Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

“Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế lực lượng công an nhân dân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.87 KB, 87 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975 đã đưa đất nước ta bước
sang một kỷ nguyên mới, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự của một đất nước thống
nhất bằng pháp luật, ngày 27 tháng 10 năm 1975, đồng chí thứ trưởng Bộ
Cơng an Lê Quốc Thân đã ký quyết định thành lập tổ chức pháp chế Công
an nhân dân.
Trải qua 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, từ phòng
pháp chế trực thuộc Bộ trưởng, đến nay tổ chức pháp chế Công an nhân
dân đã được thành lập đến các tổng cục, vụ, cục trực thuộc Bộ Công an,
Công an cấp tỉnh. Lực lượng pháp chế Công an nhân dân ngày càng được
tăng cường về số lượng và chất lượng, hiệu quả công tác ngày càng được
nâng cao.
Với chức năng tham mưu, tư vấn về pháp luật cho lãnh đạo Công an
các cấp, lực lượng pháp chế Cơng an nhân dân đã hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự an tồn xã hội của đất nước và xây dựng lực lượng Cơng an nhân
dân từng bước chính quy, hiện đại.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng ủy Công an
Trung ương cũng như lãnh đạo Bộ Công an, tổ chức bộ máy Vụ Pháp chế
ngày càng được củng cố và hoàn thiện; hoạt động hiệu quả, làm tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, góp phần vào thực hiện nhiệm vụ chung của lực
lượng Công an nhân dân.
Tuy nhiên, thực tiễn quá trình hoạt động của cơ quan pháp chế Công
an nhân dân cho thấy, về mặt tổ chức và hoạt động còn bộc lộ những tồn tại


2
nhất định do những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, như:


việc phối hợp thực hiện công tác với các cơ quan, đơn vị trong và ngồi lực
lượng Cơng an nhân dân còn hạn chế, hiện tượng chồng chéo trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ vẫn còn diễn ra, đội ngũ cán bộ làm cơng tác
pháp chế cịn mỏng, trình độ khơng đồng đều, cơ chế bảo đảm để triển khai
các hoạt động pháp chế chưa được chú ý đúng mức... Để tiếp tục làm tốt
chức năng của mình, đổi mới về mặt tổ chức và hoạt động là một trong
những yêu cầu cấp thiết của cơ quan pháp chế Công an nhân dân hiện nay.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu
rộng, trên tất cả các lĩnh vực như hiện nay, trong đó có cả an ninh quốc
phịng, vai trị của lực lượng pháp chế Công an nhân dân ngày càng được
nâng cao trong việc thẩm định, nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo Bộ
Công an và các cấp cao hơn trong ký kết các hiệp ước liên quan đến an
ninh quốc phịng cũng như các lĩnh vực khác thì u cầu về chất lượng của
đội ngũ cán bộ, chiến sĩ làm công tác pháp chế ngày càng cao, cũng như cơ
cấu tổ chức ngày càng tinh giản, gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Thực hiện chủ trương đổi mới tổ chức và hoạt động theo Nghị định
số 77/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Ngày 15 tháng 9 năm 2009
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
an, theo tinh thần đổi mới tổ chức bộ máy của Bộ Công an, Nghị định 77
cũng khẳng định đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ Công an phải đạt
mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định... đổi
mới tổ chức bộ máy phải góp phần nâng cao hiệu quả công tác... Để thực
hiện Nghị định 77/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Cơng an đã tổ chức triển khai
thực hiện trong tồn lực lượng Cơng an nhân dân. Vụ Pháp chế là một đơn
vị trong lực lượng Cơng an trực thuộc Bộ trưởng, do đó, việc đổi mới tổ
chức và hoạt động theo tinh thần của Nghị định 77/NĐ-CP là một yêu cầu


3
tất yếu. Qua quá trình hoạt động thực tiễn đến nay, những đổi mới đó chưa

thực sự đáp ứng được u cầu của tình hình mới. Tình hình đó đặt ra nhiệm
vụ cần thiết là phải nghiên cứu một cách hệ thống trên cơ sở khoa học (lý
luận và thực tiễn), qua đó xác định phương hướng và tìm ra giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế Bộ Cơng an, góp phần thực
hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân đã
được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với kinh nghiệm q trình cơng
tác của bản thân, cùng với những kiến thức đã được học tập tại Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, tác giả chọn đề tài “Đổi mới
tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế lực lượng Công an nhân dân
ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian gần đây, việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn quá
trình đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế Công an nhân dân
mặc dù được quan tâm nhưng chưa thực sự đúng mức. Liên quan đến nội
dung của luận văn, hiện nay chưa có một đề tài cũng như cơng trình nghiên
cứu nào được thực hiện một cách hồn chỉnh, hầu như chỉ có những báo
cáo tổng kết hàng năm của lực lượng pháp chế trong lực lượng Công an
nhân dân từ cấp bộ đến cấp địa phương.
Ngoài ra Vụ Pháp chế trực thuộc Bộ Cơng an đã tổ chức biên soạn cuốn
sách có tựa đề: Lịch sử biên niên pháp chế Công an nhân dân (1975- 2005).
Tuy nhiên cuốn sách cũng chỉ dừng lại ở mức liệt kê các sự kiện phản ánh q
trình phát triển của lực lượng pháp chế Cơng an nhân dân qua các thời kỳ.
Điều đó cho thấy, đề tài luận văn “Đổi mới tổ chức và hoạt động
của cơ quan pháp chế lực lượng Công an nhân dân ở Việt Nam ” không
trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã nghiên cứu.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu hồn cảnh ra đời, chức năng và nhiệm vụ,
tổng kết thực tiễn quá trình hình thành, phát triển cũng như hoạt động của
tổ chức pháp chế Công an nhân dân, chỉ ra những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân; từ đó luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm đổi
mới về tổ chức và hoạt động của lực lượng pháp chế Cơng an nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ
quan pháp chế Công an nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển, thực trạng tổ
chức và hoạt động của cơ quan pháp chế Công an nhân dân, qua đó rút ra
những mặt thành tích đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
cơ quan pháp chế Công an nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu quá trình hình
thành, phát triển và thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế
Công an nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do tổ chức pháp chế trong Công an nhân dân được tổ chức theo
chiều dọc từ cấp Bộ đến cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thậm
chí một số địa phương có cả cấp huyện nên phạm vi rất rộng. Vì vậy, luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế


5
cấp Bộ, đề xuất các quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động

của cơ quan pháp chế cấp Bộ, cụ thể là Vụ Pháp chế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện tổ chức
bộ máy nhà nước và xây dựng lực lượng trong Công an nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin. Bên cạnh đó
luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, hệ
thống hóa, phân tích.
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Với việc đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và thực
trạng tổ chức của cơ quan pháp chế Công an nhân dân ở Việt Nam, luận
văn sẽ có những đóng góp mới như sau:
- Phân tích làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp
chế Công an nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá đúng những mặt tích cực cũng như những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức, hoạt động của cơ quan pháp
chế Công an nhân dân.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động
của cơ quan pháp chế Công an nhân dân trong tình hình mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm hình thành cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức
và đổi mới hoạt động của cơ quan pháp chế, làm rõ vai trò, đặc điểm và nội


6

dung hoạt động của cơ quan pháp chế trong lực lượng Công an nhân dân
Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo phục vụ yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế
trong lực lượng Cơng an nhân dân nói riêng và cơ quan pháp chế trong các
Bộ, ban, ngành nói chung. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng
góp phần nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác pháp chế trong lực
lượng Công an nhân dân.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương, 9 tiết.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN PHÁP CHẾ CÔNG AN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN PHÁP
CHẾ CÔNG AN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM

1.1.1. Khái niệm cơ quan pháp chế Công an nhân dân
Hiện nay Bộ Công an bao gồm 8 tổng cục, 9 vụ, cục, Bộ tư lệnh trực
thuộc Bộ Công an. Vụ Pháp chế là cơ quan trực thuộc Bộ có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn giúp Bộ trưởng về pháp luật và cải cách tư pháp có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an, thống nhất quản lý công
tác pháp chế trong Công an nhân dân; tổ chức thực hiện công tác tham gia
xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thuộc thẩm quyền; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và
quy chế dân chủ trong Công an nhân dân; thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật trong lĩnh vực an ninh, trật tự [3].
Theo Từ điển tiếng Việt, “tổ chức” được hiểu theo 02 nghĩa, nghĩa
thứ nhất “tổ chức ” là sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện
một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung. Theo nghĩa thứ hai, “tổ
chức” được hiểu là tập hợp người được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định
để hoạt động vì lợi ích chung (chẳng hạn như: tổ chức cơng đoàn, tổ chức
thanh niên...) [36].
Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tổ chức của cơ quan pháp chế
ở đây được theo nghĩa thứ nhất, tức là việc sắp xếp, bố trí cơ quan pháp chế
thành các bộ phận để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan này.


8
Như vậy, có thể định nghĩa cơ quan pháp chế Công an nhân dân như sau:
Cơ quan pháp chế công an nhân dân là tổ chức thuộc Bộ Công an
được sắp xếp, bố trí thành các phịng chun mơn để thực hiện các chức
năng như tham mưu, tư vấn, giúp Bộ trưởng về pháp luật; quản lý công tác
pháp chế; tham gia xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, điều ước quốc tế và thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực an ninh, trật tự.
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan pháp chế Công an nhân dân
Thứ nhất, cơ quan pháp chế Công an nhân dân được đặt dưới sự lãnh
đạo tuyệt đối, toàn diện của Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ
Công an.
Cũng như các đơn vị khác trong lực lượng Công an, tổ chức cũng
như hoạt động của Vụ Pháp chế luôn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tồn

diện của Đảng ủy Cơng an Trung ương và lãnh đạo Bộ. Theo cơ cấu tổ
chức bộ máy Bộ Công an, Vụ Pháp chế là đơn vị trực tiếp trực thuộc Bộ
trưởng Bộ Công an, các hoạt động của Vụ luôn được báo cáo trực tiếp
lên lãnh đạo Bộ Công an và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng. Sự lãnh
đạo tuyệt đối và tồn diện của Đảng ủy Cơng an Trung ương và lãnh đạo
Bộ Công an được thể hiện từ việc bố trí, tuyển chọn cán bộ, chế độ,
chính sách cho cán bộ làm công tác pháp chế đến việc thường xuyên sát
sao các hoạt động của cơ quan này. Điều này cũng một lần nữa khẳng
định được tầm quan trọng của công tác pháp chế trong lực lượng Công
an nhân dân.
Thứ hai, tổ chức và hoạt động của cơ quan pháp chế Bộ Cơng an
mang tính mệnh lệnh cao.


9
Là cơ quan trực thuộc Bộ Cơng an, tính mệnh lệnh trong tổ chức
cũng như hoạt động là một nguyên tắc mang tính sống cịn của đơn vị.
Khác với cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan pháp chế ngồi lực
lượng Cơng an, trong cơ quan pháp chế của Bộ Công an, cấp dưới phải
phục tùng tuyệt đối mệnh lệnh của cấp trên trong các trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên, do là đơn vị có nhiệm vụ chủ yếu là cơng tác nghiên cứu, nên
mặc dù tính mệnh lệnh cao hơn so với các cơ quan khác ngoài lực lượng vũ
trang nhưng quá trình hoạt động trong điều kiện bình thường, việc trao đổi,
phản biện giữa cấp trên và cấp dưới có thể diễn ra.
Thứ ba, tổ chức và hoạt động phải luôn sẵn sàng phục vụ cho nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Với chức năng kể trên, hoạt động của Vụ Pháp chế là làm công tác
pháp chế trong lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, do là một cơ quan
thuộc lực lượng vũ trang, nên hoạt động của Vụ không chỉ đơn thuần làm
công tác pháp chế như những cơ quan pháp chế của các bộ, ban, ngành

khác. Cũng như những cơ quan khác trong lực lượng Công an nhân dân
Việt Nam, mơ hình tổ chức cũng như q trình hoạt động ln sẵn sàng
phục vụ cho nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an tồn xã
hội khi có u cầu. Tổ chức của Vụ hết sức chặt chẽ với mơ hình từ trên
xuống và nguyên tắc hoạt động là “cấp dưới phải chấp hành tuyệt đối mệnh
lệnh cấp trên”, nguyên tắc tổ chức và hoạt động này rõ ràng chỉ áp dụng
trong lực lượng vũ trang nói chung và lực lượng Cơng an nhân dân nói
riêng nhằm huy động lực lượng một cách nhanh nhất khi đất nước có yêu
cầu cấp bách. Các cán bộ làm công tác pháp chế không những phải là
những người có kiến thức sâu sắc về pháp luật, mà cịn phải có nhận thức
đầy đủ về nghiệp vụ Công an nhân dân. Hàng năm, để đảm bảo nguồn lực
huy động khi có yêu cầu khẩn cấp, các cán bộ đều phải trải qua một khóa


10
huấn luyện về quân sự. Như vậy, song song với nhiệm vụ được giao, cơng
tác của Vụ cịn phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an
nhân dân.
1.1.3. Vai trị của cơ quan pháp chế Cơng an nhân dân
Cơ quan pháp chế Công an nhân dân mà cụ thể ở đây là Vụ Pháp chế
trực thuộc Bộ Cơng an có vị trí, vai trị quan trọng trong cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Bộ Công an.
Năm 1945, Bộ nội vụ (hiện nay là Bộ Công an) được thành lập
nhưng mãi đến năm 1975, Phòng pháp chế (nay là Vụ Pháp chế) mới được
thành lập. Mặc dù được thành lập khá muộn, nhưng vai trò của Vụ Pháp
chế ngày càng được khẳng định đặc biệt là từ sau Đại hội toàn quốc lần thứ
VII của Đảng Cộng sản Việt Nam với chủ trương đẩy mạnh xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Các hoạt động của lực lượng Công an nhân dân đều gắn với pháp
luật, có những hoạt động đặc biệt liên quan đến sinh mệnh chính trị của

cơng dân (hoạt động điều tra, tạm giam, tạm giữ...), do đó có thể khẳng
định việc tuân thủ pháp luật, tăng cường pháp chế trong hoạt động của
Công an nhân dân Việt Nam là một yếu tố hết sức phải coi trọng. Hơn nữa
trong giai đoạn hiện nay, khi các thế lực thù địch khơng ngừng tìm mọi
cách để chống phá đất nước ta, nên yêu cầu hoàn thiện pháp luật thuộc
lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an tồn xã hội ngày càng
được đặt ra cấp thiết, tạo cơ sở pháp lý cho các lực lượng có liên quan
trong cơng cuộc đấu tranh với các âm mưu của kẻ thù. Ở đây, với nhiệm
vụ đề xuất, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Cơng an trình các cấp có thẩm
quyền các vấn đề mang tính chiến lược trong xây dựng và hồn thiện pháp
luật thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia... vai trị của Vụ Pháp chế là
khơng nhỏ.


11
Trong thời đại hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng trong
đó có cả hợp tác trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Các hiệp ước, cam kết
liên quan đến lĩnh vực tư pháp, cam kết hợp tác giữa Bộ Công an với Công
an các quốc gia khác ngày càng nhiều, do đó việc thẩm định, kiểm tra các
dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, tham gia đàm phán các điều
ước quốc tế liên quan đến phòng chống tội phạm, tương trợ tư pháp... càng
phải được chú trọng để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Là cơ quan nghiên
cứu, tư vấn, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền liên quan đến pháp luật,
pháp chế cơ quan pháp chế Công an nhân dân đóng vai trị quan trọng
trong thực hiện các nhiệm vụ trên.
1.1.4. Ngun tắc, mơ hình tổ chức cơ quan pháp chế Công an
nhân dân
1.1.4.1. Nguyên tắc tổ chức của Vụ Pháp chế Công an nhân dân
Vụ Pháp chế - Bộ Công an được tổ chức dựa trên những nguyên tắc
cụ thể sau:

Một là, Vụ Pháp chế đặt dưới sự chỉ huy, quản lý tuyệt đối, trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Cơng an.
Theo quy định thì Vụ Pháp chế là cơ quan trực thuộc Bộ Cơng an, do
đó sẽ được đặt dưới sự quản lý của Bộ trưởng Bộ Công an về mọi mặt. Các
hoạt động của Vụ sẽ được báo cáo trực tiếp lên Bộ trưởng định kỳ hàng
tháng hoặc khi có nhiệm vụ đột xuất, và chịu mọi trách nhiệm trước Bộ
trưởng. Ngồi ra, Vụ Pháp chế khơng chịu sự quản lý của bất cứ một đơn vị
nào khác.
Hai là, Vụ Pháp chế được tổ chức tập trung, thống nhất.
Nguyên tắc tập trung, thống nhất là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức
của Bộ Công an. Vụ Pháp chế là cơ quan trực thuộc Bộ Công an nên tổ
chức của Vụ cũng phải tuân theo nguyên tắc này.


12
Việc tổ chức tập trung, thống nhất sẽ đảm bảo hiệu quả trong cơng
tác, tránh sự lãng phí nhân lực, vật lực cũng như hiện tượng chồng chéo
trong hoạt động. Vụ Pháp chế là đầu mối quản lý công tác pháp chế trong
tồn lực lượng Cơng an nhân dân, do đó cơ cấu tổ chức của vụ có tính
chất quyết định đến khả năng hoạt động của công tác pháp chế trong tồn
lực lượng. Tính tập trung, thống nhất trong tổ chức của Vụ Pháp chế thể
hiện ở chỗ Vụ trưởng là người đứng đầu cơ quan này và chịu mọi trách
nhiệm trước các hoạt động của Vụ, đứng đầu mỗi phịng có Trưởng
phịng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Vụ trưởng trong mọi hoạt động
của phịng mình. Mỗi phịng tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
đều nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của Vụ Pháp chế được lãnh
đạo Bộ Cơng an giao.
1.1.4.2. Mơ hình tổ chức cơ quan pháp chế Công an nhân dân
Cơ quan pháp chế Công an nhân dân Việt Nam được tổ chức theo
chiều dọc: ở cấp Bộ là Vụ Pháp chế, ở Cơng an các tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương có Phòng Pháp chế (đối với những thành phố, tỉnh lớn)
hoặc đội pháp chế thuộc Văn phịng Tổng hợp Cơng an tỉnh (đối với những
tỉnh nhỏ), ở cấp huyện, thị xã trực thuộc tỉnh khơng có tổ, đội chun trách
làm cơng tác pháp chế nhưng đều bố trí 1 cán bộ thuộc đội tổng hợp là
công tác này. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn như đã nêu ở phần mở
đầu, do tổ chức của cơ quan Pháp chế Bộ Công an là rất rộng nên luận văn
chỉ dừng lại nghiên cứu tổ chức của cơ quan pháp chế ở cấp Bộ, tức là Vụ
Pháp chế.
Theo quyết định số 4054/QĐ-BCA do Bộ trưởng Bộ Công an ký ban
hành ngày 11/12/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Vụ Pháp chế thì Vụ Pháp chế do Vụ trưởng phụ trách, có từ 03
đến 04 Phó vụ trưởng. Tổ chức bộ máy Vụ Pháp chế gồm 06 phòng: Phòng


13
Tổng hợp, Phịng pháp luật Hình sự và cải cách tư pháp, Phịng Pháp luật
hành chính, kinh tế, dân sự, Phịng Kiểm tra, xử lý và hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật, Phòng Pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế, Phòng
Tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và pháp chế địa
phương. Mỗi phịng do trưởng phịng Phụ trách và có hai đến ba phó
trưởng phịng.
Hiện nay Vụ Pháp chế Bộ Cơng an có một Vụ trưởng và giúp việc
cho Vụ trưởng có 3 Phó Vụ trưởng. Mỗi Phó vụ trưởng sẽ được giao phụ
trách từng mảng chuyên môn cụ thể nhằm đảm bảo tính sát sao trong cơng
tác quản lý của Vụ.
* Phòng Tổng hợp (Phòng 1)
Phòng Tổng hợp thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Vụ trưởng về
các nội dung công tác pháp chế trong Công an nhân dân; tổ chức công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động trong Vụ; xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổng hợp báo cáo chung về tình hình, kết quả công

tác của Vụ; giúp Đảng ủy Vụ và Vụ trưởng thực hiện công tác Đảng, công tác
xây dựng lực lượng, hậu cần của Vụ theo quy địnhh của Bộ trưởng [24].
Phịng 1 có nhiệm vụ:
- Tổng hợp, đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật hàng năm, dài hạn của Bộ Cơng an để trình Bộ trưởng và các cấp có
thẩm quyền quyết định; theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiến hành sơ kết, tổng kết công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an.
- Xây dựng chương trình cơng tác pháp chế hàng năm của Bộ Cơng
an; hướng dẫn hoạt động và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán


14
bộ làm công tác pháp chế, báo cáo viên pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác pháp chế trong Công an nhân dân.
- Tham mưu giúp thường trực hội đồng phối hợp công tác xây dựng,
phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công an thực hiện chức năng của
mình; đề xuất chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, các hội nghị tập
huấn văn bản pháp luật mới ban hành và phối hợp với các đơn vị tổ chức
thực hiện.
- Giúp Vụ trưởng chủ trì phối hợp các đơn vị chức năng dự trù phân
bổ kinh phí sử dụng cho công tác pháp chế của Công an các đơn vị, địa
phương; đôn đốc công tác quản lý, thanh quyết tốn kinh phí pháp chế cho
các đơn vị thuộc Bộ theo quy định.
- Giúp Vụ trưởng xây dựng chương trình cơng tác hàng năm của Vụ;
theo dõi, đơn đốc các phòng thuộc Vụ trong việc thực hiện chương trình
này; soạn thảo, tham gia góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật do
các đơn vị trong và ngồi ngành u cầu khi được Vụ trưởng phân cơng.
- Thực hiện việc đối ngoại, hợp tác quốc tế về công tác pháp chế,

nghiên cứu khoa học Công an, nghiên cứu lịch sử pháp chế Công an nhân
dân; thực hiện nhiệm vụ thường trực của Chi hội luật gia Bộ Công an; tham
gia các hoạt động của pháp chế bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với các phòng trong Vụ thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn và nhiệm vụ chung khác; tổng hợp các báo cáo về công tác chuyên
môn; làm nhiệm vụ thường trực cơng tác cải cách hành chính, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của Vụ.
- Giúp Đảng ủy, Vụ trưởng thực hiện công tác Đảng, công tác xây
dựng lực lượng, hậu cần; quản lý, thực hiện cơng tác hành chính; tham
mưu, thục hiện công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ
nhiệm, thăng cấp, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật... trong Vụ.


15
- Quản lý cán bộ, tài liệu và tài sản của Phòng Tổng hợp theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
* Phòng Pháp luật hình sự và cải cách tư pháp (Phịng 2)
Phịng pháp luật hình sự và cải cách tư pháp thuộc Vụ Pháp chế có
trách nhiệm giúp Vụ trưởng thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác pháp chế
thuộc lĩnh vực pháp luật về tư pháp và hình sự trong Cơng an nhân dân;
tham mưu về cải cách tư pháp và các vấn đề pháp luật khác có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công an. Trực tiếp thực
hiện công tác soạn thảo, tham gia soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, pháp luật hình sự, tố tụng hình
sự, thi hành án hình sự, các vấn đề tư pháp hình sự khác có liên quan đến
cơng tác cơng an [25].
Về nhiệm vụ, quyền hạn, Phịng Pháp luật hình sự và cải cách tư
pháp được quy định cụ thể như sau:
- Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, pháp luật

hình sự, tố tụng hình sự, các vấn đề tư pháp hình sự khác có liên quan đến
cơng tác Cơng an hàng năm và dài hạn của Bộ Công an.
- Chủ trì soạn thảo, tham gia soạn thảo và thẩm định về mặt pháp lý
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, pháp luật
hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, các vấn đề tư pháp hình sự
khác có liên quan đến cơng tác công an và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công
an do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành yêu cầu, khi được Vụ
trưởng giao.
- Giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo cải
cách tư pháp Bộ Công an; chủ trì tổ chức cơng tác tham mưu về cải cách tư


16
pháp; theo dõi, hưỡng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ, đề án, dự án về cải cách tư pháp trong Công an nhân dân.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, các vấn đề tư pháp
hình sự khác trong Công an nhân dân.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết về công tác thi hành pháp luật hình sự, tố
tụng hình sự, thi hành án hình sự; về cải cách tư pháp, về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp trong Cơng an nhân dân; đề
xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết những vướng mắc trong thi
hành pháp luật thuộc lĩnh vực phịng phụ trách.
- Tổ chức cơng tác nghiên cứu khoa học pháp lý, khoa học Công an
theo kế hoạch của Vụ; tham gia xây dựng chương trình, nội dung giáo trình
và giảng dạy pháp luật, nghiệp vụ trong các trường Công an nhân dân theo
yêu cầu của các cơ sở đào tạo khi được Vụ phân công.
- Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh
vực an ninh quốc gia, pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án hình

sự, các vấn đề tư pháp hình sự khác có liên quan đến công tác Công an.
- Phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế về pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp hình sự theo chương trình, kế hoạch của Vụ.
- Quản lý cán bộ, tài liệu, tài sản của Phịng pháp luật hình sự và cải
cách tư pháp theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
* Phịng pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự (Phịng 3)
Phịng Pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự thuộc Vụ Pháp chế có
trách nhiệm giúp Vụ trưởng thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác pháp chế
thuộc lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự;


17
trực tiếp thực hiện công tác soạn thảo, tham gia soạn thảo, thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, pháp luật
hành chính, kinh tế, dân sự liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Bộ Công an [26].
Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng được quy định cụ thể như sau:
- Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, pháp luật
hành chính, kinh tế, dân sự có liên quan đến công tác công an hàng năm và
dài hạn của Bộ Cơng an.
- Chủ trì soạn thảo, tham gia soạn thảo, thẩm định về mặt pháp lý các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, pháp luật
hành chính, kinh tế, dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Bộ Công
an do các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành yêu cầu khi được Vụ
trưởng giao.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực trật tự, an tồn xã hội, pháp luật hành chính, kinh

tế, dân sự trong Công an nhân dân.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác thi hành pháp luật thuộc lĩnh
vực trật tự, an tồn xã hội, pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự trong Cơng
an nhân dân; đề xuất chính sách, giải pháp nhằm giải quyết những vướng
mắc trong thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, khoa học Công an
theo kế hoạch của Vụ; tham gia xây dựng chương trình, nội dung giáo trình
và giảng dạy pháp luật, nghiệp vụ trong các trường Công an nhân dân theo
yêu cầu của các cơ sở đào tạo khi được Vụ trưởng phân công.


18
- Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh
vực trật tự, an toàn xã hội, pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự trong Công
an nhân dân theo chỉ đạo của Vụ trưởng.
- Phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế về pháp luật trong lĩnh
vực trật tự, an toàn xã hội, pháp luật hành chính, kinh tế, dân sự liên quan
đến cơng tác Cơng an theo chương trình, kế hoạch của Vụ.
- Quản lý cán bộ, tài liệu và tài sản của Phịng pháp luật hành chính,
kinh tế, dân sự theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
* Phòng Kiểm tra, xử lý và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật (Phịng 4)
Thuộc Vụ Pháp chế, Phịng Kiểm tra, xử lý và hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm giúp Vụ trưởng quản lý, chỉ đạo công
tác kiểm tra, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong Công
an nhân dân; trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, rà sốt và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây
dựng hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Cơng an [28].
Phịng Kiểm tra, xử lý và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Giúp vụ trưởng nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công an ban hành; văn
bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công an.
- Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; tổ chức
biên tập, in và phát hành các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật


19
thuộc các lĩnh vực công tác Công an theo quy định; định kỳ hàng quý hoặc
theo yê cầu thực tế, biên tập và xuất bản Công báo nội bộ.
- Soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định các văn bản quy phạm pháp
luật được Vụ trưởng phân công.
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực
công tác công an, định kỳ hằng năm giúp Vụ trưởng xây dựng, trình Bộ
trưởng ký ban hành quyết định công bố danh mục quy phạm pháp luật về
an ninh trật tự, xây dựng lực lượng và hậu cần, kỹ thuật Công an nhân dân
hết hiệu lực thi hành.
- Giúp vụ trưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
và phát triển hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Cơng an;
định kỳ báo cáo để Vụ trưởng trình lãnh đạo Bộ quyết định việc xuất bản
đĩa CD hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an và
cấp phát đến Công an các đơn vị, địa phương.
- Giúp Vụ trưởng xây dựng trình lãnh đạo Bộ ký ban hành kế hoạch
kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật trong Công an nhân dân; tham mưu và tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện công tác trên.
- Tham mưu và triển khai ứng dụng tin học trong cơng tác của Vụ;

chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, quản lý trang thông tin
pháp luật điện tử Công an nhân dân; quản lý hệ thống mạng máy tính tại
Vụ phục vụ cơng tác chun mơn, định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo trì, kiểm
tra xử lý việc bảo mật máy tính, mạng máy tính; đề xuất mua sắm trang
thiết bị phục vụ việc duy trì và phát triển các mạng máy tính của Vụ; đề
xuất Vụ trưởng quyết định việ đặt mua các loại sách, báo, tạp chí cần thiết
bổ sung vào tư liệu của Vụ.


20
- Tham gia nghiên cứu khoa học pháp lý, khoa học Công an theo sự
phân công của Vụ trưởng.
- Thực hiện công tác xây dựng lực lượng, hậu cần của Phịng và hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
* Phòng Pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế (Phòng 5)
Được thành lập năm 2009 do nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng sâu
rộng của đất nước trong đó có cả lĩnh vực an ninh, quốc phòng, phòng Pháp
luật quốc tế và điều ước quốc tế có trách nhiệm giúp vụ trưởng thống nhất
quản lý, chỉ đạo công tác pháp chế thuộc lĩnh vực pháp luật quốc tế và điều
ước quốc tế trong Công an nhân dân; trực tiếp thực hiện công tác soạn thảo,
tham gia soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến
cơng tác công an; thực hiên hợp tác quốc tế về pháp luật trong lĩnh vực an
ninh trật tự [27].
Phòng Pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế có nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể như sau:
- Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện việc tham mưu xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực pháp luật quốc tế, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hàng năm và dài hạn của Bộ Công an.
- Chủ trì soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các dự án, dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; tư
vấn thẩm định, kiểm tra các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do các tổng cục, bộ tư lệnh,
đơn vị trực thuộc Bộ Công an soạn thảo trước khi báo cáo Vụ trưởng trình
Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành; tham mưu cho Vụ trưởng giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến vào các dự


21
thảo văn bản quy phạm pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền u cầu.
- Chủ trì tham gia đàm phán điều ước quốc tế về phòng, chống tội
phạm, tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người bị kết án;
tiếp nhận và đề xuất việc thực hiện các ủy thác tư pháp về hình sự với nước
ngồi theo phân cơng, ủy quyền của Bộ trưởng. Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật theo chương trình,
kế hoạch của Bộ trưởng và của Nhà nước.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế theo nghị quyết của Quốc hội và theo sự phân công của Chính phủ,
Bộ Cơng an; theo dõi, hướng dẫn, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có
liên quan trong Cơng an nhân dân; theo dõi các dự án nhận hỗ trợ của quốc
tế trong lĩnh vực pháp luật trong công tác công an.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết công tác xây dựng, thi hành pháp luật
thuộc lĩnh vực quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong Công an
nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp cơng tác kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên
quan đến an ninh, trật tự cho Công an các đơn vị, địa phương.

- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, khoa học Công an
theo kế hoạch của Vụ; tham gia xây dựng chương trình, nội dung giáo trình
và giảng dạy pháp luật, nghiệp vụ trong các trường Công an nhân dân theo
yêu cầu của các cơ sở đào tạo và theo phân công của Vụ trưởng.


22
* Phòng tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và
pháp chế địa phương (Phòng 6)
Phòng tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và pháp
chế địa phương (Phòng 6) thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Vụ trưởng
quản lý, chỉ đạo cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi,
kiểm tra việc thi hành pháp luật trong Công an nhân dân và chỉ đạo, hướng
dẫn công tác pháp chế của Cơng an các đơn vị, địa phương [29].
Phịng tun truyền, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật và pháp
chế địa phương (Phịng 6) có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như sau:
- Giúp Vụ trưởng đề xuất chương trình, kế hoạch của Bộ về tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và dài hạn, các hội nghị tập
huấn, quán triệt, giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, các
lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác pháp chế, báo cáo viên
pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra và tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các chương trình, kế hoạch nêu
trên của Công an đơn vị, địa phương; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện
cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công an.
- Giúp Vụ trưởng đề xuất chương trình, kế hoạch theo dõi, kiểm tra
việc thi hành pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ trong Cơng an nhân dân
để trình cấp có thẩm quyền quyết định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thi hành pháp luật; xây dựng báo cáo kết quả và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật

trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của Bộ Công an.
- Giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ: thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Công an, thường trực Chi


23
hội Luật gia Bộ Công an và thường trực Ban chỉ đạo thực hiện dân chủ của
Bộ Công an.
- Giúp Vụ trưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng
dẫn chun mơn, nghiệp vụ về cơng tác tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra
việc thi hành pháp luật đối với Công an các đơn vị, địa phương; chủ trì,
phối hợp với các phịng thuộc Vụ Pháp chế giúp Vụ trưởng hướng dẫn
chuyên môn công tác pháp chế của Cơng an các đơn vị, địa phương.
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật về tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thi
hành pháp luật.
- Tham gia nghiên cứu khoa học pháp lý, khoa học Công an nhân dân
theo kế hoạch của Vụ.
Như vậy, có thể thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế
thuộc Bộ Cơng an tương đối hồn chỉnh và mỗi phịng chun mơn có
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng và được quy định một cách
cụ thể nhằm giúp Vụ trưởng thực hiện các yêu cầu pháp chế trong Công
an nhân dân. Việc quy định cụ thể, rõ ràng như thế sẽ tránh hiện tượng
chồng chéo, mâu thuẫn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN PHÁP
CHẾ CÔNG AN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM

1.2.1. Khái niệm hoạt động của cơ quan pháp chế
Công an nhân dân

Theo từ điển Tiếng Việt, “hoạt động” được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản,
nghĩa thứ nhất, hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất
định trong đời sống xã hội, nghĩa thứ hai, hoạt động là vận hành để thực
hiện chức năng nào đó [36].


24
Trong phạm vi luận văn, hoạt động được nghiên cứu ở nghĩa thứ 2.
Như vậy, hoạt động của cơ quan pháp chế Công an nhân dân là việc
vận hành bộ máy trong cơ quan pháp chế nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được quy định.
1.2.2. Nội dung hoạt động của cơ quan pháp chế
Công an nhân dân
Nội dung hoạt động của cơ quan pháp chế Công an nhân dân gắn liền
với việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ được Bộ trưởng Bộ Công an giao cho.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế được quy định cụ thể tại Quyết định
số 4054/QĐ-BCA ngày 11/12/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của
Vụ Pháp chế Bộ Công an được quy định cụ thể như sau:
- Đề xuất các vấn đề mang tính chiến lược trong xây dựng, hoàn
thiện pháp luật thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an
tồn xã hội; dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hàng năm và dài hạn (theo nhiệm kỳ
của Quốc hội) của Bộ Cơng an, trình Bộ trưởng quyết định. Định hướng
cơng tác pháp chế hàng năm cho Công an các đơn vị, địa phương theo chỉ
đạo của Bộ trưởng.
- Chủ trì soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được Bộ
trưởng giao; thẩm định, kiểm tra các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do các Tổng cục, Bộ Tư

lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giúp Bộ
trưởng tham gia ý kiến vào dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,


25
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền u cầu.
- Chủ trì tổ chức công tác tham mưu về cải cách tư pháp; theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách tư pháp trong Công an nhân dân. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo cải cách tư pháp của Bộ Cơng an.
- Chủ trì, tham gia đàm phán điều ước quốc tế về phòng chống tội
phạm, tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người bị kết án;
tiếp nhận và đề xuất việc thực hiện các ủy thác tư pháp về hình sự với
người nước ngồi theo phân cơng, ủy quyền của Bộ trưởng. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật theo
chương trình, kế hoạch của Bộ trưởng và của Nhà nước.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
theo Nghị quyết của Quốc hội và theo sự phân công của Chính phủ, của Bộ
trưởng. Hướng dẫn, theo dõi chung việc thi hành pháp luật, thực hiện quy
chế dân chủ trong Cơng an nhân dân; đề xuất các chính sách, giải pháp
nhằm giải quyết những vướng mắc trong thi hành pháp luật về an ninh, trật
tự; kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
thuộc phạm vi chức năng của Vụ Pháp chế. Tiến hành sơ kết, tổng kết công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế trong Cơng an nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện cơng tác kiểm tra, xử lý, rà sốt, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc

tế liên quan đến hoạt động của Công an nhân dân, văn bản do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền ban hành có nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công an, đề xuất phương án trình Bộ trưởng xử lý kết quả kiểm tra,


×