Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đề cương luận văn Thạc sĩ Quản lý Y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 71 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN TUẤN THÀNH

TUÂN THỦ AN TOÀN THỦ THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI KHOA CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH - GIẢI PHẪU BỆNH LÝ CỦA
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƯỜNG NĂM 2022

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:

HÀ NỘI, 2022


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN TUẤN THÀNH

TUÂN THỦ AN TOÀN THỦ THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI KHOA CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH - GIẢI PHẪU BỆNH LÝ CỦA
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƯỜNG NĂM 2022
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TỔ CHỨC QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS: LÊ THỊ HẰNG
2. GSTS: PHAN VĂN TƯỜNG

HÀ NỘI, 2022


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Giảng viên hướng dẫn. Ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường
Đại học Y tế Cơng cộng, đã góp nhiều cơng sức trong đào tạo giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong hội đồng chấm đề cương. Hội
đồng chấm luận văn đã chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành sâu sắc đến tập thể cán bộ nhân viên Ban
Giám đốcTrung tâm y tế huyện Vĩnh Tường. Khoa chẩn đốn hình ảnh - giải phẫu
bệnh lývà các khoa ngoại chung cũng như lãnh đạo các khoa phòng, các anh chị em
điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên trưởng và quý đồng nghiệp tại bệnh viện luôn giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thu thập số liệu, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè tôi, những người đã
luôn ở bên động viên, quan tâm tới tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày … tháng 4 năm 2022

3


MỤC LỤC


4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTT

An tồn thủ thuật

CĐHA-GPBL

Chẩn đốn hình ảnh - giải phẫu bệnh lý

BGĐ

Ban Giám đốc

BS

Bác sĩ

TTYT

Trung tâm Y tế

BYT

Bộ Y tế

ĐD


Điều dưỡng

GMHS

Gây mê hồi sức

HSBA

Hồ sơ bệnh án

KTV

Kỹ thuật viên

NVYT

Nhân viên y tế

PVS

Phỏng vấn sâu



Quyết định

TC

Tiêu chí


5


DANH MỤC BẢNG

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, công tác quản lý chất lượng bệnh viện cũng như an toàn thủ thuật
đã được quan tâm từ lâu và càng được chú trọng hơn trong những năm gần đây. Triển
khai an toàn trong thủ thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra trong Thông tư
19/2013/TT-BYT (7). Tại Tp. HCM, Hội đồng Quản lý chất lượng ban hành Khuyến
cáo tăng cường triển khai các hoạt động an toàn người bệnh trong thủ thuật với 14 nội
dung xoay quanh việc cụ thể hoá, hướng dẫn việc triển khai các hoạt động nhằm tăng
cường an toàn trong thủ thuật (13).
Hậu quả của các sự cố liên quan đến an toàn thủ thuật (ATTT) khơng chỉ ảnh
hưởng tính mạng mà cịn gây những hậu quả khác như tăng chi phí điều trị và thời
gian nằm viện kéo dài. Tổ chức Y tế thế giới cũng dự báo các nước đang phát triển
không tránh khỏi những con số biết nói trên, thậm chí là cịn có thể cao hơn hẳn. Dữ
liệu được tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu về sai sót – sự cố y khoa cũng như tai
biến điều trị tính trên tổng số người bệnh nhập viện tại các bệnh viện thuộc các nước
phát triển cho thấy tỉ lệ tai biến 3,2% -16,6 % trong đó các sự cố là có thể ngăn ngừa
được là trên 50% (17). Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo và đề xuất chương trình
“Thủ thuật an tồn” nhằm mục đích cứu người bệnh tránh khỏi các tai biến và biến
chứng, giảm số ca tử vong liên quan đến thủ thuật. Chương trình thủ thuật an toàn,
được sự tham vấn của các chuyên gia về thủ thuật, gây mê, điều dưỡng và các chuyên
gia đã đề ra các những mục tiêu cơ bản của ATTT và đưa vào bảng kiểm “Surgical
Safety Check-list”. Bảng kiểm sẽ giúp cho việc tăng cường thực hành an toàn và thúc
đẩy q trình trao đổi thơng tin giữa các thành viên trong một nhóm thủ thuật và trong

phạm vi các nguyên tắc về thực hành lâm sàng.
Tuân thủ quy trình an tồn trong thủ thuật là một trong những nội dung được Tổ
chức Y tế thế giới quan tâm vì đem lại những lợi ích trong việc giảm tỷ lệ tử vong
khơng đáng có trong thủ thuật và các biến chứng liên quan. Việc hồn thành đúng các
quy trình trong bảng kiểm an toàn trong thủ thuật (BKATTT) là rất quan trọng để giảm
thiểu nguy cơ sai sót của thủ thuật, chủ yếu tập trung vào xác định bệnh nhân, vị trí thủ
thuật và phương pháp thủ thuật. Nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng bảng kiểm an toàn
trong thủ thuật mang lại kết quả tích cực như nghiên cứu của Steinar Hangen A. (2015)
7


ghi nhận tỷ lệ biến chứng giảm từ 19,9% xuống 11,5% (p<0,05), một nghiên cứu lớn
tại 8 bệnh viện của Alexx B.H. (2009) cho thấy tuân thủ quy trình an toàn trong thủ
thuật bằng việc sử dụng bảng kiểm an toàn trong thủ thuật giúp giảm tỷ lệ tử vong từ
1,5% xuống 0,8% (p<0,05).
Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường đã nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
của Sở Y tế, của Huyện ủy, UBND huyện Vĩnh Tường. Đơn vị đã nhận được sự hỗ trợ
lớn về kinh phí của Sở Y tế Vĩnh Phúc và của huyện Vĩnh Tường để nâng cấp, cải tạo
cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế. Đặc biệt, ATNB trong thủ thuật cũng là vấn đề
vô cùng quan trọng được các ban lãnh đạo của Trung tâm quan tâm, u cầu phịng
Quản lý chất lượng và Khoa chẩn đốn hình ảnh - giải phẫu bệnh lý ưu tiên hàng đầu.
Vậy, thực trạng tuân thủ an toàn trong thủ thuật tại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường
như thế nào? Những yếu tố nào gây ảnh hưởng đến việc tuân thủ? Nguyên nhân và
giải pháp khắc phục một số yếu tố khó khăn đó là gì?
Với những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tuân thủ an toàn thủ
thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa Chẩn đốn hình ảnh - Giải phẫu bệnh lý
của Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường năm 2022”. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ban
lãnh đạo Trung tâm xây dựng chiến lược để góp phần vào cơng tác chăm sóc người
bệnh tồn diện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đáp ứng sự hài lòng cho
người bệnh.


8


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ an tồn thủ thuật ở khoa Chẩn đốn hình ảnh - Giải
phẫu bệnh lý. Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến an tồn thủ thuật ở khoa Chẩn đốn
hình ảnh - Giải phẫu bệnh lý. Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường năm 2022.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về an toàn người bệnh
Sự cố suýt xảy ra (Near miss) là sự cố có khả năng gây nguy hại cho người
bệnh nhưng đã không xảy ra do may mắn có hành động sửa chữa hoặc can thiệp kịp
thời. Sai sót là thất bại trong việc thực hiện một hành động đã được lập kế hoạch dự
kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm được trong thực
tế và những gì lẽ ra phải ra làm được (24). Sai sót cũng được phân loại như sau, bao
gồm sai sót chủ động (active error) là sai sót xảy ra trong quá trình trực tiếp chăm sóc
người bệnh; sai sót tiềm ẩn (latent error) liên quan đến các yếu tố của môi trường chăm
sóc tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra.
An toàn người bệnh là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người
bệnh trong q trình điều trị và chăm sóc (28). An toàn người bệnh là một chuyên
ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục
đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. An toàn người bệnh
cịn là một thuộc tính của ngành y tế, tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi

từ các sự cố.
Khơng những vậy, chăm sóc y tế còn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng
của các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, sự đa
dạng về người bệnh, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi cịn vơ
số các mối quan hệ giữa người bệnh, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế, các nhà
quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong cách bố trí các khoa/phịng,
hay tạo dựng các qui định chồng chéo, không thống nhất hoặc khơng có qui định cũng
tạo nên vơ số rắc rối, phức tạp trong vận hành hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và
phức tạp. Điều đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn (24). Do vậy,
tất cả nhân viên trong cơ sở y tế cần hiểu bản chất phức tạp trong hệ thống y tế để
tránh đổ lỗi cho những cá nhân trực tiếp liên quan đến tai biến, sự cố, sai sót mà khơng
nhận ra rằng ln có nhiều yếu tố khác góp phần và qua đó giúp phân tích, đề xuất giải
pháp phòng ngừa biến cố bất lợi tránh lặp lại lỗi tương tự về sau.
10


Tình hình này ở các nước đang phát triển nói chung, và tại Việt Nam nói riêng
hiện chưa có số liệu cơng bố chính thức về tai biến điều trị. Tuy nhiên tỉ lệ tai biến
điều trị tại các nước này chắc chắn sẽ cao hơn nhiều do những khó khăn về cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị yếu kém, cung ứng và chất lượng thuốc không đáng tin cậy, yếu
kém trong cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn, cũng như nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được mong đợi do thiếu kỹ năng làm việc và tạo động lực thấp. Riêng nhiễm khuẩn
bệnh viện, Tổ chức y tế thế giới ước tính tại các nước đang phát triển cao gấp 20 lần so
với các nước đã phát triển.
Những quan ngại về an tồn người bệnh khơng chỉ gây tổn hại và đau đớn về
thể chất và tinh thần cho người bệnh và gia đình của họ, mà cịn gây ra những gánh
nặng về mặt kinh tế với chi phí y tế do sai sót y khoa gây ra ở một số nước là từ 6 tỷ
đến 29 tỷ đô la Mỹ hàng năm do thời gian nằm viện điều trị kéo dài, chi phí kiện tụng,
khiếu nại, nhiễm khuẩn bệnh viện, mất thu nhập, tàn phế (Kohn, 1999).

1.1.2. Khái niệm an toàn thủ thuật
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra 10 mục tiêu an toàn thủ thuật (29)
(1) Thủ thuật đúng người bệnh, đúng phương pháp thủ thuật, đúng vùng thủ thuật
(3 đúng);
(2) Khi làm giảm đau, sử dụng các phương pháp phù hợp tránh gây tổn hại cho
người bệnh;
(3) Đánh giá và chuẩn bị ứng phó hiệu quả với nguy cơ tắc đường thở và chức
năng hô hấp;
(4) Đánh giá và chuẩn bị tốt để xử lý nguy cơ mất máu;
(5) Tránh sử dụng đồ hay thuốc gây dị ứng ở người bệnh biết có nguy cơ dị ứng;
(6) Áp dụng tối đa các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa;
(7) Tránh để quên dụng cụ thủ thuật hay bông gạc trong vùng thủ thuật;
(8) Kiểm tra đối chiếu kỹ bệnh phẩm thủ thuật;
(9) Thông báo kết quả và trao đổi thông tin đến người tổ chức thực hiện an toàn
thủ thuật;
(10) Các bệnh viện và hệ thống y tế thành lập bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên
theo dõi số lượng và kết quả thủ thuật.
1.1.3. Bảng kiểm an toàn trong thủ thuật
11


Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ và chất lượng an toàn thủ thuật là kết quả hợp tác
giữa Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Operation Smile (Tổ chức Thủ thuật nụ cười).
Năm 2014, một thoả thuận khung với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế và
Operation Smile đã được ghi nhớ cùng mục tiêu đề ra là tăng cường khả năng tiếp cận
các dịch vụ chăm sóc thủ thuật an tồn hiệu quả và kịp thời tại Việt Nam bằng việc xây
dựng và triển khai các tiêu chuẩn về chất lượng thủ thuật. Dự án được bắt đầu với các
hoạt động đánh giá hiện trạng chất lượng chăm sóc thủ thuật tại các bệnh viện đại diện
cho các vùng kinh tế xã hội khác nhau trong cả nước. Kết quả đánh giá này là cơ sở để
các chuyên gia của Bộ Y tế và Operation Smile cùng nhau xây dựng bộ tiêu chí khả thi

và phù hợp cho Việt Nam. Ban soạn thảo đã sử dụng tài liệu “Thủ thuật an toàn cứu
sống người bệnh” (Safe Surgeries Saves Lives) của Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) và
tham khảo Quy định chăm sóc an tồn của Operation Smile làm cơ sở để xây dựng Bộ
tiêu chí này.
Tại Việt Nam, công tác quản lý chất lượng bệnh viện nói chung cũng như ATTT
đã được quan tâm từ lâu và càng được chú trọng hơn trong những năm gần đây. Triển
khai an toàn trong thủ thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra trong Thông tư
19/2013/TT-BYT. Bảng kiểm ATTT được coi như là một trongnhững biện pháp hữu
hiệu nhằm giảm thiểu sự cố, sai sót y khoa liên quan đến thủ thuật trong điều kiện của
Việt Nam hiện nay.

12


13


1.2. Hậu quả khơng đảm bảo an tồn thủ thuật
• Những sai sót trong phần hành chính của thủ thuật (8), (12)
Sai người bệnh, sai vị trí thủ thuật, quên dụng cụ thủ thuật trong cơ thể người
bệnh
+ Sai sót trong gây mê: nhiều hoặc ít thuốc gây mê quá (đau hoặc tỉnh dậy trong lúc thủ
thuật).
+ Các biến chứng của thủ thuật: chảy máu, thủng tạng, tổn thương tạng khác…
+ Nhiễm khuẩn sau thủ thuật: còn gọi là nhiễm khuẩn do thầy thuốc.
+ Truyền sai nhóm máu.
• Phân loại sự cố, sai sót theo mức độ nguy hại
Các sự cố, sai sót trong thủ thuật được phân loại theo mức độ nguy hại, như sau:
(8), (12)
Sự cố, sai sót gần như sắp xảy ra

+ Do điều kiện làm việc không đảm bảo;
+ Sự cố xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến người bệnh do may mắn;
+ Sự cố xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến người bệnh do phản ứng kịp thời của nhân
viên y tế;
Sự cố xảy ra nhưng không nguy hại đến người bệnh
+ Sự cố tác động đến người bệnh nhưng không nguy hại, hoặc sai sót do sự sao nhãng, ví
dụ qn đưa thuốc, thuốc đưa không đúng liều cho người bệnh.
+ Sự cố tác động đến người bệnh nhưng được theo dõi giám sát chặt chẽ đề phòng nguy
hại xảy ra.
Sự cố nguy hại đến người bệnh
+ Người bệnh bị ảnh hưởng tạm thời, cần phải điều trị can thiệp thủ thuật để sửa chữa;
+ Người bệnh bị ảnh hưởng tạm thời, cần phải kéo dài thời gian nằm viện;
+ Người bệnh bị ảnh hưởng gây tác hại thường xuyên;
+ Người bệnh bị ảnh hưởng và cần phải can thiệp điều trị để cứu tính mạng Chết: hậu
quả sự cố làm dẫn đến tử vong
Phòng ngừa sự cố y khoa trong thủ thuật
14


• Nguyên nhân của các sai sót, sự cố y khoa liên quan đến thủ thuật, thủ thuật Các biến
chứng xảy ra do nhiều yếu tố: lỗi con người, lỗi kỹ thuật, thiếu sự phối hợp đồng bộ
trong quá trình thực hiện thủ thuật nhất là nhóm gây mê và thủ thuật viên, lỗi phương
tiện sử dụng do thiếu hoặc hỏng hóc (8), (12).
Thao tác thủ thuật thường rất phức tạp và nhiều sai sót. Cơng việc hành chính
trong ngoại khoa cũng có thể sai sót. Trong một số trường hợp, có những biến chứng
và nguy cơ của thủ thuật dù đã được dự báo trước nhưng cũng không thể tránh khỏi
được. (8), (12).
• Những ngun nhân chính dẫn đến sai sót, sự cố được xếp theo mức độ
+ Bất cẩn, thiếu quan tâm;
+ Nhân viên chưa được đào tạo/thiếu kinh nghiệm;

+ Tuổi và sức khoẻ của Ê - kíp thủ thuật;
+ Thiếu thơng tin liên lạc;
+ Chẩn đốn sai;
+ Nhân viên làm việc quá sức, áp lực công việc;
+ Đoc toa thuốc sai hoặc sai sót trong cấp phát thuốc, bao gồm cả việc ghi chép không rõ
ràng trong hồ sơ bệnh án hoặc do nhầm nhãn;
+ Thiếu công cụ (bảng kiểm) để chắc chắn mọi thứ được kiểm tra kỹ lưỡng;
+ Ê - kíp thủ thuật chưa thực sự ăn ý và gắn kết;
+ Áp lực giảm thời gian thủ thuật;
+ Phương pháp thủ thuật yêu cầu các thiết bị hoặc tư thế người bệnh khác biệt;
+ Văn hoá tổ chức, làm việc;
+ Mức độ thân thiện, an tồn của mơi trường làm việc;
+ Chăm sóc, theo dõi tiếp tục sau thủ thuật;
+ Đặc điểm người bệnh với các nguy cơ: béo phì, bất thường giải phẫu học,…;
+ Sự hiểu lầm giữa người bệnh và Ê - kíp thủ thuật do bất đồng ngôn ngữ: khách du lịch,
dân tộc thiểu số,…;
+ Do bản thân người bệnh gây ra: do rối loại ý thức, thiếu hợp tác.
1.3. Quy trình tn thủ an tồn thủ thuật
Quy trình tn thủ an toàn thủ thuật được thực hiện theo quy định của Trung tâm
15


Y tế huyện Vĩnh Tường như sau:

16


17



1.4. Thực trạng tn thủ an tồn thủ thuật
Chương trình thủ thuật an toàn cứu sống người bệnh được Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) xây dựng nhằm mục đích giảm số ca biến chứng và tử vong liên quan thủ
thuật trên toàn thế giới (26). Những nguy cơ gây trong thủ thuật khơng an tồn như
thiếu thơng tin và sự kết nối của các thành viên trong nhóm thủ thuật, không kiểm tra
kỹ người bệnh, vùng thủ thuật, cũng như phương tiện sử dụng trong quá trình thủ
thuật... Mặc dù là những điều khá phổ biến nhưng có thể ngăn ngừa được. Với sự giúp
đỡ của các chuyên gia: thủ thuật viên, gây mê hồi sức, điều dưỡng, và chuyên gia về
an toàn người bệnh đã xác định những mục tiêu cơ bản của an toàn thủ thuật và đưa
vào Bảng kiểm và đưa vào áp dụng. Từ bảng kiểm đầu tiên do WHO đề xuất, năm
2009 chỉnh sửa là bảng kiểm cuối cùng gồm có 16 mục cho phù hợp việc áp dụng và
được đa số các chuyên gia tán thành (26).
Thông tư 50/2014/TT-BYT quy định việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định
mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật nhằm đưa ra định mức nhân lực trong
từng ca phẫu thuật, thủ thuật và Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện quản
lý chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ngày 12 tháng 7 năm 2013. Mục đích cuối cùng của bảng kiểm an tồn thủ thuật của
WHO là đảm bảo rằng các nhóm thủ tuân thủ một cách nhất quán những khâu quan
trọng và nhờ đó giảm thiểu được những rủi ro thơng thường và có thể tránh được vì sự
an tồn và sức khỏe cho người bệnh (26). Bảng kiểm hướng dẫn tương tác giữa các
thành viên trong quá tŕnh trao đổi bằng lời như là một công cụ để chứng minh rằng
những tiêu chuẩn phù hợp về chăm sóc được áp dụng cho mỗi người bệnh. Trong bảng
kiểm này cụm từ “Nhóm thủ thuật” được hiểu là bao gồm các bác sĩ thủ thuật, bác sĩ
gây mê, điều dưỡng và kỹ thuật viên và các nhân viên khác của nhóm liên quan đến
thủ thuật. Tuy thủ thuật viên đóng vai trị quan trọng đối với thành công cuộc thủ thuật,
xong việc chăm sóc người bệnh cần phải có sự phối hợp của tồn nhóm (36). Mỗi
thành viên của “Nhóm thủ thuật” đều có vai trị riêng trong việc đảm bảo sự an tồn và
thành cơng của ca thủ thuật.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình an toàn thủ thuật
Các yếu tố từ nhân viên y tế

18


Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự trong nghiên cứu thực trạng thực hiện bảng kiểm
an toàn thủ thuật trong thông tim can thiệp tại Viện Tim mạch Việt Nam vào năm 2016
đã báo cáo việc không thực hiện bảng kiểm xảy ra trong 26% trường hợp do ý thức về
mức độ tuân thủ của đội ngũ NVYT.
Trong nghiên cứu của tác giả Beuzekom M. về an toàn người bệnh trong phịng
thủ thuật có đề cập đến văn hố cởi mở (21). Phát hiện của nhóm tác giả cho thấy
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu hứa hẹn là phương pháp cho đánh giá
những thay đổi về chất lượng và an tồn trong phịng thủ thuật. Thay đổi văn hóa là
một khẩu hiệu mới trong an tồn người bệnh. Sự cởi mở của nhân viên khi đề cập mối
quan tâm về an toàn của người bệnh là một phần quan trọng của sự an toàn trong thủ
thuật. Nhận thức của nhân viên về an toàn là vấn đề ưu tiên cao trong phòng thủ thuật,
điều này sẽ thúc đẩy nhân viên có trách nhiệm cao hơn đối với sự an tồn của người
bệnh. Nhận thức an tồn trong phịng thủ thuật cũng được nhóm tác giả Stéphane
Cullati nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu nhận thức về an tồn trong phịng thủ thuật
có liên quan đến việc tự nguyện báo cáo sự cố thủ thuật sai vị trí (27).
Nghiên cứu về an toàn thủ thuật tại một bệnh viện công được thực hiện từ tháng
12 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009 với tổng cộng 100 người bệnh trải qua thủ thuật
tổng quát và thủ thuật tiết niệu (26). Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong giai đoạn ở giai
đoạn tiền mê, chỉ có 3% trong số tất cả các người bệnh có vị trí thủ thuật được đánh
dấu để thủ thuật và một sự cố của một ca thủ thuật sai bên đã được ghi lại. Có sự thiếu
giao tiếp rõ ràng giữa bác sĩ và người bệnh. Trong giai đoạn trước khi rạch da, 80%
các ca thủ thuật đã thiếu thảo luận giữa các thành viên trong nhóm thủ thuật để dự
đốn các sự kiện quan trọng. Kháng sinh dự phòng được dùng cho 59% người bệnh
trải qua thủ thuật. Giai đoạn trước khi người bệnh rời phịng thủ thuật được thực hiện
đúng 100% thủ tục. Nhóm tác giả khuyến nghị để đạt được mức độ an tồn tối ưu cho
người bệnh trong phịng thủ thuật thì bảng kiểm an toàn thủ thuật nên được thực hiện
như một phần của thói quen thủ thuật hàng ngày.

Nghiên cứu về vai trị của làm việc nhóm trong phịng thủ thuật vào năm 2011
thực hiện quan sát và phỏng vấn các bác sĩ thủ thuật, điều dưỡng dụng cụ, bác sĩ gây
mê và kỹ thuật viên thủ thuật cho thấy tầm quan trọng của lãnh đạo, năng lực của các
thành viên nhóm và mơi trường tạo nên sự hợp tác. Các thành viên của nhóm thủ thuật
19


xác định năng lực chuyên môn và sự chuẩn bị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
suất hoạt động của nhóm. Quan sát cho thấy mơi trường làm việc trong phịng thủ
thuật có thể định hình mối quan hệ giữa các cá nhân và bắt đầu được thiết lập khi
trường hợp thủ thuật bắt đầu và trong suốt quá trình diễn ra. Khi cuộc thủ thuật diễn ra,
các hành vi và mối quan hệ giữa các cá nhân của bác sĩ thủ thuật sẽ ảnh hưởng đến
mức độ làm việc của nhóm, sự hài lịng của nhóm và hiệu suất của nhóm (20). Cũng
trong nghiên cứu khác vào năm 2018 của nhóm tác giả Elin Thove Willassen nhằm
làm rõ mối tương quan giữa sự tương tác, hiệu quả của làm việc nhóm và bảng kiểm
an tồn thủ thuật (30).
Trong nghiên cứu của tác giả Haugen AS công bố năm 2013 tiến hành nghiên
cứu cắt ngang 427 bác sĩ thủ thuật, bác sĩ gây mê, ĐD gây mê và ĐD dụng cụ trong
phòng thủ thuật. Kết quả phần lớn nhân viên thủ thuật có kinh nghiệm gần bỏ lỡ liên
quan đến việc xác định chính xác ngươi bệnh, vị trí thủ thuật hoặc quy trình. Có 38%
số người được hỏi đã trải qua sự không chắc chắn về danh tính người bệnh, 81% đã
trải qua sự khơng chắc chắn của vị trí thủ thuật, và 60% đã chuẩn bị sai quy trình, 63%
đồng ý rằng việc xác minh chính xác người bệnh, vị trí và quy trình phải là trách
nhiệm của nhóm, chỉ có các ĐD gây mê thường xuyên thực hiện kiểm tra danh tính
trước khi thủ thuật (P ≤ 0,001). Nhóm tác giả khuyến nghị thói quen để đảm bảo đúng
người bệnh, địa điểm và quy trình thủ thuật phải có sự tham gia của tất cả các thành
viên trong nhóm thủ thuật (17).
Một nghiên cứu trên 163 ca thủ thuật tại Bệnh viện đa khoa Tiên Lãng năm 2015
về quy trình an tồn thủ thuật cũng cho thấy chưa đạt được kết quả tối ưu trong phần
lớn các khâu bao gồm: khai thác tiền sử dị ứng của người bệnh, kí cam kết thủ thuật,

tư vấn-giải thích về thủ thuật và những rủi ro có thể xảy ra (11).
Các yếu tố từ người bệnh
Người bệnh vào viện, thay đổi hẳn môi trường: khung cảnh bệnh viện, đặc biệt là
mối quan hệ giữa người và người thay đổi. Người bệnh bị cách ly khỏi gia đình, làng
xóm, bên cạnh thái độ rụt rè người bệnh luôn luôn quan sát tinh thần thái độ, lời nói,
tác phong của bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý... và cũng tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của người
bệnh bên cạnh để có ấn tượng đầu tiên của mình về những điều vừa ý và không vừa ý
(30).
20


Đặc điểm của người bệnh nội khoa có tổn thương nội tạng thường biểu hiện sự
trầm lặng, lo lắng, suy nghĩ về các rối loạn chức năng sinh lý như: đau đầu, ngủ kém,
ăn kém... thường so sánh sức khoẻ của mình hiện tại so với trước đây, đơi khi người
bệnh khép kín mình, ít tâm sự với người khác dẫn đến ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện thủ thuật của các bác sĩ (28).
Các yếu tố, chính sách và quản lý ảnh hưởng đến an tồn thủ thuật
Phịng thủ thuật có thể là nơi nguy hiểm vì gây hại cho cả người bệnh và NVYT
có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau (19). Mặc dù hầu hết mọi người hiểu rằng
người bệnh trong phòng thủ thuật trải qua các thủ tục rủi ro, rất phức tạp và có khả
năng đe dọa đến tính mạng, họ dường như ít biết rằng phịng thủ thuật có nhiều thiết bị
năng lượng có hại có thể được sử dụng bởi bác sĩ gây mê, bác sĩ thủ thuật và y tá. Trục
trặc hoặc ứng dụng sai của các thiết bị này có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của cả
người bệnh và người vận hành…Do đó, vấn đề an tồn cháy nổ cũng là một mối nguy
cơ ảnh hưởng đến mức độ an tồn thủ thuật.
Tại Việt Nam, cơng tác quản lý chất lượng bệnh viện nói chung cũng như an toàn
thủ thuật đã được quan tâm từ lâu và càng được chú trọng hơn trong những năm gần
đây. Triển khai an tồn trong thủ thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra trong
Thông tư 19/2013/TTBYT (9).
Riêng tại Tp. HCM, năm 2016 Hội đồng Quản lý chất lượng ban hành Khuyến

cáo tăng cường triển khai các hoạt động an toàn người bệnh trong thủ thuật với 14 nội
dung xoay quanh việc cụ thể hoá, hướng dẫn việc triển khai các hoạt động nhằm tăng
cường an toàn trong thủ thuật (13).
Tháng 12/2018, Bộ Y tế ban hành tiêu chí đánh giá mức độ an tồn thủ thuật với
8 tiêu chí chính, bao gồm 67 tiểu mục được liệt kê chi tiết, trong đó có 51 tiểu mục
thiết yếu và 16 tiểu mục mở rộng (điểm thưởng). Đây là Bộ Tiêu chí đầu tiên được ban
hành tại Việt Nam để các cơ sở khám chữa bệnh có cơ sở tự đánh giá và cải tiến đảm
bảo an toàn thủ thuật. Các yếu tố được Bộ Tiêu chí đề cập bao gồm các yếu tố về việc
tuân thủ của nhân viên y tế, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị trong phịng thủ
thuật, các quy định an tồn thủ thuật…
Bên cạnh đó, việc đánh giá sự tuân thủ bảng kiểm an toàn thủ thuật được nhiều
tác giả thực hiện. Nghiên cứu “Đánh giá kết quả của áp dụng bảng kiểm an toàn thủ
21


thuật” được thực hiện từ tháng 7-8/2015 trên 782 người bệnh tại Khoa Thủ thuật gây
mê hồi sức bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa của tác giả Võ Văn Tuấn. Đối với xác
định người bệnh và vị trí thủ thuật 12% người bệnh có 2 đường truyền tĩnh mạch, 14%
cho kháng sinh dự phòng ngay trước khi rạch da 60 phút. Đối với thủ thuật viên đa số
đã xác định thời gian thủ thuật, những bước cần thiết, tuy nhiên chỉ có ¼ thủ thuật viên
đánh giá số lượng máu mất trong thủ thuật. Đối với điều dưỡng thủ thuật, đa số có
đếm gạc dụng cụ trước khi thủ thuật hồn tất, tuy nhiên có 47% có sự cố các vấn đề
bất thường và trang thiết bị, 50% có vấn đề về trang thiết bị trước khi người bệnh rời
phòng thủ thuật, 10% người bệnh được phối hợp chăm sóc hậu thủ giữa thủ thuật viên,
gây mê và điều dưỡng. Tác giả nghiên cứu đã khuyến nghị bệnh viện cần thiết lập quy
trình an tồn trước, trong và sau khi thủ thuật thật cụ thể, hiệu quả, đơn giản và phù
hợp với bệnh viện. Tổ chức các đợt tập huấn thường xun quy trình vơ trùng cho
nhân viên phịng thủ thuật, nâng cao trách nhiệm cá nhân, thực hành tiết kiệm trong
thủ thuật. Cần có đánh giá tồn bộ trang thiết bị và dụng cụ trong phòng thủ thuật, lên
kế hoạch sửa chữa, mua sắm cho phù hợp (15).

Đánh giá hiệu quả quy trình kiểm sốt an tồn thủ thuật trước trong và sau thực
hiện thủ thuật tiêu hóa tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
trên 200 người bệnh từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2015. Công tác chuẩn bị người bệnh
trước thực hiện thủ thuật cũng như thủ tục hành chính được thực hiện tốt đạt tỷ lệ > 98
%, 100% BN được kiểm tra truyền máu và bảo quản bệnh phẩm đúng quy trình. Tại
phịng hồi tỉnh tỷ lệ phát hiện các dấu hiệu bất thường về ý thức, vận động chi thể, hô
hấp, chảy máu dao động từ 1-2% (10).
Yếu tố về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ảnh hưởng đến an tồn thủ thuật
Về phía bệnh viện khi có đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị làm việc và có cơ
sở hạ tầng tốt sẽ giúp cho các NVYT thực hiện quy trình đảm bảo, thuận lợi hơn. Việc
kiểm tra giám sát giúp NVYT thực hiện quy trình theo đúng các bước, quy định.
Trong ca thủ thuật, việc chuẩn bị các thuốc gây mê, phương tiện gây mê/tê và sử
dụng máy móc hỗ trợ cho người bệnh rất quan trọng. Trong cuốn tài liệu đào tạo liên
tục về An toàn người bệnh của Bộ Y tế cũng đã cho biết việc sử dụng thuốc không
đảm bảo, nhiễm khuẩn hoặc hết hạn sử dụng; phương tiện, hóa chất và việc sử dụng
các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị, chăm sóc là các sự cố liên quan đến
22


thuốc và điều trị nằm trong danh sách những sự cố y khoa nghiêm trọng cần được báo
cáo (1).
Do đó việc cải thiện điều kiện làm việc cũng là một yếu tố quan trọng phòng
ngừa sự cố như cung cấp đầy đủ phương tiện làm việc, giảm áp lực, quá tải trong công
việc, NVYT được đảm bảo chế độ phụ cấp và nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe đáp ứng
công việc (1).
1.6. Một số thông tin về Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường
1.6.1. Giới thiệu về Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường
Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường tiền thân là Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh
Tường được thành lập năm 1955 đóng tại xã Thổ Tang (nay là thị trấn Thổ Tang)
huyện Vĩnh Tường.

Ngày 01 tháng 10 năm 2014 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số
2661/QĐ-UBND Về việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện Vĩnh
Tường, theo đó sáp nhập 03 đơn vị thành Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường đóng tại
khu 3 thị trấn Vĩnh Tường.
Từ đó đến nay tổ chức bộ máy của đơn vị có 26 phịng, khoa: 06 phịng chức
năng, 14 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng và 28 trạm y tế xã, thị trấn. Trong đó
khối khám chữa bệnh được giao 250 giường bệnh kế hoạch và 198 biên chế; khối dự
phòng được giao 45 biên chế.
- Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường thường xuyên nhận được sự quan tâm, lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở Y tế, của Huyện ủy, UBND huyện Vĩnh
Tường. Đơn vị đã nhận được sự hỗ trợ lớn về kinh phí của Sở Y tế Vĩnh Phúc và của
huyện Vĩnh Tường để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế.
- Cơ sở vật chất của đơn vị đã có bước chuyển mình vượt bậc, nhà 5 tầng nơi
điều trị nội trú người bệnh 06 khoa: Ngoại, Nhi, Nội, YHCT-PHCN, Liên chuyên
khoa, Truyền nhiễm khá rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Đồng thời đơn vị tích cực cải
tạo sân vườn, cơng trình phụ trợ đã tạo ra một diện mạo mới toàn cảnh khang trang,
sạch đẹp.
- Đến thời điểm hiện tại Trung tâm có 198 cán bộ, viên chức. Trong đó có 85 cán
bộ có trình độ đại học trở lên, chiếm 43,4% gồm: 52 Bác sỹ: có 02 bác sỹ chuyên khoa
2, 12 bác sỹ chuyên khoa I, 01 đang học chuyên khoa II, 05 đang học chuyên khoa I;
23


04 Dược sỹ đại học; 14 Điều dưỡng đại học; 02 Hộ sinh đại học; 05 Kỹ thuật viên đại
học và 12 đại học khác (Kế tốn, Cơng nghệ thơng tin, hành chính). Để hồn thành
được chức năng, nhiệm vụ đơn vị hợp đồng thêm 114 cán bộ trong đó có 02 Bác sỹ.
Khoa CĐHA-GPBL.
Khoa Chẩn đốn hình ảnh - Giảỉ phẫu bệnh lý có chức năng cung cấp dịch vụ
chun mơn, kỹ thuật về chẩn đốn hình ảnh; giải phẫu bệnh lý; thăm dò chức năng,
nội soi phục, vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh, các dịch vụ y tế khác; nghiên cứu

khoa học về y học; chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật, theo sự phân công của
Giám đốc Trung tâm.
Đảm bảo cho công tác chẩn đoán phục vụ khám chữa bệnh. Đáp ứng tối đa cho
nhu cầu chẩn đoán, cấp cứu bệnh nhân 24/24.
Nhân lực:
Khoa CĐHA-GPBL có 16 cán bộ. Bác sĩ CKI: 4. Bác sĩ: 02. Y sỹ: 4. Điều dưỡng
02. Kỹ thuật viên 4.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
1 Phòng hành chính. 1 phịng đọc trả kết quả xquang. 01 Phịng nội soi tai mũi
họng. 1 Phòng điện tim. 1 phòng điện não đồ. 2 phòng xquang. 1 phòng CTscaner. 1
phòng rửa phim. 1 phòng siêu âm. 2 phòng nội soi dạ dày, nội soi đại tràng, nội soi
trực tràng. 1 phòng giải phẫu bệnh, đo mật độ xương. 1 phòng thụt tháo phân.
Trang thiết bị y tế:
1 Máy CTscaner. 2 Máy nội soi Tai mũi họng. 1 Máy x quang răng. 1 máy
xquang di động. 2 máy điện tim. 2 máy xquang kỹ thuật số. 1 Máy điện não đồ. 3 Máy
siêu âm. 2 máy nội soi dạ dày và đại tràng. 1 kính hiển vi. 2 máy đo mật độ loãng
xương. 1 máy đo lưu huyết não. 1 máy đo chức năng hô hấp.
Bảng 1.1. Số lượng trường hợp thủ thuật năm 2021
Nội dung

Năm 2021

1

Số thủ thuật loại 1

603

2


Số thủ thuật loại 2

1.677

3

Số thủ thuật loại 3

4.524

Tổng số thủ thuật

6.804
24


1.7. Khung lý thuyết
Khung lý thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên Bảng kiểm ATTT của WHO
và các quy định của Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tường để tìm hiểu hoạt động ATTT tại
bệnh viện cũng như phân tích một số thuận lợi, khó khăn nhằm đưa ra những giải pháp
giúp hoạt động ATTT được tốt hơn.

25


×