Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút FDI của hoa kỳ vào việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.76 KB, 61 trang )

Chính sách kinh tế đối ngoại 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ
  


BÀI TẬP NHÓM
CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI II
Đề tài :
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
Khóa
:
:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA
HOA KỲ VÀO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Hà Nội, 10/2013
Nhóm 10 – KTQT52A Page 1
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhóm 10 – KTQT52A Page 2
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển của mỗi quốc gia nói chung, nhất là những quốc gia đang phát triển như Việt
Nam nói riêng. Bởi hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang đến cho quốc gia tiếp
nhận một nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế, điều mà tất cả các quốc gia đang phát
triển hiện đang thiếu. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn


vốn quốc tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển so với các nước công nghiệp phát triển.
Từ khi thực hiện đường lối mở cửa do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(1986) của Đảng, đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời tháng
12/1987, Nhà nước đã có những chính tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là nguồn vốn FDI.
Có thể nói rằng, thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong những
năm trở lại đây có sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nguồn vốn FDI đã
đóng góp lớn trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển
công nghiệp và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất,
nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công
nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt ở nông thôn và thành thị nước ta, thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt nam so với các nước trong khu vực,
nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới.
Hoa Kỳ là một quốc gia công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, có nguồn vốn
đầu tư nước ngoài lớn, cùng ưu thế vượt trội về khoa học công nghệ, luồng FDI từ Hoa
Kỳ đang giữ vai trò quan trọng và chi phối nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát
triển, nếu khai thác được nguồn lực quan trọng này, thì Việt Nam có thêm một nguồn
vốn hùng mạnh để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đó là lý do nhóm nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu
hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam đến năm 2020”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nhóm 10 – KTQT52A Page 3
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu
hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút
FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam đến năm 2020.
3. Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham

khảo, bài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
đến năm 2020
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
Nhóm 10 – KTQT52A Page 4
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm, tác động của FDI
1.1.1. Khái niệm và bản chất của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia,
trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào khác sang
nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản lý cơ sở kinh
doanh tại nước đó.
Bản chất của FDI: FDI là một loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để
xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở
thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc
tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ
cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
Nguồn vốn FDI được thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn tư nhân, vốn của các
công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn thông qua việc triển khai hoạt
động sản xuất ở nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
Mức vốn đầu tư trực tiếp: Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn
pháp định của dự án phải đạt mức độ tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy
định. Ví dụ, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 quy định chủ đầu tư nước
ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, ở Hoa Kỳ quy định 10% và
một số nước khác quy định là 20%.
Mức độ tham gia quản lý vốn: Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia

hoặc tự mình quản lý, điều hành các dự án mà họ bỏ vốn vào đầu tư. Quyền quản lý
doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự
án. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn trong vốn pháp định, thì doanh nghiệp
hoàn toàn thuốc sở hữu của nhà đầu tư đó và cũng do họ quản lý toàn bộ.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 5
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Lợi ích của các bên: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân chia cho
các bên theo tỷ lệ góp vốn và vốn pháp định, sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả
lợi tức cổ phần (nếu có).
1.1.3. Tác động của việc thu hút FDI đến nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận
Tác động tích cực:
Tạo điều kiện khai thác được nhiều nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định
mức vốn góp tối đa mà chỉ quy định mức vốn góp tối thiểu cho các nhà đầu tư nước
ngoài.
Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý,
kinh doanh của nước ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi để khai thác và phát huy tốt nhất các lợi thế của mình về
các nguồn nội lực như: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nhân lực… từ đó
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng phát triển
kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện đời sống của người dân.
Nâng cao khả năng cạnh của quốc gia, doanh nghiệp và hàng hóa, tạo điều kiện
thuận lợi trong tiếp cận với thị trường nước ngoài.
Tác động tiêu cực:
Môi trường chính trị và kinh tế nước sở tại tác động trực tiếp đến dòng vốn FDI.
Nếu không có một quy hoạch đầu tư tổng thể, chi tiết và khoa học, thì sẽ xảy ra
tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi, và sẽ gây ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Trình độ của các đối tác nước đối tác nước tiếp nhận sẽ quyết định hiệu quả của
sự hợp tác đầu tư.
Nếu không thẩm định kỹ về công nghệ sẽ có thể nhận chuyển giao từ các nước

đi đầu tư các công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp với nền kinh tế trong nước, dễ bị
Nhóm 10 – KTQT52A Page 6
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
thua thiệt do giá chuyển nhượng nội bộ từ các công ty quốc tế gây ra (công ty đa quốc
gia, xuyên quốc gia) dẫn đến.
Các lĩnh vực và địa bàn được đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu
tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Điều đó gây khó
khăn cho nước tiếp nhận trong việc chủ động bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng
lãnh thổ.
Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân thanh toán của
nước tiếp nhận.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1.2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường nước nhận đầu tư
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi cho
việc giao lưu, vận chuyển…là một yếu tố mang tính chất lợi thế để thu hút FDI. Cũng
như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước tiếp nhận đầu tư cũng là một yếu tố thu
hút FDI. Điều kiện tự nhiên có thể là điều kiện về khoáng sản, đất, rừng, nước, khí
hậu hay không gian của nước nhận đầu tư. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến
yếu tố đầu vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Các nhà đầu tư thường coi yếu tố
chính trị là yếu tố hàng đầu để xem xét có nên đầu tư vào một quốc gia nào đó hay
không. Sự ổn định về môi trường kinh tế - chính trị - xã hội là một điều kiện tất yếu
để phát triển kinh tế, từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển. Nền kinh
tế càng ổn định thì sự an toàn và sinh lợi của đồng vốn đi đầu tư càng được đảm bảo.
Luật pháp và cơ chế chính sách: Hệ thống luật pháp bao gồm các văn bản
luật, các quy định, các văn bản quản lý hoạt động đầu tư…phản ánh một cách rõ ràng
môi trường đầu tư của nước sở tại. Điều mà nhà đầu tư quan tâm chủ yếu là liệu có sự
đảm bảo về pháp luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh có lành
mạnh hay không? Các quy định về thuế, các mức thuế và quy định về phân chia lợi
nhuận như thế nào. Hệ thống luật pháp cũng có thể tạo thuận lợi cũng có thể làm hạn

Nhóm 10 – KTQT52A Page 7
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài. Điều này đặt ra vấn
đề cần có cơ chế pháp lý rõ ràng, mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà không
mất đi chủ quyền quốc gia.
Thủ tục hành chính: Đây là công việc đầu tiên mà nhà đầu tư cần phải làm khi
quyết định đầu tư. Thủ tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt
giấy phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án…Theo thống kê cho thấy, trở ngại lớn nhất
đối với nguồn FDI chính là thủ tục hành chính. Điều này không chỉ riêng ở một nước
nào nhất định mà diễn ra hầu hết ở các nước nhận đầu tư.
Cơ sở hạ tầng: Trong đầu tư FDI, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Hệ thống
cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các cơ
sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ cơ sở hạ tầng phần nào phản ánh được trình
độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt
động đầu tư. Sự phát triển cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đề
ra như một nhu cầu hàng đầu trong việc thu hút FDI.
Nguồn nhân lực: Con người với trình độ lao động bằng tri thức, có kỹ năng
hay lao động chân tay đều trở thành nguồn lực phục vụ cho hoạt động kinh tế. Chi phí
nhân lực chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong chi phí lưu động. Ở các nước đang phát
triển, chi phí nhân công rẻ do số lượng dồi dào thường là lợi thế thu hút FDI ban đầu.
Do đó, ở các nước đang phát triển, FDI hầu hết tập trung vào những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ công nghệ cao.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 8
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế
Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực: Thực tế cho thấy rằng tốc độ
tăng trưởng thương mại thế giới luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng sản xuất thế giới.
Tính quốc tế hóa nền kinh tế thế giới được thể hiện một cách mạnh mẽ ở khía cạnh tài
chính thế giới. Với sự phát triển như vũ bão của thông tin, truyền thông đã làm cho các

trao đổi về tài chính, tiền tệ có thể tiến hành liên tục bất kể thời gian và không gian.
Bên cạnh tính quốc tế hóa cao nền kinh tế thế giới là sự hình thành các liên kết kinh tế
khu vực. Đây là một trong những sản phẩm của quá trình liên kết kinh tế toàn cầu.
Cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ: Thể kỉ 20 là thể kỉ của
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, nhất là giai đoạn sau đã khiến cho
khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển
của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã
hội, đồng thời tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, khiến cho phân công lao
động ngày càng mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ.
Xu hướng tăng cường vai trò của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc
gia: Hiện nay, phần lớn lượng FDI nằm trong tay các MNCs. Tận dụng nguồn lực đầu
vào phong phú với chi phí thấp, một thị trường sẵn có nhiều tiềm năng của các nước
đang phát triển đang và sẽ là những địa điểm hấp dẫn các MNCs trong mạng lưới toàn
cầu của mình.
1.3. Xu hướng cơ bản trong hoạt động FDI trên thế giới hiện nay
Hiện nay, FDI trên thế giới đang diễn ra theo xu hướng khác với trước đây.
Điều này được thể hiện ở những mặt sau:
- FDI vẫn vận động chủ yếu trong nội bộ các nước phát triển với nhau.
Hầu hết dòng vốn FDI chủ yếu chảy trong khối OECD là khu vực tương đối
nhiều vốn của thế giới. Ngày nay, 80% tổng số vốn FDI hướng vào các nước có nền
kinh tế phát triển. Chẳng hạn, Mỹ đã trở thành quốc gia nhập khẩu vốn lớn nhất thế
giới và cũng trở thành con nợ lớn nhất thế giới.Tính hết tháng 12/2009, tổng nợ nước
Nhóm 10 – KTQT52A Page 9
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
ngoài của Mỹ đã lên đến 3689 tỷ USD (số liệu trên website www.forbes.com ngày
12/03/2010- Nguồn Bộ Tài chính Hoa Kỳ)
- Dòng FDI chảy nhiều nhất trong nội bộ khu vực, do những ưu thế về khoảng
cách địa lý và các điều kiện tương đồng, đặc biệt là các nước Đông Á. Các nước NICs
là chủ đầu tư lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Hiện nay, đại bộ phận vốn đầu tư
ra nước ngoài của các nước NICs Châu Á tập trung vào các nước láng giềng thuộc khu

vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương (chủ yếu là ASEAN và Trung Quốc).
- Dòng FDI đang chảy mạnh vào các nước đang phát triển, có nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, điển hình là các nước Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành khu vực
hấp dẫn đầu tư nước ngoài vì đây là vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế
giới trong những năm gần đây. Mặt khác, quy mô thị trường ở vùng này tương đối lớn,
giá lao động rẻ, nguồn lao động dồi dào, nhiều tài nguyên thiên nhiên chưa được khai
thác, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, mức độ cạnh tranh thấp hơn ở các
nước tư bản phát triển.
- Trước đây, các nước chậm phát triển không thu hút FDI thì hiện nay đã có sự
thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, đối với các nước này, các chủ đầu tư thường hướng vào:
+ Các dự án vừa và nhỏ, các lĩnh vực nhanh thu hồi vốn, ít rủi ro.
+ Các lĩnh vực và địa bàn mà nước tiếp nhận dành nhiều ưu đãi.
+ Các lĩnh vực có thị trường tiêu thụ nội địa rộng lớn.
+ Các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động và khai thác các tài nguyên chiến lược
như than, sắt, dầu thô…
- Thu hút FDI từ các tập đoàn kinh tế lớn đang là xu thế của các quốc gia hiện
nay. Xu hướng hiện nay trên thế giới cho thấy đầu tư trên thế giới chủ yếu là vốn từ
các công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia thường được xem như là tổ chức phù
hợp tạo điều kiện phát triển hoạt động vay và cho vay quốc tế. Những công ty mẹ
Nhóm 10 – KTQT52A Page 10
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
thường cung cấp vốn cho các công ty con của nó ở nước ngoài, với kỳ vọng là sẽ thu
lại được những khoản lợi nhuận chấp nhận được.
- Cơ cấu và lĩnh vực đầu tư có nhiều thay đổi so với trước: Nếu đầu thế kỉ 20,
các nước đầu tư ra nước ngoài thường hướng và các lĩnh vực truyền thống như khai
thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp, một số ngành chế biến nông sản…
chủ yếu là hướng vào các ngành cần nhiều lao động để khai thác nguồn lao động giá
rẻ và nguồn tài nguyên của họ, thì cho đến những năm của thập kỷ 80 và 90, FDI vào
các ngành dịch vụ có xu hướng tăng lên so với các ngành công nghiệp chế tạo. Từ cuối
những năm 90 cho tới nay, dòng FDI có xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ từ khu vực

chế biến và chế tạo sang các ngành dịch vụ có hàm hàm lượng vốn và công nghệ cao
như viễn thông, giao thông, ngân hàng…vì đó là những khu vực mới phát triển và có
khả năng thu lợi nhuận cao.
1.4. Tầm quan trọng của tăng cường thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam
FDI nói chung và FDI từ Hoa Kỳ nói riêng là những nguồn vốn đóng vai trò
quan trọng trong toàn cục diện nền kinh tế Việt Nam. FDI giúp cải thiện cơ sở hạ tầng,
tạo thêm việc làm và gia tăng thu nhập cho người lao động, gia tăng xuất khẩu, cải
thiện tình trạng cán cân thương mại, giúp những lợi thế của Việt Nam được khai thác
có hiệu quả hơn.
FDI từ Hoa Kỳ là một nguồn vốn đầy triển vọng trong tương lại cho sự phát
triển nền kinh tế Việt Nam. Nguồn FDI từ Hoa Kỳ chủ yếu đến từ các công ty đa quốc
gia và xuyên quốc gia MNCs. Đây là những tổ chức kinh tế có tiềm lực vốn lớn, sở
hữu công nghệ nguồn và những thương hiệu mạnh, trình độ quản lý tiên tiến. Khi các
MNCs đầu tư vào Việt Nam, họ đồng thời cũng mang đến Việt Nam những công nghệ
hiện đại mà Việt Nam đang mong muốn cùng đội ngũ quản lý trình độ cao. Điều này
giúp Việt Nam cải thiện trình độ nguồn nhân lực và từng bước tiến gần hơn đến những
công nghệ tiên tiến của thế giới.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 11
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ
VÀO VIỆT NAM
2.1. Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ và các chính sách thu hút FDI của Việt
Nam
2.1.1. Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ
Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ được manh nha ngay từ cuối thế kỷ XIX khi vua
Tự Đức cử một đại sứ đặc mệnh toàn quyền sang Hoa Kỳ để cầu viện chống Pháp. Tuy
nhiên, mối quan hệ này đã chuyển sang thế đối đầu suốt nhiều năm dài trong thế kỷ
tiếp theo với sự kiện Hoa Kỳ phát động cuộc chiến tại Việt Nam. Ngay sau khi cuộc
chiến này kết thúc năm 1975, Hoa Kỳ đã áp dụng lệnh cấm vận với Việt Nam. Suốt
những năm sau chiến tranh, lệnh cấm vận được thực thi nghiêm ngặt: không có bất kỳ

một hình thức bang giao nào giữa hai quốc gia, ngoại trừ một số có chọn lọc các hoạt
động vì mục đích nhân đạo như gửi thuốc men trị bệnh, sách báo nghiên cứu - nhưng
ngay cả việc này cũng bị ngăn trở rất nhiều.
Tuy vậy, khi cục diện thế giới có nhiều thay đổi vào đầu những năm 90 của thế
kỷ XX, mối quan hệ giữa hai quốc gia đã biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Sau
20 năm kể từ khi kết thúc chiến tranh, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã tuyên bố
bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Quan hệ ngoại giao Việt Nam -
Hoa Kỳ được chính thức thiết lập vào ngày 12/7/1995. Sau đó 5 năm, Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết vào ngày 13/7/2000, có hiệu
lực ngày 10/12/2001, mở ra triển vọng phát triển mới trong quan hệ ngoại giao giữa
hai nước. Kể từ đó đến nay, hai quốc gia đã có sự hợp tác mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực.
2.1.1.1 Về chính trị - văn hóa - xã hội
Việt Nam và Hoa Kỳ đã thiết lập và duy trì mối quan hệ chính trị - ngoại giao
tích cực. Hai nước thường xuyên duy trì trao đổi đoàn và tiếp xúc cấp lãnh đạo. Trong
Nhóm 10 – KTQT52A Page 12
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
chuyến thăm Hoa Kỳ vào tháng 7/2013, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Tổng
thống Obama quyết định xác lập quan hệ đối tác toàn diện Việt Nam–Hoa Kỳ nhằm
xây dựng một khuôn khổ tổng thể để thúc đẩy quan hệ. Bên cạnh đó, hai nước cũng
tăng cường hợp tác trong các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc và phối hợp trên
các diễn đàn quốc tế và khu vực như APEC, ARF, EAS, ADMM+
Quan hệ Việt - Mỹ trong các lĩnh vực khác như giáo dục – đào tạo, khoa học -
kỹ thuật, y tế, môi trường, văn hoá – xã hội, có những bước phát triển đáng ghi nhận
và đáng mừng. Sự hợp tác giữa các tổ chức chính phủ và phi chính phủ Mỹ với Việt
Nam trong các nỗ lực giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo,
xoá đói giảm nghèo, ngày càng tăng. Phía Mỹ dành ngân sách viện trợ gần 100 triệu
USD trong năm 2010 cho chương trình phòng chống HIV/AIDS (đến nay là trên 300
triệu USD), tiếp tục khắc phục hậu quả chiến tranh. Số sinh viên và nghiên cứu sinh
Việt Nam sang Mỹ học tập, số người Mỹ du lịch sang Việt Nam và số Việt kiều từ Mỹ

về thăm quê, gửi ngoại hối, đầu tư hay xúc tiến các quan hệ kinh tế - thương mại ở
Việt Nam cũng ngày càng tăng. Việt Nam hiện có hơn 13.000 sinh viên, thực tập sinh
đang theo học tại Hoa Kỳ, tăng gấp 6 lần trong thập kỷ qua, đứng thứ 9 trong số các
nước có nhiều sinh viên theo học nhất tại Hoa Kỳ và dẫn đầu trong ASEAN.
Mối quan hệ chính trị ổn định cùng sự hợp tác tích cực trong các lĩnh vực xã
hội đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển về hợp tác đầu tư giữa hai quốc gia.
2.1.1.2 Về kinh tế
Đây là lĩnh vực thành công nhất trong quan hệ Việt - Mỹ. Điều này nằm trong
chủ trương, chính sách của Việt Nam khi bắt đầu xúc tiến các quan hệ với Mỹ là lấy
nội dung hợp tác kinh tế - thương mại làm trọng điểm, trọng tâm của các mối quan hệ
Việt - Mỹ. Trên thực tế từ sau khi bình thường hoá quan hệ, các quan hệ kinh tế -
thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Mỹ bắt đầu phát triển khá nhanh. Hai nước đã ký
kết nhiều Hiệp định, Thoả thuận về kinh tế như Hiệp định Thương mại song phương
Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA-ký ngày 13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001), Hiệp
định Dệt – may (có hiệu lực từ 1/5/2003),…
Nhóm 10 – KTQT52A Page 13
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Trên thực tế từ sau khi BTA có hiệu lực, quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ trên lĩnh
vực này tiến rất nhanh và nhanh hơn so với các quan hệ kinh tế song phương với các
nước khác của Việt Nam. Về thương mại, kể từ sau hiệp định này có hiệu lực, Hoa Kỳ
nhanh chóng trở thành đối tác thương mại hàng đầu và là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam. Năm 2012, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia đã đạt hơn
24,494 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu hơn 19,667 tỷ USD. Đầu tư cũng đạt
được nhiều thành tựu đáng kể với số lượng các dự án đầu tư FDI của Hoa Kỳ vào Việt
Nam không ngừng tăng qua các năm.
Hiện nay, Việt Nam và Hoa Kỳ tiếp tục thúc đẩy mở rộng khuôn khổ hợp tác về
kinh tế tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng hơn cho doanh nghiệp hai nước giao
thương và đầu tư, thông qua Hiệp định đầu tư song phương (BIT), củng cố hợp tác
trong khuôn khổ Thỏa thuận khu về thương mại và đầu tư (TIFA), đàm phán lập khu
vực mậu dịch tự do thông qua Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình

Dương (TPP).
2.1.2. Chính sách thu hút FDI của Việt Nam
2.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1987 – 2004
Trong những năm 1980, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm
trọng, sự vận hành của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp đã cản trở sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam, mức lạm phát lên tới trên 700% năm 1986. Đứng trước bối cảnh
đất nước như vậy, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) đã đề ra
những chính sách hết sức đúng đắn, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng, đưa nền
kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng, mở ra công cuộc "đổi mới" toàn diện trên mọi
mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Cụ thể hoá đường lối chỉ đạo
của Đảng là mở rộng giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế đất nước. Bộ luật này đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần với các mức độ khác
nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng với các văn bản dưới Luật. Có thể nói
sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam xuất phát từ những yêu cầu khách
Nhóm 10 – KTQT52A Page 14
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
quan của sự vận động xã hội, nó đã tạo ra được một môi trường pháp lý cao hơn để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Một số cơ chế chính sách nổi bật trong giai đoạn này:
• Về thuế thu nhập doanh nghiệp, với mục tiêu đẩy mạnh thu hút vốn FDI, chính sách
ưu đãi đầu tư đối với khu vực có vốn FDI đã dành mức ưu đãi cao hơn hẳn cả thuế
suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế so với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trong
nước. Cụ thể, đối với khu vực có vốn FDI, tuỳ theo lĩnh vực, địa bàn đầu tư, doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% và miễn, giảm thuế tương
ứng, trong đó mức miễn thuế tối đa là 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo.
• Về các hình thức đầu tư, luật đầu tư nước ngoài cho phép chủ đầu tư nước ngoài được
thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và được
tham gia liên doanh với vốn góp không thấp hơn 30% vốn pháp định của dự án (trong
một số trường hợp, tỷ lệ này có thể xuống đến 20%), không khống chế tỷ lệ góp vốn

tối đa (nhưng một số ngành nghề thì có). Trong khi đó ở nhiều nước khác trong khu
vực, khi tham gia liên doanh, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được góp vốn cổ phần nhỏ
hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ.
• Về thời hạn đầu tư, thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
quá 20 năm nhưngchưa quy định thời hạn cho hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
• Về chính sách đất đai, có nhiều văn bản pháp lý liên quan đến Luật đầu tư nước ngoài
như: nghị định 18/CP ngày 13/02/1995, quyết định số 1477/TC/TCĐN ngày
13/12/1994 của Bộ Tài Chính… Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong đền bù và giải
tỏa kéo dài.
• Về thủ tục cấp phép đầu tư,giới hạn thời gian tối đa là 3 tháng thì cơ quan cấp phép
đầu tư phải trả lời nhà đầu tư việc việc cấp giấy phép đầu tư.
Ngoài ra còn một số chính sách liên quan đến lĩnh vực được phép đầu tư, những
biện pháp bảo đảm đầu tư, ngân hàng và quản lý ngoại hối, quy định về lao động
Tuy vậy nhìn chung, chính sách thu hút FDI trong giai đoạn này còn một số bất
cập:
Nhóm 10 – KTQT52A Page 15
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
• Chính sách liên quan tới FDI thường xuyên thay đổi và không rõ ràng làm ảnh hưởng
tới kế hoạch kinh doanh và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư; thiếu những văn bản pháp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư; nhiều quy chế chưa được thể chế hoá bằng
luật hoặc chậm sửa đổi. Bên cạnh đó, việc tồn tại hai giá đối với các dịch vụ cũng là
điều bất hợp lý và thiếu bình đẳng giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp
trong nước
• Các thủ tục hành chính rườm rà theo hướng "trên lỏng, dưới chặt" việc phân quyền
quản lý hoạt động của các dự án FDI sau giấy phép tiến hành chậm, không rõ ràng,
gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư. Quá trình cải cách thủ tục hành chính chưa
có chuyển biến rõ rệt. Lấy ngành sản xuất dược phẩm làm ví dụ: nếu là doanh nghiệp
trong nước, khi nhập khẩu nguyên liệu, bao bì hoặc xuất khẩu sản phẩm chỉ cần xin
phép Bộ Y tế, trong khi đối với doanh nghiệp FDI, ngoài giấy phép của Bộ Y tế, còn
phải được Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) phê duyệt rồi mới được triển khai.

2.1.2.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự thống
nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một sân chơi" bình đẳng, không phân
biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005
Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu
tư nước ngoài. Đi kèm với đó là các nghị định, thông tư đưa ra liên tiếp vào các năm
2005, 2006, 2007. Đây là một nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư khi Việt Nam mới gia nhập
WTO.
Thời kỳ này các nhà FDI được hưởng mức giá dịch vụ đầu vào bình đẳng như
các nhà đầu tư trong nước. Mức thuế này là 25% từ năm 2009.
Về hình thức đầu tư, quy định rõ hơn về những hình thức đầu tư như: Thành lập
tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư
nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
Nhóm 10 – KTQT52A Page 16
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
nhà đầu tư nước ngoài; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp
đồng BTO, hợp đồng BT; Đầu tư phát triển kinh doanh; Mua cổ phần hoặc góp vốn để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư…
Về chính sách tài chính đất đai, mở rộng nhiều quyền cho các nhà đầu tư nước
ngoài, cụ thể như: được lựa chọn hình thức thuê đất, đặc biệt là thuê đất trả tiền thuê
một lần cho cả thời gian thuê (lợi thế hơn các doanh nghiệp trong nước); được thuê đất
từ nhiều chủ thể khác nhau; các dự án có 100% vốn nước ngoài đều được áp dụng cơ
chế Nhà nước thu hồi đất,…
Về thủ tục hành chính, Quyết định số 30/QĐ-TTg năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Đề án 30), và từ năm 2011 đến nay là triển
khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 6 năm 2010
về kiểm soát thủ tục hành chính. Thủ tục đăng ký và thẩm tra đối với dự án đầu tư

pháp luật đầu tư cũng quy định đơn giản hơn nhiều và trách nhiệm thẩm tra của các
bộ, ngành liên quan đến dự án đầu tư cũng được quy định cụ thể hơn so với trước đây;
điều đó tạo thuận lợi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý trong việc xem xét
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Bên cạnh đó, nhiều chính sách để hỗ trợ đầu tư cũng được triển khai như chính
sách về hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch
vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao. Các chính sách về ưu đãi đầu tư cũng được cải thiện để
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút vốn FDI.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 17
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
2.2. Tình hình thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ 1987 đến nay
Kể từ khi Việt Nam - Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay, FDI từ Hoa
Kỳ vào Việt Nam đã góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của hai nước. Để làm rõ
vấn đề này chúng ta cần đi vào thực trạng của các hoạt động đầu tư trực tiếp của Hoa
Kỳ tại Việt Nam trong thời gian qua từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị về chính
sách nhằm tăng cường thu hút vốn FDI gắn với công nghệ nguồn, công nghệ cao từ
Hoa Kỳ trong thời gian tới.
2.2.1. Quy mô FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
2.2.1.1. Giai đoạn 1987- 2006
Theo những báo cáo của Hoa Kỳ thì lượng vốn FDI vào Việt Nam trong thời
gian này tương đối thấp, mặc dù các công ty của Hoa Kỳ đầu tư hoạt động trong khá
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, số liệu báo cáo còn cho thấy chỉ
có một sự gia tăng nhỏ trong FDI từ Hoa Kỳ sau BTA mặc dù trước khi ký kết hiệp
định song phương cả hai bên Việt Nam, Hoa Kỳ đều dự kiến sẽ có một tác động đáng
kể đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam .
Để giải thích cho điều này Cục đầu tư nước ngoài (FIA), Bộ kế hoạch và đầu tư
Hoa Kỳ đã điều tra và nghiên cứu cụ thể hơn về các công ty, doanh nghiệp đầu tư tại
Việt Nam. Lý do dẫn đến sự sai lệch về lượng FDI sau đó đã được giải thích do một số

nguyên nhân phát sinh từ sự khác biệt trong số liệu về vốn FDI đăng ký và FDI thực
hiện. Ngoài ra, còn phát sinh vấn đề của các công ty đa quốc gia đầu tư vốn, cổ phiếu
thông qua một công ty con ở nước ngoài hoạt động tại một nước thứ ba. Đây là một
yếu tố quan trọng làm nên sai lệch trong lượng vốn FDI của Hoa Kỳ tới Việt Nam sau
BTA (2001). Bởi luật thuế của Hoa Kỳ khuyến khích hồi hương thu nhập ở nước ngoài
có thể sẽ được tái đầu tư trở lại ở nước ngoài từ đó dẫn đến một công ty Hoa Kỳ sẽ có
thể đầu tư vào Việt Nam từ một công ty con ở nước ngoài.Ví dụ như một lượng đầu tư
lớn của Intel công bố trong năm 2006 sẽ được thực hiện thông qua công ty con của
Intel ở Hong Kong, do đó sẽ được ghi nhận như FDI từ Hồng Kông đến Việt Nam chứ
Nhóm 10 – KTQT52A Page 18
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
không phải từ Hoa Kỳ. Từ đó FIA đã thực hiện một cuộc điều tra trên diện rộng các tài
liệu về dự án FDI để xác định được những khoản đầu tư đã được thực hiện thông qua
một công ty con của Hoa Kỳ ở nước ngoài. FDI từ các công ty con ở nước ngoài được
thêm vào FDI bình thường có nguồn gốc trực tiếp từ Hoa Kỳ để tính toán một thước đo
mới cho đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Do FIA ràng buộc giữ liệu, FDI Hoa Kỳ chỉ
có đến tháng 6 năm 2006 như số liệu bảng bên dưới.
Bảng 2.1: Số liệu FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam phân theo số liệu báo cáo và tính
cả lượng FDI thông qua nước thứ 3 giai đoạn 1988-T6/2006
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
FDI Hoa Kỳ (tính cả nước thứ 3) FDI Hoa Kỳ ( không tính nước thứ 3)
Số dự án
Vốn ĐK
ban đầu
Vốn ĐK sau
khi cấp mới
Số dự án
Vốn ĐK ban
đầu

Vốn ĐK
sau khi cấp
mới
1988-98 142 1807 2425 97 1141 1322
1999 21 143 139 18 100 96
2000 21 115 120 16 81 86
2001 29 160 216 28 120 151
2002 45 426 612 40 164 217
2003 33 72 104 27 58 90
2004 35 129 138 31 69 78
2005 66 307 307 61 262 263
1 -6/2006 26 1051 1051 24 41 444
(Nguồn Bộ kế hoạch đầu tư - Cục đầu tư nước ngoài Hoa Kỳ
Biểu đồ 2.1:Số liệu FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam phân theo số liệu báo cáo và
tính cả lượng FDI thông qua nước thứ 3 giai đoạn 1988-T6/2006
Nhóm 10 – KTQT52A Page 19
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài Hoa Kỳ)
Từ Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1có thể thấy, lượng FDI từ Hoa Kỳ tính cả từ một
nước thứ ba và không qua nước thứ ba có chiều hướng biến động tăng giảm không đều
trong toàn giai đoạn nghiên cứu. Hiện tượng này cũng xảy ra đối với số lượng dự án
tính cả thông qua một nước thứ ba và không thông qua một nước thứ ba. Lượng FDI
của Hoa Kỳ (tính cả thông qua nước thứ 3) lớn hơn nhiều so với số liệu báo cáo FDI
thông thường trong khoảng thời gian khi BTA có hiệu lực vào năm 2001 và giai đoạn
2005-2006. Xu hướng này rõ ràng cho thấy hiệp định đã có tác động tích cực đối với
FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Dòng chảy trung bình hàng năm của FDI từ khi BTA có
hiệu lực gần như cao gấp đôi so với trước khi có BTA. Trong sáu tháng đầu năm 2006,
riêng lượng đầu tư của Intel đã chiếm tới 42% tổng lượng FDI của Hoa Kỳ vào Việt
Nam. Không phải sự gia tăng mạnh mẽ của quy mô nguồn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt
Nam đều nhờ có BTA, nhưng rõ ràng lượng vốnFDI đăng ký của Hoa Kỳ (tính cả

thông qua nước thứ 3) đã tăng mạnh kể từ khi BTA có hiệu lực.
Biểu đồ 2.2: FDI của Hoa kỳ vào Việt Nam giai đoạn 1988-T6/2006
(Đv:Triệu USD)
Nhóm 10 – KTQT52A Page 20
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài Hoa Kỳ)
Biểu đồ 2.2 tiếp tục cho thấy FDI thực hiện của Hoa Kỳ thông qua cả nước thứ
ba (U.S Related) cũng lớn hơn nhiều so với báo cáo FDI thông thường (U.S. Reported).
Từ năm 1996 đến 6/2006, vốn FDI thực hiện thực tế gấp gần 4 lần so với số liệu báo
cáo. Nói một cách khác cứ 1USD FDI của Hoa Kỳ được ghi nhận trên báo cáo đến Việt
Nam thì 4 đô la bổ sung vốn FDI thực hiện chảy vào Việt Nam thông qua các công ty
Hoa Kỳ đặt tại nước thứ ba. Rõ ràng các công ty của Hoa Kỳ đã liên tục đầu tư vào
Việt Namtrong suốt thập niên 1990 và thập niên 2000. Trong suốt giai đoạn này, không
chỉ về giá trị của dòng vốn FDI mà còn cả số dự án thực hiện cũng như lượng vốn thực
hiện liên tục ở mức cao, đặc biệt là sau sự kiện hiệp định BTA. BTA đã đánh dấu bước
chuyển tiếp quan trọng trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 21
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn 1996-T6/2006
(Đv:Triệu USD)
(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài Hoa Kỳ)
Lượng FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 6/2006 có sự tăng giảm
không đều (xem biểu đồ 2.3). Dòng vốn FDI suy giảm mạnh từ năm 1998 đến năm
2000 do chịu tác động khủng khoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997. Giai đoạn
2001 - 2005 đánh dấu bằng việc hai nước ký kết Hiệp định thương mại song phương
BTA vào năm 2001, tạo tiền để thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước. Kể
từ khi thực hiện Hiệp định Thương mại năm 2001, lượng FDI thực hiện bình quân hàng
năm giai đoạn 2002 – 6/2006 cao gấp đôi so với con số giai đoạn 1996 – 2001. Vào
năm 2005 và 2006, lượng vốn FDI thực hiện của Hoa Kỳ thông qua nước thứ 3 chiếm
tới 20% tổng số vốn FDI thực hiện chảy vào Việt Nam, tăng gấp đôi so với trước khi

ký kết hiệp định BTA.
2.2.1.2. Từ năm 2007 đến nay
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 11/1/2007 đến nay, môi
trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể thông qua việc thực
hiện, tuân thủ nghiêm túc các quy định được đề ra của tổ chức, đồng thời cải tổ bộ máy
luật pháp và ban hành các chính sách đầu tư hợp lý. Nhìn chung việc gia nhập WTO đã
Nhóm 10 – KTQT52A Page 22
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
giúp Việt Nam thu hút một lượng vốn FDI vô cùng lớn từ các quốc gia trên thế giới. Về
tổng thể, lượng vốn FDI chảy vào Việt Nam đạt 12 tỷ USD trong 2006 khi còn đang
trong quá trình đàm phán thì đến 2007 đã lên tới 21 tỷ USD, 2008 đạt kỷ lục 72 tỷ
USD…. Trong đó chúng ta không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của nền
kinh tế lớn Hoa Kỳ.
Biểu đồ 2.4: FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn 2007-2012
(Nguồn: Bộ kế hoạch & đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài Việt Nam)
Từ Biểu đồ 2.4 có thể thấy, cả lượng vốn đăng kí, vốn điều lệ và số dự án FDI từ
Hoa Kỳ vào Việt Nam nhìn chung có sự gia tăng trong toàn giai đoạn 2007 – 2012.
Tính đến 31/12/2011, cả nước có 601 dự án FDI của Hoa Kỳ còn hiệu lực, với tổng số
vốn đăng ký đạt hơn11,6tỷ USD.Dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam không ổn
định qua các năm. Từ năm 2006 đến nay, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tác động mạnh mẽ tới môi
trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam theo hướng mở cửa, hội nhập với kinh tế thế
giới, dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam tiếp tục gia tăng. Tuy vậy, dòng vốn FDI
chịu tác động mạnh mẽ bởi khủng khoảng tài chính năm 2008, khủng khoảng nợ công
Châu Âu vào đầu năm 2010, làm cho nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái, vốn FDI
Nhóm 10 – KTQT52A Page 23
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
đã sụt giảm mạnh, tổng số vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam năm 2010 đạt giá trị
1,96 tỷ USD. Đặc biệt, tổng số vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam năm 2011 thấp kỷ
lục trong vòng gần 10 năm trở lại đây, chỉ đạt giá trị 253,99 triệu USD.

Trong giai đoạn này ta dễ dàng nhận ra số lượng dự án mà Hoa Kỳ đăng ký đầu
tư vào Việt Nam luôn có chiều hướng tăng, bên cạnh đó năm 2009, Hoa Kỳ đã trở
thành nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam với số vốn đăng ký lên tới trên 14 tỷ USD. Tác
động của hoạt động này không chỉ là mở ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho các doanh
nghiệp sản xuất trong và ngoài nước mà còn làm tăng sự hấp dẫn trong sự thu hút đầu
tư vào Việt Nam với các quốc gia khác. Mặc dù thế giới thời gian này phải chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng nhưng mức đầu tư của Hoa Kỳ đã cho thấy những tiềm năng
của Việt Nam có được cũng như sự tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai. Tuy
nhiên tới những năm gần đây, ngoài sự tác động nghiêm trọng của khủng hoảng nợ
công Châu Âu và sự yếu kém, trì trệ của các cơ quan ban ngành cùng với các chính
sách ưu đãi không hiệu quả của Việt Nam thì hiện tượng suy giảm vốn FDI đã không
thể tránh khỏi. Tuy rằng số dự án ngày một tăng lên nhưng mức vốn đăng ký vào Việt
Nam đã giảm xuống rõ rệt cho thấy một sự ngần ngại của các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
Tình trạng này diễn ra chung đối với hầu hết các nhà đầu tư FDI ở nước ngoài
vào Việt Nam. Do các quá trình khảo sát và đánh giá môi trường đầu tư của nước ta đã
cho thấy sự tụt dốc trong các yếu tố thu hút đầu tư: từ nguồn lao động giá rẻ nay đã
không còn tính cạnh tranh so với một số quốc gia trong khu vực đến trình độ công nghệ
kém phát triển, năng suất lao động thấp…trong khi Indonesia, Thái Lan đang ngày
càng tỏ rõ sự cạnh tranh, phát triển hơn về nhiều mặt so với Việt Nam thì không chỉ
Hoa Kỳ mà Nhật Bản, Hàn Quốc cũng phải đưa ra cân nhắc khi quyết định cấp vốn
FDI vào Việt Nam trong thời gian này.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 24
Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Biểu đồ 2.5: FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn T1-T8/2013
(Đv:Triệu USD)
(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài Việt Nam)
Với nguồn số liệu thống kê FDI các tháng trong năm nay thì chúng ta có thể
thấy sự ổn định trong lượng vốn đầu tư, cấp mới, số dự án của các nhà đầu tư FDI tại
Việt Nam. Số vốn FDI đăng ký (tính cả cấp mới) chỉ dao động nhỏ với mức trên 10 tỷ
USD phần nào cho thấy sự lắng xuống trong quá trình đầu tư vào Việt Nam trong năm

2013. Điều đáng lo ngại ở đây là khi nghiên cứu về cơ cấu đầu tư FDI của Hoa Kỳ sẽ
cho thấy những ngành đầu tư của Hoa Kỳ ở Việt Nam hầu hết tập trung vào các dịch vụ
ăn uống, khách sạn và các lĩnh vực khác thay vì đi cùng với mục tiêu thu hút công nghệ
nguồn, hoàn thiện và phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ như
Nhà nước và các cơ quan ban ngành đã đề ra khi thực hiện thu hút FDI. Với sự kiện
cuộc họp kinh tế cấp cao giữa Nhật Bản và Việt Nam trong thời gian gần đây và việc
Việt Nam thúc giục phía các doanh nghiệp FDI Nhật Bản chuyển giao công nghệ
nguồn thì rõ ràng FDI của Hoa Kỳ chỉ là một trong những trường hợp tương tự trong
việc đầu tư tại Việt Nam không đem lại lợi ích như các nhà kinh tế trong nước mong
muốn.
Nhóm 10 – KTQT52A Page 25

×