Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp nâng cao vai trò người dân trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.61 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÍ TRỌNG HỢP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ NGƯỜI DÂN TRONG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÍ TRỌNG HỢP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ NGƯỜI DÂN TRONG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI

Chuyªn ngµnh: Kinh tế nông nghiệp
M· sè: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian theo học cao học khóa 19 (2011 – 2013), chuyên
ngành Kinh tế nông nghiệp (KTNN) tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam (VFU), tôi đã dự định, xây dựng đề cương, thực tế đi sâu vào nghiên cứu
và thực tập đề tài: “Giải pháp nâng cao vai trò người dân trong thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội”.
Cho đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cho khóa học này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu đã tạo điều kiện tốt cho
tôi và các học viên lớp Cao học KTNN 19B1 trong quá trình học tập. Cảm ơn
các thầy cô trong Khoa Đào tạo sau Đại học, các thầy cô bộ môn Kinh tế và
các bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tạo
điều kiện trong công tác và học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn, sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS
Nguyễn Đình Long đã tạo điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học và các chuyên gia trong
lĩnh vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận
văn. Cảm ơn các cán bộ, xã viên ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội.

Do điều kiện thời gian, năng lực có hạn, bản thân tôi đã cố gắng hết mình
để hoàn thành Luận văn này, tuy vậy sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết và thiếu
sót. Rất mong các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến
xây dựng để tôi có cơ hội tiếp thu và nâng cao kiến thức chuyên môn.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu đã thu thập và tính toán là chính xác,
trung thực, được trích dẫn và có thể truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Phí Trọng Hợp


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NGƯỜI
DÂN TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò người dân trong thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................... 5

1.1.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ........................................... 5
1.1.2. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới ................................. 6
1.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ............................ 7
1.1.4. Nội dung chủ yếu về Chương trình xây dựng nông thôn mới ......... 8
1.1.5. Sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới........................................................................................... 10
1.1.6. Vai trò tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới ................................................................................. 14
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 21
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 21


iii

1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ ............................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........ 43
2.1.3. Đặc điểm xã hội của huyện Chương Mỹ........................................ 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 56
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và chọn điểm nghiên cứu ........................... 56
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 57
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp/xử lý số liệu, tài liệu ................ 58
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự tham gia của người dân ........................ 58
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản về thực hiện chương trình
nông thôn mới tại các xã điều tra ............................................................. 58

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trò của người dân .............................. 59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 61
3.1. Khái quát thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2009 - 2012.............................................................. 61
3.1.1. Tình hình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Chương Mỹ ....................................................................... 61
3.1.2. Sự tham gia của người dân trong các nội dung xây dựng nông thôn
mới tại huyện Chương Mỹ ....................................................................... 72
3.2. Sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại các điểm nghiên cứu....................................................... 81
3.2.1. Khái quát về tình hình cơ bản tại các xã điều tra ........................... 81
3.2.2. Kết quả về sự tham gia của người dân thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới ................................................................................. 83


iv

3.2.3. Tác động từ việc tham gia tích cực lập kế hoạch của người dân
trong thực hiện xây dựng nông thôn mới ................................................. 91
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong thực
hiện Chương trình nông thôn mới ............................................................ 97
3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò tham gia
của người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM................... 100
3.3.1. Đánh giá chung về vai trò tham gia của người dân trong thực hiện
Chương trình xây dựng NTM ................................................................ 100
3.3.2. Những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò tham gia của người dân
trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................ 102
3.4. Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao vai trò người dân trong
thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại huyện Chương Mỹ ............... 104
3.4.1. Quan điểm nâng cao vai trò người dân trong thực hiện Chương

trình xây dựng NTM............................................................................... 104
3.4.2. Các giải pháp nâng cao vai trò người dân trong thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới ................................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BPTT

Ban phát triển thôn


BQLDA

Ban quản lý dự án

CNH

Công nghiệp hóa

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTH

Đô thị hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT - XH


Kinh tế - xã hội

KTCTTL

Kỹ thuật Công trình Thủy lợi

NTM

Nông thôn mới

NN - NT

Nông nghiệp – nông thôn

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSVSMT

Nước sạch vệ sinh môi trường

PRA

Cách tiếp cận phương pháp tham gia

PTNT

Phát triển nông thôn


PTTH

Phổ thông trung học

TCCSĐ

Tổ chức cơ sở Đảng

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới



vi

DANH MỤC BẢNG

TT
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Tên bảng
Trang
Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chương Mỹ năm 2011
44
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010
46

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện giai đoạn 2006 - 2010
47
Bảng tình hình biến động dân số qua một số năm ở huyện
54
Chương Mỹ
Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
64
địa bàn của huyện Chương Mỹ
Kết quả thành lập Ban chỉ đạo các cấp của huyện Chương Mỹ
66
giai đoạn 2009 - 2012
Kết quả đào tạo và tập huấn cán bộ cơ sở trong xây dựng nông
68
thôn mới tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2012
Kết quả đào tạo và tập huấn người dân về kiến thức khoa học
kỹ thuật trong xây dựng NTM tại huyện Chương Mỹ năm
70
2010- 2012
Kết quả tham gia của người dân về đồ án quy hoạch XD NTM
73
Kết quả thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn giai đoạn
75
2010 - 2012
Tỷ lệ các hộ tham gia các hoạt động thực hiện xây dựng
82
NTM
Huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng NTM các
84

Người dân tham gia công lao động xây dựng công trình

85
NTM
Người dân đóng góp kinh phí thực hiện hoạt động sản xuất
88
Người dân tham gia lập kế hoạch thực hiện xây dựng nông
90
thôn mới
Người dân tham gia xây dựng quy chế và lập kế hoạch PTT
94
Người dân tham gia các hoạt động kinh tế xã hội
96


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

1.1

Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới

3.1

3.2
3.3

Sự biến động số lượng người tham gia trong ban chỉ đạo xây

dựng NTM của Chương Mỹ trong 4 năm
Số lớp được mở và số lượng người tham gia vào các lớp đào
tạo nghề cho người dân
Các nguồn vốn theo đề án và thực tế đã huy động được

Trang
11
64

69
86


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là danh từ được dùng để chỉ những vùng đất trên phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia mà ở đó người dân sinh sống chủ yếu bằng hoạt
động canh tác nông nghiệp. Cho đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở
vùng nông thôn Việt Nam, trong khi tỷ lệ này là 76,5% năm 1999 và con số
của những năm trước còn lớn hơn nhiều. Chính vì thế cuộc sống và tổ chức
nông thôn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn xã hội. Nông nghiệp và nông thôn
luôn là những vấn đề nóng và có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lược và
đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã được khẳng định rõ ràng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Để phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương giải quyết đồng bộ
cả ba vấn đề là “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân”. Xuất phát từ chủ trương
đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Nghị quyết số 26 - Hội nghị lần thứ VII

Ban chấp hành TW khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (năm
2008) và văn bản nghị quyết đã phần nào chỉ rõ đường lối, quan điểm, nhiệm
vụ và giải pháp lớn về công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đến năm 2020.
Như vậy, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là
một chương trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng ở các địa phương trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là cốt lõi thực
hiện Nghị quyết số 26 NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, từ đó thể hiện sự quan tâm, chăm lo của
Đảng, Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Với phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng nông thôn mới chính là một cuộc
cách mạng phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, sự


2

tham gia của người dân, giúp người dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi
nhằm chủ động tham gia phát triển nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ
vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, trong đó người dân có vai trò chủ thể, dám nghĩ, dám làm và dám chịu
trách nhiệm trong các hoạt động. Với phương châm hành động “Mỗi người
dân làm một việc, mỗi hộ gia đình làm một hoạt động thiết thực tham gia xây
dựng nông thôn mới”, người dân nông thôn tham gia học tập, nâng cao trình
độ, tổ chức và xây dựng các phong trào thi đua tại địa phương; từng người
dân thật sự phải là cá nhân tích cực tuyên truyền xây dựng nông thôn mới; các
hoạt động cụ thể của người dân được tổ chức trực tiếp tham gia xây dựng

nông thôn mới và tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân địa phương
cùng tham gia.
Người dân tham gia các phong trào phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương để từ đó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu cho chính mình;
người dân có vai trò chủ thể, thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; là lực lượng luôn tích cực tiếp thu,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu cây trồng – vật nuôi và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, trên toàn bộ địa bàn huyện Chương Mỹ, mới có 13/17 xã
tổ chức công bố đề án quy hoạch và phát động phong trào toàn dân xây
dựng NTM; nhiều xã thay vì chưa xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể
trong đấu giá đất, huy động sức dân… mà trở nên bị động, trông chờ vào
nguồn lực của nhà nước. Hơn thế nữa, công tác dồn điền đổi thửa ở một số
xã vùng đồi gò rất khó khăn; trình độ cán bộ xã chưa đáp ứng được yêu cầu


3

lập dự án báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế thẩm định và phê duyệt
các công trình giao thông, thủy lợi…
Ngoài ra, việc triển khai xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều
khuyết điểm, tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về
cách làm, mục đích, ý nghĩa của Chương trình này chưa được đầy đủ, vẫn còn
có thái độ thờ ơ, chưa vào cuộc, chưa ủng hộ chương trình; công tác tuyên
truyền, vận động người dân về chủ trương chưa đồng nhất và chưa đạt hiệu
quả chưa cao; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, không phù hợp với tình hình
thực tế triển khai tại cơ sở, một số cơ chế chính sách liên quan đến trình tự,
thủ tục trong quản lý đầu tư, thanh toán chậm được ban hành… Có thể nói,
các xã xây dựng chưa bền vững mà lý do cơ bản là sự tham gia của người dân

là thụ động. Vì vậy cần phải xác định giải pháp, cách thức nâng cao hay làm
tăng sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về sự tham gia của người dân trong
quá trình phát triển nông thôn mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp nâng cao vai trò người dân trong thực hiện Chương trình xây dựng
Nông thôn mới tại huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn
mới, qua đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của người dân
trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người
dân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng về vai trò của người dân và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương trình nông
thôn mới tại huyện Chương Mỹ.


4

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của người dân trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Chương Mỹ trong
thời gian tới.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung xây dựng nông thôn mới và sự tham gia của người dân trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

- Tập trung nghiên cứu nghiên cứu thực trạng vai trò của người dân và
các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, qua đó luận giải và đề xuất các
giải pháp nâng cao vai trò người dân trong quá trình thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
- Huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ 2010 - 2012.
1.4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NGƯỜI DÂN
TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò người dân trong thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới
Trong những năm trở lại đây, mô hình nông thôn mới không còn là tên
gọi mới mẻ ở Việt Nam. Mô hình phát triển nông thôn này đã góp phần quan
trọng phát triển và cải thiện bộ mặt đời sống kinh tế - xã hội nông thôn nước
ta. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của

người dân nông thôn và yêu cầu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, hợp tác hóa theo tinh thần của Nghị quyết số
06/NQ-TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/2001/CTBNN/CS ngày 27/04/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
“Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới” nhằm định hướng rõ trong chỉ
đạo thực hiện. Việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới là một quá
trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ
hướng cung sang hướng vào nhu cầu thị trường và nhu cầu xã hội. Đồng thời
đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào những hoạt động phát triển này
theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi”. Đây là những cơ sở để phát huy nội
lực, hướng tới xây dựng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
Do đó, mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ
thể hóa các chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng
các nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để
tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các


6

mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông
thôn. Dưới đây là quan điểm chung về xây dựng nông thôn mới được khái
quát như sau:
1. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của huyện
theo hướng văn minh, hiện đại. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới cần được sự
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp và sự tham gia tích cực, chủ động của toàn dân bảo
đảm hoàn thành các mục tiêu của đề án đề ra.
2. Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của Thủ đô, quy hoạch chung Thủ đô đến năm 2030, tầm

nhìn 2050 và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện.
3. Xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn, vừa bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững,
có môi trường xanh, sạch, đẹp.
4. Xây dựng nông thôn mới trên tinh thần phát huy nội lực của cộng
đồng, ý chí tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ
trợ của nhà nước và phù hợp với điều kiện từng cơ sở.
5. Xây dựng nông thôn mới cần triển khai đồng bộ, toàn diện trên địa
bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản số xã đạt các tiêu chí về xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá và xã hội.
1.1.2. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới
- Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã là
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được
kết hợp hài hòa, các giá trị truyền thống của làng - xã được phát huy tối đa,


7

tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong
đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân yên tâm
làm ăn sinh sống và ngày một thịnh vượng hơn trên chính nơi họ đã gắn bó
lâu đời.
- Có tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được
giữ gìn, tiềm năng du lịch được khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề
tiểu thủ công nghiệp được khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong

quản lý cũng như sản xuất….
- Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông
dân, các tổ chức phi chính phủ…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
thôn… Người nông dân thực sự được tự do và quyết định trên luống cày và
thửa ruộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức
lao động được giải phóng. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện
đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống dân tộc…
1.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ
tiêu chí xác định nông thôn mới. Được chia làm 5 nhóm với 19 tiêu chí, Bộ


8

tiêu chí quốc gia cụ thể hóa các định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2020:
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí


+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường 4 tiêu chí
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

Trong mỗi tiêu chí bao gồm các đầu mục chi tiết nhằm đánh giá chính
xác thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi xã, huyện, tỉnh.
* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới. Do đó
khi căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng
quy chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ
tầng, để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới. Từ đó giúp cho các cấp quản
lý, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương, đưa ra được các
phương án khả thi nhằm đưa địa phương mình trở thành xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới. (Xem phụ lục)
1.1.4. Nội dung chủ yếu về Chương trình xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình
mục tiêu quốc gia và là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Nội dung căn bản này là cơ sở
để có thể tiến hành các giải pháp tiếp theo trong xây dựng nông thôn mới, bao
gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; Quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới; Quy hoạch



9

phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa: Cùng với
việc hoàn thiện giải pháp về quy hoạch thì phát triển cơ sở hạ tầng sẽ giúp thay
đổi bộ mặt của nông thôn, tạo cơ sở cho phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng ở nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo nàn, thiếu thốn,
đường giao thông đi lại khó khăn, các công trình công cộng như: trường học,
thủy lợi, điện, nhà văn hóa, chợ, trạm y tế… chưa đảm bảo để phục vụ đời sống
sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân. Do đó, cần nhanh chóng hoàn thiện
cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại nhưng vẫn giữ gìn được phong cách truyền
thống và phải phù hợp với thực trạng của từng địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
nâng cao thu nhập: Đây là nội dung trọng tâm, mang tính cốt lõi của Chương
trình xây dựng nông thôn mới (NTM), là nội dung khó thực hiện nhất và cần
phải có thời gian, đặc biệt là tiêu chí về thu nhập và cơ cấu lao động. Muốn
tăng thu nhập thì phải giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp (vì nước ta hiện
nay bình quân một hộ sản xuất nông nghiệp chỉ có 0,61 ha đất sản xuất, vùng
đồng bằng sông Hồng chỉ có 0,35 ha thì đưa công nghệ kiểu gì cũng không
thể làm giàu được với quy mô như hiện nay) bằng cách đào tạo nghề để làm
phi nông nghiệp và dần dần rút bớt lao động trong nông nghiệp ra. Xây dựng
NTM là phải làm cho đời sống kinh tế của người dân giàu có hơn, đời sống
văn hóa lành mạnh và giữ gìn bản sắc dân tộc, chứ không phải xây dựng
NTM chỉ với mục tiêu là xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Văn hóa - xã hội - môi trường được nâng cao nhằm đảm bảo đời sống
tinh thần cho người dân. Bên cạnh việc đảm bảo đời sống vật chất thì đời
sống tinh thần của người dân cũng phải được quan tâm vì có như vậy thì mới
xây dựng được NTM bền vững. Nội dung này bao gồm: Coi trọng công tác



10

giáo dục nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng lao động, thực hiện
an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển y tế để chăm sóc sức khỏe cho
dân cư nông thôn. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong
khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, ban hành
chính sách khuyến khích, thu hút các cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. Trong quá trình đô thị hóa
sẽ xuất hiện nhiều ý kiến cũng như hành động trái chiều, đi ngược lại quy
định. Do đó, cần ban hành nội quy, quy ước, hương ước làng xóm về trật tự,
an ninh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh
xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn
theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới
Sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây dựng
NTM là: người dân được biết, người dân được bàn, người dân được làm và
người dân được hưởng lợi từ chương trình.



11

BIẾT
BÀN
ĐÓNG GÓP
NGƯỜI DÂN

LÀM
KIỂM TRA
QUẢN LÝ
HƯỞNG LỢI

Hình 1.1: Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
- Tham gia xác định khó khăn, nhu cầu và các vấn đề cần giải quyết
Người dân chủ động, tích cực tham gia đóng vai trò cầu nối, tiếp nhận
thông tin, phản ánh các mặt tiêu cực và tích cực trong quá trình thực thi chính
sách pháp luật về nông thôn mới ở chính quyền cơ sở. Người dân có quyền
được biết những nội dung chủ trương và biện pháp thực hiện các tiêu chí trong
xây dựng nông thôn mới, từ đó phổ biến rộng rãi trong lực lượng của mình, lấy
ý kiến tập thể trong tổ chức về lợi ích khi tham gia các nội dung phù hợp với
đặc điểm tình hình của người dân.
- Tham gia đưa ra giải pháp xây dựng nông thôn mới
Bao gồm việc người dân tham gia đóng góp ý kiến liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, các giải pháp, hoạt động của người dân trên địa bàn
chẳng hạn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng
công trình phúc lợi công cộng, giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công
trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu



12

từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính... trong nội bộ cộng đồng dân
cư hưởng lợi.
- Tham gia lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt thực hiện xây dựng NTM
Sau khi xác định được giải pháp xây dựng NTM ở địa phương, người
dân tham gia lập kế hoạch thực hiện xây dựng NTM hoặc tham gia vào thành
phần thẩm định, phê duyệt kế hoạch xây dựng NTM. Huy động sự tham gia
của người dân vào khâu lập kế hoạch là phát huy mạnh mẽ sức sáng tạo và sự
chủ động, góp phần xây dựng NTM.
- Tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn ở cả
phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của
từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, hoạt
động tình nguyện lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Tham gia tổ chức thực hiện, thi công các nội dung trong chương trình
xây dựng NTM
Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động
phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhận ủy thác từng phần thông qua tổ
chức hội, đoàn thể và những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản
lý và sử dụng công trình. Người dân trực tiếp tham gia phản biện vào quá
trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi
công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội
cho người dân ở nông thôn có việc làm, tăng thu nhập.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng NTM
Có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công



13

trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có
tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong
việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng,
quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Tham gia quản lý thành quả xây dựng NTM
Đó là các thành quả của các hoạt động mà cộng đồng dân cư trong đó
có người dân đã tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được
quản lý trực tiếp của một tổ chức do nhân dân hưởng lợi lập ra để tránh tình
trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công trình. Việc người dân tham gia tổ
chức duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa
hiệu quả trong việc sử dụng công trình là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
- Tham gia hưởng lợi trong chương trình xây dựng NTM
Chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên cần chia ra các
nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng lợi
trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập tăng
thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng các
giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài
chính, tín dụng,.... Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả
của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải thiện môi trường sinh thái,
học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia
vào thị trường để tăng thu nhập...
Người dân tham gia với sự đồng thuận và ý thức trách nhiệm, chủ động và
phát huy thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Vì vậy đòi hỏi các cấp
quản lý cần có các biện pháp tuyên truyền, vận động người dân để họ hiểu và trở
thành chủ thể thực sự trong quá trình xây dựng nông thôn mới.



14

1.1.6. Vai trò tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong” chứng minh qua nhiều công trình đã được xây dựng
ở khắp nơi trên cả nước và xây dựng nông thôn mới là " của dân, do dân và phục
vụ lợi ích vì nhân dân". Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng
nông thôn mới được coi là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự thành công cũng
như thất bại của chương trình. Do đó mọi việc phải để “dân biết, dân bàn, dân
làm và dân hưởng thụ” thay vì như khẩu hiệu mà chúng ta được thực hiện hiện
nay là “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”.
a. Vai trò của người dân trong quyết định các vấn đề xây dựng NTM
Sự tham gia quyết định các vấn đề xây dựng NTM được thể hiện qua
sự tham gia thành lập BCĐ, các tiểu ban xây dựng NTM thôn xóm; tham gia
đóng góp ý kiến lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM; quyết định lựa chọn
phát triển vùng sản xuất (sản xuất cái gì, địa điểm xây dựng vùng sản xuất)
thông qua hình thức họp, bàn, lấy ý kiến, biểu quyết theo tỷ lệ để lựa chọn các
phương án. Sự tham gia các lớp tập huấn phát triển sản xuất trên địa bàn…
Đây là nội dung quan trọng nhất và xuyên suốt quá trình xây dựng
NTM, được coi như nhân tố quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong xây
dựng thí điểm mô hình. Từ việc biểu quyết thành lập BCĐ, tiểu ban NTM tại
địa phương đến ý kiến lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM của người dân
thể hiện sự hiểu biết, bàn bạc, hành động (làm), quyết định của người dân.
Sau khi đã họp, thảo luận, bàn bạc, khi triển khai, cán bộ cùng người dân
quyết định cái gì làm trước, cái gì làm sau, phù hợp với nguồn lực của chính họ,
phù hợp với nguồn lực của địa phương và của Trung ương hỗ trợ cho họ để đạt

hiệu quả nhất.


15

Người dân phải thể hiện được quyền làm chủ của mình, tùy thuộc
vào điều kiện và khả năng của chính họ, một số hoạt động tại địa phương
người dân có thể đảm nhiệm để có cơ hội đóng góp công sức tiền của cho
quê hương trong xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đóng góp cho cộng đồng, họ còn có thể có thêm thu nhập
từ những hoạt động của chương trình thay vì phải đi thuê từ bên ngoài
cộng đồng. Người nông dân phải thực sự hiểu được, thấy được là họ làm
cho chính mình, thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tự đầu
tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để thoát nghèo và làm giàu.
Hay nói cách khác là: “Chủ thể” cần thể hiện ở chỗ người dân phải
từ nhu cầu tăng thu nhập mà phải chủ động tìm đến khoa học kỹ thuật,
phải học, quyết định đầu tư, chọn hướng sản xuất và thâm canh trên ruộng
vườn nhà mình để có năng suất cao…
Cần giúp người dân tự ý thức chỉnh trang nhà cửa, sân vườn, cổng
ngõ của họ theo quy hoạch chung của xã, đóng góp cho văn minh sạch
đẹp của làng, xã từ chính nhà mình. Xây đủ các công trình vệ sinh, bố trí
khu chăn nuôi hợp vệ sinh, cải tạo ao (vừa để có thêm thu nhập); cải tạo
ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Bởi xây dựng nông thôn mới là phải
nâng cao cả đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
b. Vai trò đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM
Phương châm xây dựng NTM là “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, do
đó, để thực hiện thành công xây dựng NTM, các địa phương cần làm tốt công
tác huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ cộng đồng dân cư.
Nguồn lực xây dựng NTM bao gồm: nguồn vốn tiền mặt, hiện vật (vật liệu
xây dựng), ngày công lao động, hiến đất… vốn tài trợ khác (tranh thủ sự ủng

hộ của con em thành đạt hướng về quê hương) để thực hiện các hoạt động xây


16

dựng NTM. Đây là sự thể hiện ở phạm trù vật chất lẫn phạm trù nhận thức về
quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tự giác của người dân.
Trong xây dựng NTM, công trình nào mà người dân làm được thì để
người dân làm, không phải tất cả các công trình đều phải thuê. Làm như vậy
vừa tăng thu nhập cho người dân, để họ có thể đóng góp sức lực cho công cuộc
xây dựng NTM thông qua việc xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình đó. Đồng
thời, để người dân phải thực sự hiểu được, thấy được là họ làm cho chính mình,
thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, tự đóng góp, đầu tư nâng cao
hiệu quả các công trình, các hoạt động trong xây dựng NTM để từng bước nâng
cao đời sống của chính gia đình mình và làm giàu chính đáng.
c. Vai trò trong kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng NTM
Vai trò của người dân trong việc kiểm tra, giám sát trong quá trình triển
khai thực hiện xây dựng NTM thể hiện: kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch, quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư, nguồn thu từ cộng đồng, các dự
án đầu tư vào cộng đồng, các công trình nhân dân đóng góp kinh phí; hay sự
tham gia lao động trực tiếp, số ngày công kiểm tra thực tế vào các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của tổ, nhóm khuyến nông,… thông
qua hoạt động của các ban thanh tra nhân dân hay ban giám sát cộng đồng.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát thể hiện vai trò của người dân trong
xây dựng NTM đồng thời đảm bảo được chất lượng các công trình, các hoạt
động của xây dựng NTM từ đó nâng cao chất lượng phục vụ của các công
trình NTM, nâng cao thời gian hưởng lợi cho cộng đồng dân cư.
d. Vai trò nghiệm thu, quản lý, khai thác sử dụng công trình xây dựng NTM
Nghiệm thu gồm có nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn và nghiệm
thu tổng thể; được thể hiện qua biên bản có sự ký kết của các thành phần tham

gia, trong đó có sự tham gia của người dân. Số lần nghiệm thu ở các hoạt
động khác nhau cũng khác nhau, để tham gia nghiệm thu được đòi hỏi cả quá


×