Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quy hoạch cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy kiên giang quản lý trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.82 KB, 94 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ và công tác cán bộ luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong
công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc” [54, tr.269] và “Muôn việc thành công hoặc thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” [54, tr.240]. Trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, trong công tác xây dựng Đảng, vấn đề cán bộ và công tác cán bộ bao
giờ cũng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa
đường lối chính trị, cơng tác tổ chức và phong trào quần chúng là cơ sở để
làm tốt công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách
mạng. Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng
khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [24, tr.19].
Để làm tốt cơng tác cán bộ địi hỏi Đảng ta phải làm tốt nhiều nội dung,
nhiều khâu, trong đó cơng tác quy hoạch cán bộ (QHCB) là nội dung đặc biệt
quan trọng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII nêu rõ: “Cơng tác
quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho
công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài” [24, tr.23].
Ngày 30-11-2004, Đảng đã ban hành một nghị quyết quan trọng: “Về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Nghị quyết nhấn mạnh: Mục đích của cơng tác QHCB
là: tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong cơng tác cán bộ, khắc phục tình
trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa,
phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững
đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị. Đặc biệt, trong Kết luận số 24-KL/TW



2
ngày 5/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI), về đẩy mạnh công tác quy hoạch và
luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo,
yêu cầu: Quán triệt và thực hiện có hiệu quả và đồng bộ nhóm giải pháp về tổ
chức, cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa (XI), ngày 16-1-2012,
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trong đó đẩy mạnh cơng
tác QHCB nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có tầm nhìn chiến lược
cho cả trước mắt và lâu dài.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác QHCB lãnh đạo,
quản lý, trong những năm qua, Tỉnh ủy Kiên Giang luôn quan tâm và coi công
tác QHCB là nội dung quan trọng của công tác cán bộ, đặc biệt là QHCB
huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý.
Tuy nhiên, trong triển khai tổ chức thực hiện quy trình hướng dẫn quy
hoạch, một số nơi chuẩn bị chưa kỹ, chưa bám sát yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
và đội ngũ cán bộ hiện có; chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bố trí sử dụng cán
bộ, dẫn đến nhiều đề án quy hoạch còn hình thức, thiếu tính khả thi. Chất
lượng quy hoạch chưa cao, chưa đồng đều và hầu hết quy hoạch chưa có tầm
nhìn xa, chưa đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch chưa
cân đối, ít cán bộ trẻ, cán bộ nữ; trình độ, ngành nghề đào tạo nhiều nơi chưa
phù hợp, chưa đáp ứng được u cầu nhiệm vụ. Tình trạng đó, dẫn đến hẫng
hụt nguồn cán bộ dự bị, kế cận trước mỗi kỳ đại hội đảng bộ và bầu cử Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND).
Kiên Giang là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, có vị
trí thuận lợi và tiềm năng kinh tế rất lớn. Diện tích tự nhiên của tồn tỉnh là
6.296 km2 với 200 km bờ biển. Dân số Kiên Giang tính đến năm 2013 là
1.688.228 người phân bố trên 15 đơn vị hành chính huyện, thị và thành phố.
Để đáp ứng yêu cầu cơng cuộc đổi mới, đẩy nhanh q trình CNH,
HĐH trong toàn tỉnh cần xây dựng các thế hệ cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trung thành với lý tưởng cộng sản, có phẩm chất đạo đức lành



3
mạnh, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Sự nghiệp đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội của Kiên Giang đang đặt ra những vấn đề cấp thiết, trong
đó có vấn đề quy hoạch đội ngũ cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý. Để
góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nêu trên tác giả chọn đề tài: “Quy hoạch
cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý trong giai
đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính
quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác cán bộ nói chung và vấn đề QHCB nói riêng, trong thời gian
qua đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi và
những địa phương khác nhau. Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu liên quan
trực tiếp đến đề tài luận văn.
* Đề tài khoa học và sách
- Đề tài khoa học cấp nhà nước giai đoạn 1996-2000, mã số KHXH.
05.03: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS, TS
Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Đề tài đã đề
cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, những kinh
nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng. Đồng thời, đưa ra những quan điểm, phương hướng chung nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ... Tuy nhiên đề tài chưa nghiên cứu vấn đề quy
hoạch đội ngũ cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý.
- PGS.TS Trần Đình Hoan (2008), “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã khái quát các vấn đề về đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển, cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất
nước, làm rõ các vấn đề về lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng công tác quy

hoạch, luân chuyển và đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay,


4
đưa ra một số kinh nghiệm và một số giải pháp chủ yếu, khả thi... Do phạm vi
nghiên cứu rộng, đề cập nhiều nội dung nên tác giả chưa đi sâu nghiên cứu
vấn đề QHCB cấp huyện hiện nay.
- Đỗ Minh Cương (2009), “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác QHCB lãnh đạo, quản
lý đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, phân tích thực trạng
của cơng tác này ở nước ta hiện nay, tìm ra những nguyên nhân của yếu kém,
khuyết điểm cần khắc phục, đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm tiếp tục
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc QHCB, lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ
mới. Do đề cập phạm vi rộng nên tác giả cũng chưa nghiên cứu đến vấn đề
QHCB huyện thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý.
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng (2012), “Xây dựng chỉnh đốn Đảng một số
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- PGS.TS Tô Huy Rứa (2012), “Một số vấn đề về công tác lý luận, tư
tưởng và tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới ”, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
* Luận án, luận văn
- Nguyễn Thị Lan (2005), “Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Thành Phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”, Luận
văn thạc sĩ Khoa học Chính trị Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Lâm (2006), “Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt
thuộc diện Trung ương quản lý ở các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc nước
ta giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thắng (2006), “Công tác QHCB lãnh đạo, quản lý cấp quận,

huyện thuộc diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận
văn thạc sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.


5
- Thân Minh Quế (2007), “Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện
BTV Tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hồng Ngun Hà (2007), “Chất lượng quy hoạch đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đông Bắc bộ nước ta giai đoạn hiện nay”
Luận văn thạc sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Hà Thị Ánh Hồng (2008), “Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp tỉnh ở Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải
pháp”, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Chính trị, Học viện Chính trị-Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thân Minh Quế (2012), “Cơng tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía bắc giai đoạn hiện nay”,
Luận án Tiến sỉ khoa học Chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
* Các bài báo, tạp chí
- Lê Xn Lịch (2010), “Hải Phịng tạo nguồn cán bộ lãnh đạo trẻ”,
Tạp chí Xây dựng Đảng, (1), tr.30-31-64.
- Trần Thanh Bình “Một số giải pháp tiếp tục đổi mới công tác cán bộ ở
Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (10), tr.37-38-47.
- Bùi Đức Lại (2010), “Thấy gì từ thực tế QHCB”, Tạp chí Xây dựng
Đảng, (10), tr.48-49.
- Phạm Quang Vịnh (2011), “QHCB gắn với củng cố, kiện tồn cấp ủy
tỉnh, thành”, Tạp chí Xây dựng Đảng (8), tr.6-7-11.
- Trương Thị Bạch Yến (2011), “Giới hạn khách quan trong quy hoạch,

đào tạo cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.8-11.
- Mai Văn Chính (2012), “Quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên trách
đoàn thể, gắn với ngăn chặn suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
thực tiễn ở Long An”, Tạp chí Cộng sản, (838), tr. 69-72.


6
- Nguyễn Thị Thu Hà (2013) “Đột phá trong tạo nguồn cán bộ trẻ ở
Thành phố Hồ Chí Minh” đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, (4), tr.24-26.
- Ngơ Thị Thanh Hằng (2013), “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở
Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.20-21-34.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng tác cán
bộ, một số cơng trình nghiên cứu về quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện trong giai đoạn hiện nay với nội dung phong phú và kết quả rất đáng
trân trọng. Những kết quả đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận
văn. Tuy nhiên các cơng trình nêu trên chưa đi sâu, nghiên cứu một cách toàn
diện và hệ thống về QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý
trong giai đoạn hiện nay. Luận văn này sẽ kế thừa và tiếp thu một cách có
chọn lọc các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả có liên
quan về QHCB, để tập trung nghiên cứu sâu vấn đề trên, góp phần làm tốt
việc QHCB của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về QHCB huyện
diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý, luận văn đề xuất những giải pháp chủ
yếu, khả thi góp phần nâng cao chất lượng việc QHCB huyện diện BTV Tỉnh
ủy Kiên Giang quản lý từ nay đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi
mới ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc QHCB huyện diện BTV

Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát và đánh giá đúng thực trạng QHCB huyện diện BTV Tỉnh
ủy Kiên Giang quản lý, xác định nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
thực tiễn trong QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý hiện nay.


7
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu, mang tính khả thi nhằm
thực hiện tốt việc QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang
quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý từ năm 2003 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị đến
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Luận văn dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về cán bộ, cơng tác cán bộ nói chung và cơng tác QHCB
nói riêng, có kế thừa các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài. Các văn
kiện, nghị quyết và văn bản chỉ đạo của cơ quan Đảng cấp Trung ương và
Tỉnh ủy Kiên Giang về công tác QHCB.
- Cơ sở thực tiễn của luận văn là thực tiễn QHCB cấp huyện diện BTV
Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý từ năm 2003 đến nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như: Lôgic - lịch
sử, thống kê số liệu, khảo sát thực tế, phương pháp phân tích - tổng hợp, khái
qt hóa, gắn lý luận với thực tiễn, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết
thực tiễn.


8
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Làm rõ những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo về QHCB cấp huyện diện
BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên
Giang quản lý trong thời gian 10 năm qua. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu
có tính khả thi nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc quy hoạch, góp
phần chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang
quản lý đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho việc đẩy mạnh quy hoạch
đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị (HTCT) nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy trong
QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý từ nay đến năm 2020.
Đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và học tập ở Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm chính trị huyện.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.


9
Chương 1
QUY HOẠCH CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

KIÊN GIANG QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ
CHỦ YẾU VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH KIÊN GIANG VÀ CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KIÊN GIANG QUẢN LÝ

1.1.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang
Tỉnh Kiên Giang nằm ở vị trí tận cùng phía Tây - Nam của Tổ quốc,
thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. Phía Đơng Bắc giáp các tỉnh: An
Giang, Cần Thơ và Hậu Giang, Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, Phía
Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan với gần 200 km bờ biển và các đảo, Phía Bắc
giáp Camphuchia, với đường biên giới dài 56,8 km. Tổng diện tích tự nhiên là
6.245 km, bằng 1,9% diện tích cả nước và 15,78% diện tích vùng đồng bằng
sơng Cửu Long.
Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã
Hà Tiên và 11 huyện trong đất liền đó là: Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp,
Châu Thành, Gò Quao, An Biên, An Minh, Giồng Riềng, U Minh Thượng,
Vĩnh Thuận, Giang Thành và 2 huyện đảo: Phú Quốc và Kiên Hải với 140
hòn đảo lớn nhỏ rải rác. Trong đó, huyện đảo Phú Quốc rộng 567 km, chiều
dài lớn nhất theo hướng Đông Nam - Tây Bắc khoảng 120 km, chiều rộng lớn
nhất theo hướng Đông - Đông Tây khoảng 60 km [18].
Là tỉnh có đặc điểm tự nhiên tương đối đa dạng (có đồng bằng, rừng,
núi, biển, đảo). Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã tạo cho tỉnh Kiên Giang
những tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng, bao gồm: kinh tế
nông - lâm - nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (là tỉnh duy nhất ở đồng bằng sơng
Cửu Long có trữ lượng đá vôi hàng trăm triệu tấn, nguyên liệu chính của cơng


10
nghiệp xi măng) [18]... Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ ở phía Tây Nam thơng

ra vịnh Thái Lan, Kiên Giang cịn có tiềm năng về kinh tế cửa khẩu, hàng hải
và mậu dịch quốc tế.
Kiên Giang có thềm lục địa và lãnh hải lớn, với ngư trường có nhiều
tiềm năng và thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản và kinh tế biển
đảo; có đường biên giới tiếp giáp Camphuchia thông qua cửa khẩu quốc tế Hà
Tiên, là điều kiện để mở rộng giao thương và phát triển kinh tế cửa khẩu, giao
lưu văn hóa với các nước trong khu vực.
Hệ thống thủy - văn của tỉnh Kiên Giang mang đặc trưng chung ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long với một hệ thống sơng ngịi, kênh rạch dày đặc, phân
bổ hầu khắp trên địa bàn tỉnh, với tổng chiều dài 2.054,93 km. Hệ thống sơng
rạch có ảnh hưởng lớn đến việc điều tiết nước, tính chất đất, chế độ canh tác
và có tác động lớn đến sản xuất nơng nghiệp.
Kiên Giang vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển. Ở phần đất liền,
địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Hai
huyện đảo Phú Quốc và Kiên Hải có nhiều núi đá, địa hình khá phức tạp.
Vùng đồng bằng trong tỉnh có độ cao từ 0,2-1,2 cùng với chế độ thủy triều
biển tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa đồng thời ảnh
hưởng lớn của nước mặn, nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở ngại
cho sản xuất và đời sống.
Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ
trung bình hàng tháng từ 27-27,5 độ C, lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 1.600-2.000mm ở đất liền và 2.400-2.800mm ở vùng đảo Phú Quốc.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3
năm sau. Khí hậu ở đây rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển nhiều
loại cây trồng, vật nuôi.
Đất đai ở Kiên Giang được chia thành 4 vùng chính là vùng phù sa ngọt
thuộc Tây Sơng hậu, vùng phèn ngập lũ thuộc tứ giác Long Xuyên, vùng


11

nhiễm mặn thuộc vùng U Minh Thượng, vùng đồi núi, hải đảo ở huyện Phú
Quốc và Kiên Hải. Đất nông nghiệp hiện có 122,8 nghìn ha, đất chun dùng
35,4 nghìn ha, đất ở 10,1 nghìn ha. Đây là một tiềm năng lớn cần được khai
thác và sử dụng triệt để, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH ở Kiên Giang. Là
tỉnh duy nhất ở đồng bằng sơng Cửu Long có nguồn đá vơi khá phong phú,
khơng những có giá trị về sản xuất vật liệu xây dựng mà còn tạo ra những
hang động và những danh lam thắng cảnh có giá trị rất lớn cho phát triển du
lịch. Trữ lượng đá vơi tồn tỉnh hiện có 440 triệu tấn, có khả năng khai thác
341 triệu tấn, trong đó trữ lượng khai thác công nghiệp là 235 triệu tấn [18].
Từ sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân Kiên Giang đã giành được nhiều thành tựu lớn trong việc hàn gắn
vết thương chiến tranh, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phịng, xây
dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...
Trong nhiều năm qua, kinh tế tỉnh Kiên Giang liên tục tăng trưởng với
tốc độ khá cao, giai đoạn 2001-2005 là 11,08%, 2006-2010 là 11,64% (trong
khi cả nước 7,01%). Mặc dù chịu sự tác động của suy thối kinh tế tồn cầu
và những khó khăn trong nội tại nền kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh vẫn tăng ở mức khá cao: năm 2010 đạt 12,5%, năm 2011 đạt 12,02%,
năm 2012 đạt 11,81%, năm 2013 đạt 9,4%, tuy nhiên so với chỉ tiêu đề ra
không đạt (chỉ tiêu Nghị quyết đại hội 13%) do ảnh hưởng suy thối kinh tế
tồn cầu và một số vấn đề nội tại của nền kinh tế [70].
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Trong 4 năm 2010-2013 cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá nhanh, nhưng bước
qua năm 2013 thì chậm lại, do sự giảm sút tốc độ tăng trưởng các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đến nay, ngành nông, lâm nghiệp chiếm tỉ trọng 38,82%,
công nghiệp - xây dựng 24,03%, thương mại - dịch vụ 37,15%; cơ bản đạt
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế [70].
Thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh Kiên Giang năm 2013 đạt
khoảng 44,79 triệu đồng (tương đương 2.120 USD), tăng 73,6% so năm 2010



12
và 3,2 lần so với năm 2006. Tổng số lao động và nguồn lao động tỉnh Kiên
Giang hiện nay có hơn 1 triệu người [70].
- Về văn hóa - xã hội, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND và HĐND tỉnh, sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong tồn tỉnh đã có
bước phát triển vượt bậc, chất lượng được nâng cao. Hàng năm, đầu tư cho
giáo dục, đào tạo chiếm trên 20% tổng chi ngân sách của tỉnh, đồng thời
huy động thêm các nguồn lực xã hội để chăm lo cho giáo dục, đào tạo, tập
trung xây dựng và mở rộng hệ thống trường lớp kiên cố, tăng cường trang
thiết bị, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Công tác y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân được tăng cường. Các bệnh viện tuyển tỉnh được đầu tư xây
dựng mới, nâng cấp sữa chữa và tăng cường trang thiết bị từng bước đáp
ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt
90% và 92% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Văn hóa, thể thao, thơng tin, báo
chí ngày càng phát triển phong phú đa dạng, chú trọng xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, văn hóa nơi cơng sở, giảm dần các hủ tục lạc
hậu, mê tín dị đoan, đồng thời duy trì và phát huy những phong tục tập
quán, truyền thống tốt đẹp. Thực hiện có kết quả cơng tác xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 14,02 năm 2005
xuống còn 4,73% năm 2013 [20, tr.21-23].
- Về quốc phòng - an ninh tiếp tục được củng cố tăng cường, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo. Các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về quốc phòng, an ninh đều được cụ thể hóa, triển khai, thực hiện nghiêm túc,
có kết quả; ý thức trách nhiệm của cán bộ và nhân dân thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh được nâng lên. Hệ thống quốc phịng tồn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân luôn được tăng cường, đặc biệt là khu vực phòng
thủ trên các tuyến và địa bàn trọng điểm luôn được quan tâm xây dựng.
- Về xây dựng HTCT: Công tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT được
tập trung chỉ đạo, đạt được một số kết quả tích cực, chất lượng tổ chức cơ sở



13
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên, cơng tác dân vận được tăng
cường, khối đại đồn kết dân tộc không ngừng được củng cố vững chắc, bộ
máy chính quyền, mặt trận và đồn thể các cấp được kiện toàn.
Cùng với những kết quả trên, Kiên Giang còn bộc lộ những hạn chế cơ
bản là: Kinh tế phát triển chưa vững chắc, thiếu đồng bộ và chưa đi vào chiều
sâu, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cịn thấp, một số lĩnh vực có tiềm
năng, lợi thế nhưng phát triển chưa tương xứng. Kết cấu, hạ tầng kinh tế, xã
hội còn yếu kém, chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực,
nâng lên chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Đời sống một bộ phận nhân
dân, nhất là vùng nông thôn sâu, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
Khơmer vẫn còn nghèo và nhiều khó khăn. Tình hình an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội có mặt diễn biến phức tạp, an ninh trên biển, biên giới, tranh
chấp khiếu kiện trong nhân dân còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định;
tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thơng có xu hướng tăng. Cơng
tác xây dựng Đảng, HTCT trên một số mặt còn hạn chế, yếu kém, năng lực
lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số nơi chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là khâu tổ chức thực hiện, chất lượng hoạt động
của mặt trận và các đồn thể nâng lên chậm.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến hạn chế trên, xong một trong những
nguyên nhân chủ quan là do năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, tổ
chức đảng và cán bộ còn yếu, vai trò trách nhiệm chưa cao, thiếu năng động,
sáng tạo, chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
1.1.2. Tỉnh ủy Kiên Giang và Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang
* Tỉnh ủy Kiên Giang
Đảng bộ tỉnh Kiên Giang có 20 đảng bộ trực thuộc tỉnh, trong đó có 1
thành ủy, 1 thị ủy, 13 huyện ủy và 5 đảng ủy trực thuộc (đảng ủy khối các cơ
quan cấp tỉnh, đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, đảng ủy công an tỉnh, đảng ủy

quân sự tỉnh, đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh).


14
Tỉnh ủy Kiên Giang là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh giữa 2 nhiệm
kỳ đại hội. Tỉnh ủy có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện các mặt cơng tác của
Đảng bộ tỉnh và HTCT của tỉnh.
Cơ quan tham mưu trực thuộc Tỉnh ủy gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tổ
chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận
Tỉnh ủy và Ban Nội chính Tỉnh ủy. Ngồi ra cịn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Tỉnh ủy là: Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang, Báo Kiên Giang...
- Nhiệm vụ của Tỉnh ủy Kiên Giang
Điều 19, Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội XI quy định "Cấp ủy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy)....lãnh đạo thực
hiện nghị quyết đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên" [điều lệ,
tr.33]. Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương,
xuất phát từ chức năng của Tỉnh ủy, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh,
Tỉnh ủy Kiên Giang có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Lãnh đạo và tổ chức thực hiện xây dựng chỉnh đốn Đảng, bao gồm
quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của
Trung ương về công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng
cấp dưới thực hiện.
Quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh và các nghị quyết của Tỉnh ủy trong nhiệm kỳ; vận dụng
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh
đồng thời thảo luận, quyết định những chủ trương, nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ tỉnh đúng đắn và sáng tạo.
Chuẩn bị và ra các nghị quyết chuyên đề về các tổ chức trong HTCT, các
lĩnh vực đời sống xã hội và tổ chức thực hiện các nghị quyết ấy. Tỉnh ủy có
nhiệm vụ lãnh đạo tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, các tổ chức trong HTCT.

Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh triển khai thực hiện các nghị quyết của
Tỉnh ủy về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh... Lãnh đạo các ban


15
tham mưu và các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các nghị quyết của
Tỉnh ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng các đoàn thể nhân dân.
Phê duyệt QHCB của cấp dưới theo phân cấp quản lý cán bộ.
Tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước.
Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên trong
Đảng bộ tỉnh, trước hết là các tổ chức đảng trực thuộc (cấp dưới trực tiếp) và
những đảng viên là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
Chuẩn bị báo cáo chính trị, nhân sự và tổ chức Đại hội Đảng bộ tỉnh
nhiệm kỳ tới.
* Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang
Chương IV, Điều 20, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng quy định:
1. Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy bầu ban thường
vụ, bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ, bầu ủy ban kiểm tra,
bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban kiểm tra.
2. Số lượng ủy viên thường vụ và ủy viên Ủy ban kiểm tra do cấp ủy
quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị
quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên,
quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức cán bộ; quyết định triệu tập
và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy.
4. Thường trực cấp ủy gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải
quyết công việc hàng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội

dung các kỳ họp của ban thường vụ.
BTV Tỉnh ủy là cơ quan thay mặt Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo mọi công
việc của Đảng bộ giữa 2 kỳ hội nghị toàn thể BCH Đảng bộ tỉnh. Cụ thể hóa


16
và thực hiện các nghị quyết của Trung ương và nghị quyết của Tỉnh ủy. Thay
mặt Tỉnh ủy lãnh đạo, kiểm tra tồn diện các mặt cơng tác của Đảng, chính
quyền và đồn thể ở địa phương. Thay mặt Tỉnh ủy báo cáo các mặt công tác
định kỳ và đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương; báo cáo cho cấp
ủy trực thuộc tỉnh các nội dung theo quy định. Định kỳ, báo với Tỉnh ủy
những công việc BTV Tỉnh ủy đã giải quyết.
Đối với công tác tổ chức và cán bộ, BTV Tỉnh ủy có vị trí, vai trị đặc
biệt quan trọng. Theo Điểm 2, mục A, Điều 6, quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, ban hành kèm theo quyết định số 67-QĐ/TW, ngày 04/7/2007 của Bộ
Chính trị và Điều 5, quy định về phân cấp quản lý cán bộ, ban hành kèm theo
quyết định số 2219-QĐ/TU của BTV Tỉnh ủy Kiên Giang thì BTV Tỉnh ủy
Kiên Giang có trách nhiệm và quyền hạn sau:
Thứ nhất: Quyết định các chủ trương, chính sách về cán bộ và công tác
cán bộ theo nghị quyết của Tỉnh ủy và quy định của trung ương, phân công
công tác ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh.
Thứ hai: Quản lý, quyết định các chức danh, cán bộ sau:
- Ủy viên BTV Tỉnh ủy, ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, Chủ nhiệm, phó Chủ
nhiệm, ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, trưởng, phó các ban của Tỉnh ủy và
tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc Trường Chính trị, Tổng Biên tập, phó
Tổng Biên tập báo Kiên Giang, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Trưởng Đồn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội đang công
tác tại tỉnh, Chánh, Phó Văn phịng Đồn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, trưởng, phó các ban HĐND tỉnh, giám đốc, phó giám đốc sở,

ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, trưởng, phó các
đồn thể, một số hội cấp tỉnh gồm: Tỉnh Đoàn, Liên đoàn lao động, Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Chữ Thập đỏ, Hội Nhà


17
báo, Hội Văn học nghệ thuật, Liên hiệp các Hội Khoa học - kỹ thuật, Liên
minh Hợp tác xã, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị, Hội Liên hiệp thanh niên.
- Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp
nhà nước, đại diện phần vốn nhà nước giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị
ở doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chi phối, Giám đốc, phó Giám đốc
bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường cao đẳng, đại học của tỉnh.
- Bí thư, phó bí thư huyện, thị, thành ủy và đảng ủy trực thuộc, chủ tịch
hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, bí thư,
phó bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng ở một số cơ quan cấp tỉnh.
Thứ ba: Trên cơ sở đề nghị của đồng chí Bí thư và Thường trực Tỉnh
ủy, thảo luận và quyết định:
- Tuyển chọn, bố trí, phân cơng công tác, giới thiệu ứng cử, chỉ định,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện chính sách
đối với các chức danh cán bộ thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý, quyết định.
Riêng đối với các ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy phải báo cáo Ban tổ chức Trung
ương và một số ban đảng có liên quan ở trung ương thẩm định, Phó chủ tịch
HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo cho BCHnh Đảng bộ tỉnh có ý
kiên trước khi quyết định.
- Chuẩn bị nhân sự để BCH Đảng bộ tỉnh xem xét, đề nghị Bộ Chính
trị, Ban Bí thư nhân sự các chức danh Bí thư, phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, giới thiệu nhân sự bổ sung Ủy viên BCH đảng

bộ tỉnh, giới thiệu bầu bổ sung ủy viên BTV tỉnh ủy.
- Đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư về bố trí, phân công công tác, nhận
xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chính sách đối với các chức danh cán bộ công tác tại địa phương thuộc
quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.


18
Thứ tư: Quyết định phân công, phân cấp cho huyện, thị, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc, ban cán sự đảng, đảng đoàn, cấp ủy và thủ trưởng các sở, ban
ngành cấp tỉnh về quản lý cán bộ.
Thứ năm: Quyết định kiểm tra, giám sát công tác cán bộ của các cấp
ủy, tổ chức đảng, các cấp, các ngành và các tổ chức trong HTCT trong tỉnh.
Thứ sáu: Chuẩn y kết quả bầu cử hoặc chỉ định cấp ủy, các chức danh
cấp ủy, ủy ban kiểm tra, các chức danh ủy ban kiểm tra cấp ủy đối với tổ chức
đảng trực thuộc, chỉ định ban cán sự đảng, đảng đoàn, theo quy định của điều
lệ Đảng và quy định của trung ương.
Thứ bảy: Tham gia ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo
các ngành Trung ương về bố trí, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, nhận xét đánh giá, cán bộ lãnh đạo (trưởng, phó cơ quan cấp
tỉnh) của ngành dọc Trung ương đang công tác và sinh hoạt tại tỉnh. Tham
gia ý kiến đối với Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an Trung
ương về nhân sự chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Chính ủy, Phó Chính
ủy Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và Giám đốc, phó Giám
đốc Cơng an tỉnh.
BTV Tỉnh ủy Kiên Giang cũng như các tỉnh, thành phố của cả nước,
là cơ quan do BCH đảng bộ tỉnh bầu ra, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của điều lệ Đảng và các văn bản quy định, hướng dẫn của
Trung ương Đảng. BTV Tỉnh ủy hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung
dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Giữa hai kỳ họp của BCH

đảng bộ Tỉnh thì đây là một cơ quan lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng ở cấp
tỉnh, có thẩm quyền xem xét quyết định hoặc cho chủ trương, định hướng
để chính quyền hoặc các tổ chức đoàn thể quyết định nhiều vấn đề trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là công tác tổ chức cán bộ trên địa
bàn tỉnh.


19
1.1.3. Cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang quản
lý - quan niệm, vai trò, đặc điểm
1.1.3.1. Quan niệm cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên
Giang quản lý
Khái niệm cán bộ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, dưới nhiều
góc độ và phạm vi khác nhau.
Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng năm 2000 định nghĩa cán bộ là:
1.Người làm cơng tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước,
2.Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người thường khơng có chức vụ [71].
Điều 4, Luật Cán bộ công chức, ghi rõ:
Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [59].
Như vậy, có thể thấy, những đặc trưng cơ bản của cán bộ gồm: một là,
cán bộ bao hàm nghĩa chính là bộ khung, là nịng cốt, hai là, cán bộ có tác
động, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tổ chức, đơn vị, ba là, cán bộ là
người hoạt động lãnh đạo, quản lý, chỉ huy, người có chun mơn, nghiệp vụ
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Thực hiện Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ chính trị,
BTV Tỉnh ủy Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 2219-QĐ/TU ngày
30/10/2007 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh. Tại
điều 5 có quy định rõ đối với cấp huyện và tương đương, BTV Tỉnh ủy quản lý,
quyết định các chức danh cán bộ sau: Bí thư, phó bí thư huyện, thị, thành ủy và
đảng ủy trực thuộc, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố.


20
Trên cơ sở xem xét các yếu tố trên, có thể quan niệm: Cán bộ huyện
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý là cán bộ giữ các cương vị
chủ chốt ở cấp huyện như bí thư, phó bí thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy..., chủ
tịch HĐND, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có chức
năng lãnh đạo, kiểm tra, giám sát quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
chính trị trên địa bàn huyện.
Quan niệm về cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý thể hiện:
Thứ nhất: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý là một
bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước làm việc, công tác ở huyện và tương
đương ở tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai: Có vai trị quan trọng trong qn triệt và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo, triển khai, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cấp huyện
của tỉnh Kiên Giang.
Thứ ba: Có nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo, xây dựng HTCT, xây
dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ trong huyện trong sạch vững mạnh.
1.1.3.2. Vai trò cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên
Giang quản lý
Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý là những cán bộ
chủ chốt ở cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chính trị và trực tiếp tham mưu
xây dựng, cụ thể hóa đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Vai trị đó thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý có vai trị rất quan
trọng trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm, nghị
quyết, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh Kiên Giang. Do những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, phần lớn là ở tầm vĩ mô, mang tính bao qt, địi hỏi phải qn
triệt sâu sắc, cụ thể hóa và vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp với điều


21
kiện, hồn cảnh cụ thể của từng địa phương thì mới đi vào cuộc sống, đem lại
hiệu quả thiết thực.
Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý còn thể hiện vai trị to lớn có tính
quyết định của mình trong việc tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các Nghị quyết, quyết
định, kế hoạch, đề án, chương trình hành động của tỉnh trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý là nhân tố quyết định
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều
hành của các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND cấp huyện của tỉnh Kiên Giang.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều
hành trên thực tế của cấp ủy, HĐND và UBND cấp huyện là vấn đề đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của huyện. Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy
quản lý bao gồm những cán bộ chủ chốt như bí thư, phó bí thư huyện ủy, chủ
tịch HĐND, chủ tịch UBND cấp huyện. Họ là những người quyết định nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả, lãnh đạo, quản lý, điều
hành trên thực tế của cấp ủy, HĐND và UBND cấp huyện.
Thứ ba: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý có vai trị
quan trọng trong việc xây dựng và giữ gìn sự đồn kết thống nhất trong Đảng.
Đội ngũ cán bộ này nếu có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực
cơng tác tốt thì cấp ủy, HĐND, UBND các huyện trong tỉnh sẽ vững mạnh,

đồng thời sẽ quy tụ được đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng đoàn kết thống
nhất. Nhưng nếu cán bộ thối hóa về phẩm chất, trình độ, năng lực khơng
tương xứng với u cầu nhiệm vụ thì sẽ có kết quả ngược lại và các quyết
định thường sẽ thiếu tính hiệu lực và hiệu quả, thậm chí gây mất đồn kết và
phá hoại tổ chức. Đội ngũ cán bộ chuyên trách thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản
lý chính là trung tâm đồn kết, tập hợp mọi nguồn nhân lực, trí lực, vật lực ở
địa phương, phát huy sức mạnh tập thể, động viên mọi người ra sức thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện.


22
Thứ tư: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý cịn có vai
trị trong việc phát huy vai trị của các tổ chức, các đồn thể, các lực lượng
đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Việc xây dựng và phát huy vai trị của các tổ chức, các đồn thể, các lực
lượng, đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, cơ sở là
một nhiệm vụ thể hiện vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ cấp huyện nói
chung, ở tỉnh Kiên Giang nói riêng. Vai trò quan trọng của cán bộ huyện diện
BTV Tỉnh ủy quản lý thể hiện ở chỗ, họ là lực lượng trực tiếp xây dựng và thực
hiện các biện pháp, tạo các điều kiện vật chất tinh thần và con người phát huy
vai trị của các tổ chức, đồn thể, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa
bàn. Sự quan tâm của cán bộ chủ chốt là yếu tố quan trọng cho các đồn thể
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp phát huy vai trò, thực
hiện tốt dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn. Nơi
nào cán bộ chủ chốt thực hiện tốt dân chủ, thì ở nơi đó, vai trị của các tổ chức,
đoàn thể được phát huy, quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện tốt trong
thực tiễn, quy chế dân chủ ở cơ sở vận hành tốt trong cuộc sống. Cán bộ chủ
chốt cấp huyện vững mạnh là nhân tố quyết định đảm bảo sự vững mạnh của đội
ngũ cán bộ, của tổ chức, cơ quan, trong HTCT các huyện ở tỉnh Kiên Giang.
Thứ năm: Cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý là nguồn

cán bộ bổ sung cho các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và Trung ương.
Bởi vì hầu hết đội ngũ cán bộ này đã trưởng thành từ các phong trào cách
mạng ở địa phương, được đào tạo cơ bản về các mặt, thường xuyên rèn luyện,
tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, trải qua q trình cơng tác tại địa phương đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nhiều đồng chí độ tuổi cịn trẻ, có
nhiều triển vọng, có thể đảm đương được chức vụ cao hơn.
1.1.3.3. Đặc điểm cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên
Giang quản lý
Thứ nhất, cán bộ huyện thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Kiên
Giang có những điểm chung như ở các tỉnh khác là: đều do tập thể BTV Tỉnh


23
ủy xem xét ra nghị quyết, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc giới thiệu
ứng cử, họ là đối tượng điều chỉnh của quy chế bổ nhiệm, quy chế bầu cử hiện
hành, tức là việc bổ nhiệm, bầu cử được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ
có xem xét đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực trình độ,
kết quả hồn thành nhiệm vụ, quan hệ với quần chúng...
Thứ hai, đây là đội ngũ cán bộ chủ chốt, có phẩm chất và trình độ, năng
lực công tác tốt; hiểu biết sâu, rộng về đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; am hiểu tình hình chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở trong nước và địa phương;
có kiến thức, kinh nghiệm hoạt động trong cơng tác xây dựng Đảng, đồn thể,
vận động quần chúng, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước; có năng lực tổ chức,
quản lý, chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; có khả năng nghiên cứu khoa
học, chủ trì xây dựng hoặc thẩm định các đề án, chun đề cơng tác liên quan
đến lĩnh vực mình phụ trách.
Thứ ba, phần lớn số cán bộ này được rèn luyện, thử thách, trưởng thành
từ cơ sở. Hầu hết các đồng chí đều có lập trường chính trị vững vàng, kiên
định với mục tiêu và con đường đi lên CNXH, trung thành với Đảng với chủ

nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quyết tâm thực hiện thắng lợi
đường lối đổi mới của Đảng, tích cực đấu tranh với những luận điểm sai trái.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, dám nghỉ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, ln giữ gìn phẩm chất đạo đức của người cán bộ, đảng
viên, gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, cán bộ huyện diện BTV Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý luôn được
BTV Tỉnh ủy quan tâm thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố
kiện toàn, cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, chất lượng được nâng lên rõ rệt. Đội
ngũ cán bộ này chủ yếu được hình thành từ nguồn cán bộ trong quy hoạch tại
chỗ, một số đồng chí được điều động luân chuyển từ nơi khác đến song vẫn là
trong nội bộ đơn vị, địa phương trong tỉnh. Tuy quê quán, nơi sinh cán bộ có


24
khác nhau nhưng hầu hết đều xuất thân từ nông thơn, gia đình nơng dân và
đều có q trình làm ăn sinh sống, học tập, công tác nhiều năm ở huyện và
tỉnh. Mặt khác xuất phát từ những đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, văn
hóa xã hội của địa phương mà đội ngũ cán của tỉnh nói chung và cấp huyện
nói riêng ln có truyền thống u q hương, đất nước, cần cù, chịu khó
lao động sản xuất, cố gắng, tích cực học tập cơng tác để vươn lên, chủ động
sáng tạo trong cơng việc, có tinh thần tương thân, tương ái, đồn kết gắn bó
với cộng đồng, gần gũi với quần chúng nhân dân, được quần chúng nhân
dân tín nhiệm.
1.2. QUY HOẠCH CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
KIÊN GIANG QUẢN LÝ - QUAN NIỆM, NỘI DUNG, QUY TRÌNH, VAI TRỊ,
ĐẶC ĐIỂM

1.2.1. Quan niệm quy hoạch cán bộ huyện diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý
1.2.1.1. Quan niệm về quy hoạch cán bộ

Trong “Đại từ điển tiếng Việt” của Nguyễn Như Ý, Nxb Văn hóa thơng
tin năm 1999 hai từ quy hoạch được định nghĩa như sau:
“1. Bố trí sắp xếp kế hoạch dài hạn;
2. Kế hoạch tổng thể trong thời gian dài” [74, tr.1380].
Từ đây có thể hiểu quy hoạch theo nghĩa thơng thường là bố trí, sắp
xếp tồn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc
lập các kế hoạch cụ thể, dài hạn và ngắn hạn, như quy hoạch các khu công
nghiệp, quy hoạch các khu kinh tế, quy hoạch đô thị...Khác với các quy hoạch
đó, QHCB là một loại quy hoạch đặc biệt, đối tượng của nó khơng phải là cơ
sở vật chất, cơng trình mà là cán bộ, là con người, họ vừa là chủ thể vừa là đối
tượng của quy hoạch.
Quy hoạch nói chung là yêu cầu khách quan đối với mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội. Quy hoạch tốt, bảo đảm tính khoa học và phù hợp với thực tế


25
khách quan thì góp phần cho sự phát triển thuận lợi, có hiệu quả lĩnh vực đó
và ngược lại sẽ gây lãng phí lớn.
QHCB là q trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp tạo
nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp trên cơ sở dự báo nhu cầu cán bộ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ trong thời gian nhất định. QHCB trong mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị
là kế hoạch tổng thể, dài hạn về tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ một
cách chủ động có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài.
Đó là việc lập dự án, thiết kế xây dựng tổng hợp đội ngũ cán bộ, dự kiến bố
trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý đồ rõ rệt với một trình tự hợp
lý trong một thời gian nhất định làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, luân chuyển, bố trí, đề bạt hoặc giới thiệu cán bộ ứng cử các chức
danh lãnh đạo.
Có thể khẳng định, QHCB trở thành căn cứ quan trọng nhất để đào tạo,

bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất năng lực, đồng bộ về cơ
cấu sẵn sàng đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp trong HTCT.
Quy hoạch tốt cán bộ sẽ đảm bảo tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp
liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.
1.2.1.2. Quan niệm về quy hoạch cán bộ huyện diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Kiên Giang quản lý
Là việc bố trí, sắp xếp cán bộ lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND cấp
huyện theo một mục tiêu kế hoạch dài hạn (trong một giai đoạn cách mạng,
hoặc một nhiệm kỳ Đại hội Đảng, HĐND...) sao cho mỗi cán bộ đều phát huy
cao nhất năng lực, phẩm chất của mình, nhằm hồn thành có hiệu quả nhiệm
vụ đảm nhận và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho giai đoạn tiếp theo.
QHCB huyện diện BTV Tỉnh ủy quản lý là việc tạo nguồn cán bộ cho
cả hiện tại và tương lai, nên đây là việc thường xuyên của các cấp ủy đảng.
Nhằm tạo ra cơ sở và môi trường dân chủ, phấn đấu, thi đua rèn luyện giữa


×