. Nó có được cái thuộc tính thần bí là tạo ra giá trị, do chỗ
bản thân nó là giá trị.
Để hiểu bao quát hơn, toàn diện hơn tư bản với tư cách là giá trị tăng
thêm, không những bao hàm các quan hệ giai cấp, bao hàm một tính chất xã hội
nhất định, dựa trên cơ sở lao động tồn tại dưới hình thức lao động làm thuê. Một
quá trình tuần hoàn tiến hành qua những giai đoạn khác nhau, bản th©n nó lại
bao hàm ba hình thái khác nhau của q trình tuần hồn. Vì thế người ta chỉ có
thể hiểu tư bản là một sự vận động chứ không phải là đứng yên.
Như vậy, tư bản là giá trị mang lại GTTD nhưng chúng phải không
ngừng được sử dụng trong ba giai đoạn sản suất. Nếu khơng thì nó không phải
là tư bản nữa.


15
Đến đây mọi vấn đề về khái niệm vốn đã được C.Mác làm rõ tư bản là
giá trị, giá trị chỉ trở thành tư bản khi nó được sử dụng nhằm mục đích mang
lại GTTD. Giá trị là lao động trừu tượng của con người kết tinh trong hàng
hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa chứa đựng giá trị gồm: hàng hóa vật chất,
máy móc, thiết bÞ, nhiên liệu, ngun liệu; tiền; hàng hóa sức lao động; hàng

hóa dịch vụ; hàng hóa vơ hình.
C.Mác cho rằng tư bản là giá trị mang lại GTTD. Nhưng về thực chất,
GTTD lại do sức lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra
thêm ngoài giá trị sức lao động của họ. Do đó: Vốn ở đây được coi là tư bản
nó bao gồm: Giá trị của các yếu tố lao động và TLSX được bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm mang lại GTTD mới là tư bản.
Để làm rõ vị trí và bản chất của vốn nhưng giới hạn trong nền kinh tế
TBCN. Ta có thể tiếp cận phạm trù vốn thông qua các quan điểm sau:
- Vốn là tiền hoặc tài sản, vốn còn là yếu tố thứ ba của sản xuất đó là các
yếu tố khác của sản xuất như: lao động, đất đai...
- Để phục vụ cho sản xuất, vốn là một trong ba yếu tố của đầu vào (đất
đai, lao động, vốn). Bao gồm các sản phẩm lâu bền như: máy móc, cơng cụ,
thiết bị, nhà cửa, kho dự trữ...
- Những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái
khác tạo ra. Cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực. Ngồi ra, vốn bản thân
nó cũng là những sản phẩm của lao động, nguyên liệu những giá trị được tích
lũy từ những sản phẩm của lao động.
- Vốn đầu tư là tồn bộ chi phí vật chất để phục vụ cho hoạt động đầu tư
bao gồm việc thay thế, phục hồi, sửa chữa, phát triển các cơng trình kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Vốn đầu tư cịn là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động của các nguồn
vốn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy


16
trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt xã hội, gia đình.
Các quan điểm nêu trên được C.Mác cho rằng vốn là yếu tố không thể
thiếu được trong sản xuất, kinh doanh. Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí vật chất

như: máy móc, nhà xưởng, thiết bị cơng cụ…Vốn góp phần tạo ra hàng hóa,
dịch vụ, thu nhập… Nên vốn là nguồn lực quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nó bao gồm tồn bộ các nguồn
lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên,
máy móc, thiết bị, ruộng đất. Giá trị của những tài sản vơ hình như: vị trí đất
đai, cơng nghệ, quyền phát minh, sáng chế. Trong nền kinh tế phát triển
những tài sản vơ hình ngày càng có vai trị quan trọng trong cơ cấu vốn [10].
Như vậy vốn có thể là tiền hay tài sản được giá trị hố. Nó đại diện về
mỈt giá trị cho những tài sản hoạt động, được đưa vào đầu tư nhằm đạt
được các mục tiêu đã định. Những tài sản đó được biểu hiện ở hai dạng: Tài
sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Ngân sách nhà nước, hay Ngân sách chính phủ, là một bộ phận trong hệ
thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong
đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Tuy sự ra đời của ngân sách Nhà
nước đã khá lâu, song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội
Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ


17
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân [5].

Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước " có từ lâu và ngày nay được dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác
nhau. Song quan niệm ngân sách nhà nước được bao quát nhất cả về lý luận
và thực tiễn của nước ta hiện nay là:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước [5].
1.2.1.2. Vai trị vốn Ngân sách Nhà nước trong xây
dựng nơng thơn mới
Trong q trình CNH, H§H việc thực hiện chun mơn hóa, hợp tác
hóa áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật được diễn ra nhanh chóng thì
nhu cầu vốn càng trở nên bức thiết. Vốn có vai trị quan trọng đặc biệt nó trở
thành chìa khóa cho sự thành cơng CNH, H§H nói riêng và của sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Vốn có vai trị quan trọng trong
thực hiện Chương trình xây dựng NTM, với những vai trò như:
Thứ nhất: vốn NSNN cung cấp nguồn lực tài chính nhằm cũng cố hệ
thống chính trị thơng qua nâng cấp trụ sở, cơ quan, kinh phí đào tạo cán bộ,
xây dựng các quy chế quản lý và các quy trình quản lý.
Thứ hai: vốn NSNN là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các địa phương. Thông qua bố trí các khoản vốn ngân sách nhằm phát
triển KCHT kinh tế, xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhâp;
giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nơng thơn; phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; giữ
vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn...vốn ngân sách cung cấp nguồn tài
chính cho việc thực hiện các mục tiêu cho việc phát triển kinh tế - xã hội, văn


18
hóa, an ninh trật tự xã hội.
Ba là: vốn NSNN chỉ mang tính chất “vốn mồi”, đầu tư chủ yếu vào
KCHT nông thôn, những hạng mục cá nhân và tập thể khơng làm, cũng khơng

có khả năng làm. Nguồn vốn có tính chất phổ biến và khá mạnh của địa
phương, của các xã là lấy từ nguồn vốn đấu thầu đất, nhất là đấu thầu đất
chuyển đổi mục đích sử dụng.
Với một huyện cịn nghèo, lại gặp nhiều khó khăn như An Minh thì vai
trị của vốn đối với phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn, được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Vốn góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH của huyện.
Việc đẩy nhanh CNH, HĐH địi hỏi nguồn vốn rất lớn. Do đó việc huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong những điều kiện,
tiền đề quan trọng cho sự thắng lợi CNH, HĐH. Nguồn vốn trong nước giữ
vai trò quyết định vì nó là nhân tố bên trong đảm bảo cho việc xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ là tiền đề để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
nước ngoài.
Đối với An Minh, nguồn vốn NSNN cho Huyện có nguồn lực quan trọng
để phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ mơi trường, hỗ
trợ ngân sách… góp phần quan trọng trong việc hồn thành các chương trình
mục tiêu, dự án xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật thuộc các
lĩnh vực giao thông vận tải, thơng tin liên lạc, năng lượng, cấp thốt nước, và
một số dự án sản xuất khác. Việc tạo lập KCHT phục vụ cho đời sống sản xuất
kinh doanh đã làm thay đổi có tính chất quan trọng về mặt kinh tế, văn hóa,
chính trị xã hội của Huyện, tạo cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện nâng cao
đời sống của toàn dân cư trên địa huyện.
Một trong những khó khăn lớn nhất đối với sản xuất kinh doanh là vấn
đề thiếu vốn. Đặc biệt đối với một huyện vùng xa như An Minh thì vốn càng


19
có vai trị quan trọng, có vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Đối với các hộ gia đình có vốn họ sẽ mở rộng và

phát triển các ngành nghề, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh hiện
có của huyện, tạo điều kiện để họ ổn định nơi ăn chốn ở, góp phần xố đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Vốn là điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Huyện An Minh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đặc
điểm, thế mạnh của từng địa phương và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường. Thơng qua việc đầu tư của các chương trình dự án cho phát triển các
ngành ni trồng thủy sản… góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng các
nguồn lực của huyện, tạo ra vốn tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Vốn góp phần xây dựng hệ thống KCHT
Hệ thống KCHT có vai trị quan trọng đặc biệt nó không chỉ đáp ứng,
bảo đảm những điều kiện cần thiết cho sản xuất, tái sản xuất mở rộng mà còn
đáp ứng nhu cầu của đời sống con người. KCHT là điều kiện vơ cùng cần
thiết và có ảnh hưởng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế - xã hội của
huyện. KCHT càng hiện đại, đồng bộ càng thu hút được nhiều vốn đầu tư kể
cả trong và ngoài nước, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hi, đẩy
nhanh tin CNH, HĐH. Nú gúp phn khc phục đói nghèo, lạc hậu, do đó
việc đầu tư xây dựng KCHT được coi là khâu đột phá để phát triển kinh tế xã hội.
Vốn góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Huyện.
Trong quá trình phát triển kinh tế nguồn lực con người giữ vai trò
quyết định với các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đặc biệt đối
với huyện An Minh vốn đầu tư phát triển tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, góp phần tạo lập kỹ năng, kiến thức tay nghề, kinh nghiệm, năng lực
sáng tạo trong cạnh tranh và nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống cho


20
nhân dân.
1.2.1.3. Các phương thức huy động và sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong thực hiện xây dựng nông thôn mới

* Huy động vốn qua Ngân sách Nhà nước
Huy động vốn qua NSNN còn được thực hiện qua thu dịch vụ của các
tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm các loại phí, lệ phí và các khoản phụ thu
khác. Nguồn thu này nhằm thực hiện phân phối lại các nguồn tài chính của
các đối tượng được hưởng dịch vụ từ các tổ chức nhà nước, nhằm giảm bớt sự
đóng góp dưới hình thức thuế. Đồng thời, để đáp ứng những nhu cầu phục vụ
công cộng ngày càng tốt hơn trong đời sống xã hội của cộng đồng. Mặt khác,
các nguồn thu từ phí, lệ phí cũng nhằm trang trải phần chi phí hoạt động của
các tổ chức bộ máy nhà nước. Các nguồn thu được quản lý thống nhất và thực
chi, thu phải đúng theo pháp luật.
Huy động vốn cho xây dựng NTM qua tín dụng Nhà nước, con đường
để tích tụ và tập chung vốn có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH nơng nghiệp, nông thôn. Vốn ngân sách thông qua con đường của các tổ
chức tín dụng vẫn là phương thức ưu việc nhất, đó là khâu trung gian được
tập trung vốn lớn nhất. Để đẩy mạnh huy động vốn qua ngân hàng và sử dụng
linh hoạt, sáng tạo các nghiệp vụ tín dụng để thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội
được coi là phương thức huy động vốn tối ưu trong điều kiện nền kinh tế đang
phát triển như nước ta hiện nay.
Để NSNN ngày càng phát triển và ổn định, bền vững, nhà nước thực thi
các chính sách thuế. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN, nhà nước
không thể tùy ý gia tăng thuế để đáp ứng nhu cầu huy động vốn mà phải có
biện pháp thơng thoáng, can thiệp vào nền KTTT nhằm tăng thêm nguồn thu.
Nhận thức đầy đủ, đánh giá đúng đắn chất lượng huy động vốn sẽ đánh giá và
biết rõ mặt mạnh và điểm yếu của ngân hàng trong công tác huy động vốn để
có biện pháp quản trị hợp lý nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu


21
của công tác huy động vốn trong các ngân hàng hiện nay để có được hiệu quả
kinh doanh tốt, đồng thời huy động được nguồn vốn tối đa đáp ứng được nhu

cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
* Huy động vốn qua hệ thống Kho bạc nhà nước
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ của chính phủ có thời hạn
và có lải, trái phiếu kho bạc được phát hành qua hệ thống kho bạc nhà nước
theo một trong hai hình thức đó là: hình thức ngang và hình thức chiết khấu.
Phát hành trái phiếu của chính phủ đây là hình thức vay vốn của các nhà đầu
tư trên thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của các nhà phát hành.
Phát hành cơng trái xây dựng tổ quốc đây là hình thức huy động nguồn
vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những cơng trình quan trọng của quốc
gia và các cơng trình thiết yếu khác.
Phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương đây là loại trái
phiếu đầu tư xây dựng cơ bản có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do UBNN Tỉnh
phát hành thông qua hệ thống kho bạc nhà nước trên địa bàn; nhằm mục
đích huy động vốn vào ngân sách địa phương đã đầu tư cho các cơng trình
đã đầu tư theo kế hoạch chưa có vốn để thực hiện. Trái phiếu được phát
hành để đầu tư của cơng trình thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch được
HĐND Tỉnh phê duyệt.
* Huy động vốn từ các Ngân hàng
Việc thực hiện các chính sách tín dụng từ các Ngân hàng không những
không tăng khối lượng vốn cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, mà cịn mở
rộng đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Khi các ngân hàng huy động được nhiều vốn sẽ chủ động trong cơng
tác cho vay, đồng thời giảm chi phí so với việc sử dụng vốn điều chuyển từ
cấp trên. Do đó đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng, ngân hàng phải biết tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để
phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình. Sự tham gia vào thực hiện chính


22
sách tín dụng đối với nơng nghiệp có nhiều tổ chức tín dụng trong đó chủ lực

là Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Ngân hàng Chính sách xã
hội, các qũy tín dụng nhân dân cơ sở tạo thành một kênh huy động vốn và cho
vay tại chỗ để chuyển tải vốn đến các hộ nơng dân có nhu cầu với phương
châm cạnh tranh nhau bình đẳng, khơng giành giật khách hàng của nhau.
Nhiều ngân hàng đã chủ động tìm dự án có hiệu quả giúp các hộ và các doanh
nghiệp hoàn thành những thủ tục cần thiết để chủ động giải ngân sớm.
Tình hình nguồn vốn huy động của các ngân hàng qua các năm nhìn
chung đều tăng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng có tiến triển tốt, công
tác huy động đạt hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Huy động vốn là khâu
quan trọng tạo nên vị thế vững chắc trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Có được kết quả trên là do các chi nhánh ln có chính sách thu hút vốn
đúng đắn, kịp thời để duy trì khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng
mới, cơng tác huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả nên nguồn vốn hàng năm
tăng lên liên tục. Nguồn vốn này bao gồm tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của kho bạc và phát hành giấy tờ có giá.
Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm.
Nhìn chung, chính sách tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn đã thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống tín dụng chính thức thơng qua hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng
Chính sách xã hội từ đó đã có những tác động tích cực tới sản xuất nơng
nghiệp nhờ khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp. Các
nguồn vốn tín dụng đã giúp nhiều hộ nơng dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo mùa vụ và tiếp tục mở rộng ngành nghề góp
phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Việc đa dạng hóa đối tượng cho
vay đã góp phần phát triển ngành, nghề tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nơng nghiệp. Nhờ có vốn tín dụng mà các cơng trình có KCHT ở nông thôn


23

ngày càng được hoàn thiện, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thêm vốn để mở
rộng thêm quy mơ sản xuất. Nhờ đó, thu nhập của hộ nơng dân ngày càng
được cải thiện.
Khi mở rộng tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn đã khuyến khích mở
rộng quy mơ sản xuất, thu hút lao động có việc làm. Ngày càng xuất hiện
nhiều hộ nơng dân sản xuất hàng hóa có quy mô lớn. Ngân hàng đã giúp cho
các hộ nông dân vay để trang trải chi phí giống, cải tạo vường, ao, chuồng,
thậm chí cả chi phí trả cơng lao động thời vụ.
Thực tế cho thấy những trở ngại trong chính sách tín dụng và hệ thống
tín dụng. Mặt dù ngân hàng đã đổi mới nhiều thủ tục cho vay, những hình
thức, thủ tục, hồ sơ xét duyệt vay vốn ngày càng đơn giản hơn. Nhưng trên
thực tế, việc thực thi điều này vẫn còn cứng nhắc và chưa linh hoạt, làm cho
người vay băn khoăn và thường gặp nhiều khó khăn khi phải tiếp xúc vay vốn
ngân hàng. Trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng nơng thơn, nhiều hộ nơng
dân phản ánh tình trạng “cị” tín dụng làm khó người vay. Thêm vào đó cán
bộ ngân hàng nhiều nơi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết
khi xem xét cho vay mà khơng tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ
của người vay. Đồng thời, muốn được vay vốn, nông dân, các chủ cơ sở sản
xuất phải có tài sản thế chấp, nhưng đa phần ngân hàng định giá tài sản thế
chấp thấp, cao nhất chỉ bằng 50% giá trị tài sản, nên số vốn vay rất ít.
* Huy động vốn từ các Doanh nghiệp
Trong xây dựng NTM trên cơ sở phải sử dụng nhiều phương thức huy
động vốn để nâng cấp, cải tạo, thay đổi công nghệ làm cho các doanh nghiệp
ngày càng bền vững. Nguồn vốn do các doanh nghiệp huy động, trước hết là
do tích lũy, tích tụ từ nội bộ doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu xây
dựng mạng lưới cổ đông nhằm thu hút nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh
doanh trong doanh nghiệp. Ngoài việc bảo tồn nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm vốn cố định và vốn lưu động đã đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp



24
cần phải có tích lũy vốn để tập chung quy mô sản xuất, không ngừng đổi mới
công nghệ, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu trên, cần nguồn lực khá lớn, trong đó địi hỏi phải
có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần
nhìn nhận Chương trình xây dựng NTM là một cơ hội để phát triển, cũng như
sự hợp tác công - tư với Nhà nước để phục vụ phát triển nông thôn. Hiện nay,
cơ hội hợp tác công - tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là rất rộng mở
như xây dựng cơ sở hạ tầng; cấp nước sinh hoạt; thu gom, xử lý rác thải;…
Đặc biệt, để tăng hàm lượng chất xám trong sản xuất nông nghiệp, nâng
cao giá trị và lợi thế cạnh tranh của nơng sản khơng thể thiếu vai trị của
doanh nghiệp. Cùng với đó, có sự ghi nhận, tơn vinh kịp thời các doanh
nghiệp, đơn vị và cá nhân ủng hộ, đóng góp cho Chương trình xây dựng NTM
để khuyến khích toàn thể cộng đồng tham gia.
Cùng với sự nỗ lực tập trung chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của Ban
Chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng NTM và Văn phòng điều phối từ
huyện đến cơ sở, phải kể đến vai trị có tính nịng cốt của đội ngũ các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện trong quá trình đồng hành cùng địa phương xây
dựng NTM.
Bằng hành động thiết thực, hiệu quả, doanh nghiệp đã tập trung giúp
đỡ và hỗ trợ các địa phương triển khai Chương trình xây dựng NTM dưới
nhiều hình thức như: ủng hộ về tinh thần và vật chất; đầu tư trực tiếp về
nông thôn; cam kết sử dụng lao động; giúp nông dân phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện cũng đã triển khai nhiều
chương trình về an sinh xã hội, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phúc lợi
xã hội như đường giao thông, trường học, trạm tế, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt
cộng đồng, nhà ở hộ nghèo với giá trị hàng chục tỷ đồng góp phần phát triển



25
kinh tế - xã hội của Huyện.
Có thể thấy đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực nơng thơn cịn rất
hạn chế, nhiều rủi ro, giá trị gia tăng trong sản phẩm nơng nghiệp hàng hóa (cả
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu) còn thấp, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông
lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều ở tỉnh,
số lượng doanh nghiệp ở huyện chiếm khoảng trên 25%. Doanh nghiệp nông
thôn thường có quy mơ nhỏ hơn và lợi nhuận thấp hơn. Điều này phản ánh các
chính sách khuyến khích đầu tư khu vực nông thôn chưa phát huy được tác dụng
hoặc mức độ tác động của các chính sách này chưa lớn, chưa thực sự hiệu quả.
Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp ở nơng thơn cũng gặp phải
khơng ít những khó khăn, trong đó có cả các yếu tố khách quan như: cơ sở hạ
tầng ở nơng thơn cịn nghèo nàn lạc hậu, mơi trường kinh doanh cịn có nhiều
điểm chưa thuận lợi; khả năng quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận thị trường
cịn hạn chế. Do đó mục tiêu hướng về nông thôn, phục vụ nông dân của các
doanh nghiệp thường gặp phải những rào cản đáng kể.
* Huy động vốn trong dân cư
Chương trình xây dựng NTM được thực hiện thì việc huy động nguồn
vốn trong dân cư là khá lớn và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để huy
động nguồn vốn này phải có nhiều phương thức huy động phong phú, hấp dẩn
dựa trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi để động viên, khuyến khích dân cư bỏ
vốn ra làm giàu cho quê hương, đất nước và mổi cá nhân bỏ vốn cũng có lợi.
Phương thức huy động vốn trong các khu dân cư được các chủ thể kinh tế
thông qua các hình thức như: vay vốn từ các tổ chức tính dụng, các quỷ đầu tư,
các hình thức góp vốn từ người nhà, người thân...nhà nước cần tạo ra môi trường
đầu tư thơng thống và các chính sách ưu đãi về tài chính để tạo ra cơ hội cho
các chủ thể kinh tế bằng nguồn vốn tự có của mình. Nhằm làm tăng thu nhập
cho dân cư, tăng tích lũy vốn để mở rộng sản xuất bổ sung cho NSNN.
Một trong những nguyên nhân quan trọng để đạt được những thành tựu



×