Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Quá trình phát triển của EU và tác động đối với nền kinh tế thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.46 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: Kinh tế quốc tế 1
Chủ đề : Quá trình phát triển của EU và tác động đối
Giảng viên hướng dẫn: Tô Xuân Cường
Lớp: Kinh tế quốc tế 52A
Nhóm 5:
1. Tạ Thị Ngọc Ánh
2. Nguyễn Thành Công
3. Hoàng Quốc Đạt
4. Nguyễn Hà Giang
5. Trần Thị Hằng
6. Nguyễn Kim Hoàn
7. Hoàng Đình Khải
8. Hà Văn Linh
9. Nguyễn Thị Mai (nhóm trưởng)
10. Nguyễn Thị Thuỷ
11. Nguyễn Thị Thu Trang
12. Phạm Thị Hải Yến
HÀ NỘI – NĂM 2013
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (the European Union), viết tắt là EU, là
một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc châu
Âu. Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng
11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân, Liên minh
châu Âu chiếm 30% (18,4 nghìn tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và
khoảng 22% (15,2 nghìn tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương đương của


thế giới.
EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. EU có
2/5 nước thành viên thường trực HĐBA LHQ, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu thế
giới (nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20.
- EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2011 đạt 17,57 nghìn tỷ
USD; Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USD/năm.
- Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), do khủng hoảng kinh tế, năm 2010 FDI của
EU trên toàn cầu chỉ đạt được 107 tỷ euro, so với 281 tỷ euro của năm 2009.
- EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, Mặc dù phải đối mặt
với nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò là nhà tài
trợ lớn nhất thế giới với 53 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) dành cho các nước
đang phát triển trong năm 2011, chiếm hơn 60% tổng viện trợ của thế giới.
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim
ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm, Về đầu tư, hầu hết các
nước thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã đầu tư vào Việt Nam.
Thương mại là trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam – EU. Hiện EU là đối
tác thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam. Trong
giai đoạn 2000 - 2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3 lần từ mức 4,1
tỷ USD năm 2000 lên 17,75 tỷ USD năm 2010 (và khoảng 24,29 tỷ USD năm
2011). EU là thị trường lớn cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
như giày dép, may mặc, thủy sản, đồ gỗ, điện tử, hàng tiêu dùng. Việt Nam nhập từ
EU chủ yếu là các loại máy móc thiết bị, tân dược, hóa chất, phương tiện vận tải.
Về đầu tư: Tính đến hết năm 2010, EU có 1544 dự án với tổng vốn đăng ký là
31,32 tỷ USD trong đó vốn thực hiện đạt 12,4 tỷ USD. Các dự án của EU được
triển khai trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng của Việt Nam và EU có thế mạnh
như công nghiệp, chế biến, khách sạn, nhà hàng, du lịch và tài chính ngân hàng,
đặc biệt lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tới hơn 50% số dự án và khoảng
59% tổng vốn đầu tư.
Hợp tác phát triển (ODA): Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA
và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA

cam kết trong giai đoạn 1996-2010 là hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. EU cam kết khoảng 1,01 tỷ USD cho
năm 2012, tương đương 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngoài. Tài trợ không
hoàn lại chiếm 32,5% (khoảng 324,05 triệu USD).
Hợp tác chuyên ngành, EC và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với
Việt Nam trong nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt
Nam và EU có thế mạnh như: hỗ trợ thế chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp
luật, y tế, tài chính ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa và du lịch
(Nguồn: Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 6/2012)
2. Mục đích nghiên cứu:
+ Đưa ra những mốc lịch sử quan trọng trong việc hình thành và phát triển
của Liên Minh Châu Âu ( The European Union )
+ Những tác động của Liên minh Châu Âu đến thế giới như : các chính
sách thương mại, các hoạt động thương mại, hoạt động đầu tư trực tiếp FDI ,
sự ra đời của đồng tiền chung EUROZONE và ảnh hưởng của nó đến thế
giới.
+ Quan hệ hợp tác của EU với Việt Nam hiện nay và định hướng và một số
giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác về kinh tế Việt Nam –EU trong thời gian
tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Liên minh châu Âu qua các giai đoạn phát triển cùng các hoạt động sự hình
thành trật tự kinh tế thế giới, hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thị trường tài chính - tiền tệ thế giới, Quan hệ
hợp tác Việt Nam – EU và những triển vọng trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những số liệu, bảng biểu thu thập được nhóm chúng tôi đã sử
dụng phương pháp phân tích thực chứng để phân tích về các hoạt động
thương mại trong và ngoài khối, hoạt động đầu tư FDI, tài chính tiền tệ và
các chính sách mà liên minh châu Âu đang thực hiện cũng như các chính
sách phát triển trong tương lai. Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy

quan hệ hợp tác về kinh tế Việt Nam – EU trong thời gian tới. Dựa vào kết
quả của phân tích thực chứng,dùng phương pháp phân tích chuẩn tắc đưa ra
những kết luận, những đánh giá củamình về các những vấn đề được đặt ra
trong đề tài.
5. Kết cấu đề tài:
Tên của đề tài : “ Quá trình phát triển của EU và tác động đối với nền
kinh tế thế giới. Quan hệ hợp tác Việt Nam – EU và những triển vọng “.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo, luận văn kết cấu làm 3
phần :
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu
(EU).
Phần 2: Tác động của Liên minh châu Âu đối với kinh tế thế giới.
Phần 3: Quan hệ hợp tác Việt Nam – EU và những triển vọng.
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH
CHÂU ÂU (EU)
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, sự ra đời và phát triển của EU thể
hiện khát khao hòa bình, hợp tác và thịnh vượng của các nước Châu Âu. Sau
hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức
độ liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh
vực. Cùng với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng,
kết nạp nhiều thành viên mới.
1.1 Giới thiệu chung về EU

1.1.1 Các mốc phát triển của EU
+ Năm 1950: Tuyên bố Schuman đề xuất thành lập Cộng đồng than thép Châu
Âu
+ Năm 1951: Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than Thép C hâu Âu(ECSC),
tổ chức tiền thân của EU, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức (Tây Đức), I-
ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua.

+ Năm 1957: Hiệp ước Rô-ma thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên
tử C hâu Âu (Euratom) và Cộng đồng Kinh tế C hâu Âu (EEC). EEC hướng tới
thiết lập thị trường chung, liên minh thuế quan (hoàn thành năm 1968) với sự di
chuyển tự do của vốn và lao động.
+ Năm 1967: Hiệp ước Hợp nhất 3 cộng đồng nói trên (ECSC, Euratom và
EEC), gọi chung là Cộng đồng Châu Âu (European Communities – EC)
+ Năm 1973 : Kết nạp Đan Mạch, Ai-len và Anh
+ Năm1981 : Kết nạp Hy Lạp
+ Năm 1986 : Kết nạp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
+ Năm 1987 : Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act)
sửa đổi Hiệp ước Rô-ma (1957) nhằm hòan thiện việc thiết lập thị trường chung
châu Âu.
+ Năm 1993: Hiệp ước Maastricht (còn gọi là Hiệp ước thành lập Liên minh
Châu Âu), đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu.
+ Năm 1995: Hiệp ước Schengen (về tự do di chuyển) có hiệu lực.
+ Năm 1995 : Kết nạp Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển.
+ Năm 1997: Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht,
chuẩn bị cho việc mở rộng EU về phía Đông.
+ Năm 2001: Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để tiếp nhận
các thành viên mới, đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu Âu.
+ Năm 2002: Đồng Euro chính thức được lưu hành tại 12 nước thành viên EU.
+ Năm 2004 : Kết nạp thêm 10 thành viên mới là Síp, Séc, Xlô-ve-ni-a, Hung-
ga-ry, Lát-via, Li-thu-nia, Man-ta, Ba Lan, Xlô-va-ki-a và Estonia.
+ Năm 2007 : Kết nạp Bungari và Rumani
+ Năm 2009: Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước
Liên minh Châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của EU
Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là:
1.1.2.1 Nghị viện Châu Âu
Là cơ quan lập pháp của EU, bao gồm 626 nghị sĩ của các nước thành viên và được

chia ra thành 18 uỷ ban. Nghị viện châu Âu có chức năng thông qua ngân sách,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, cùng hội đồng châu Âu
quyết định trong một số lĩnh vực. Nghị viện cũng có quyền bãi miễn uỷ viên Uỷ
viên ban châu Âu.
1.1.2.2 Hội đồng bộ trưởng
bao gồm Bộ trưởng các nước thành viên. Đây là cơ quan lập pháp tối cao của EU,
chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của Liên minh, đưa ra các quy chế,
chỉ thị mang tính bắt buộc đối với các thành viên, đồng thời cũng chịu trách nhiệm
về hợp tác liên minh chính phủ.
1.1.2.3 Ủy ban châu Âu
là cơ quan hành pháp của EU, gồm 20 uỷ viên được uỷ nhiệm trên cơ sở sự thoả
thuận của các nước thành viên và phải được Quốc hội châu Âu tán thành. Uỷ ban
châu Âu đề xuất lên Hội đồng Bộ trưởng các biện pháp phát triển chính sách chung
và theo dõi việc tôn trọng các hiệp ước.
1.1.2.4 Hội đồng châu Âu
bao gồm những người đứng đầu nhà những nước, chính phủ các nước thành viên
và chủ tịch Uỷ ban châu Âu. Hội đồng châu Âu có nhiệm vụ xác định những định
hướng lớn của EU và đóng vai trò như mọi diễn đàn chính trị
1.1.2.5 Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Ban điều hành của ECB gồm 6 người hoạch định các chiến lược cho chính sách
của ngân hàng. Họ được chỉ định bằng quyết định đồng thuận của các thành viên
khu vực đồng Euro. Như một mặc định không thành văn, bốn thành viên của ban
điều hành phải là các đại điện của ngân hàng trung ương Pháp, Đức, Ý và Tây Ban
Nha.
1.1.2.6 Tòa án Công lý Liên minh châu Âu
đặt trụ sơ tại Luxembourg, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sự do các chính phủ thoả
thuận bổ nhiệm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của
các tổ chức của uỷ ban châu âu, văn phòng chính phủ các nước nếu bị coi là không
phù hợp với luật của EU.
1.1.2.7 Tòa án Kiểm toán châu Âu

có chức năng kiểm tra các khoản tài chính của EU để đảm bảo tính hợp pháp của
các khoản thu chi, đồng thời phối hợp với các cơ quan thể chế khác của EU để thực
hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính của mình.
Thẩm quyền xem xét và sửa đổi hệ thống luật pháp của Liên minh châu Âu - quyền
lập pháp - thuộc về Nghị viện châu Âu và Hội đồng Bộ trưởng.
Quyền hành pháp được giao cho Ủy ban châu Âu và một bộ phẩn nhỏ thuộc về Hội
đồng châu Âu .
Chính sách tiền tệ của khu vực đồng tiền chung châu Âu được quyết định bởi Ngân
hàng Trung ương Châu Âu.
Việc giải thích và áp dụng luật của Liên minh châu Âu và các điều ước quốc tế có
liên quan - quyền tư pháp - được thực thi bởi Tòa án Công lý Liên minh châu Âu.
Ngoài ra còn có một số cơ quan nhỏ khác phụ trách tư vấn cho Liên minh châu
Âu hoặc hoạt động riêng biệt trong các lĩnh vực đặc thù:
Uỷ ban kinh tế và xã hội: là cơ quan đại diện cho lợi ích của các nhóm người trong
xã hội, có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ cho Hội động Bộ trưởng và Uỷ ban châu Âu.
Uỷ ban về khu vực: có chức năng tư vấn cho các cơ quan thể chế của EU về các
vấn đề liên quan tới lợi ích của các đơn vị địa phương và khu vực.
Ngân hàng Đầu tư châu Âu: đảm bảo trách những hiệm cấp phát tín dụng cho các
tổ chức nhà nước, các doanh nghiệp của các nước thành viên trên cơ sở nguồn vốn
của các nước thành viên đóng góp hoặc vốn vay quốc tế.
1.2 Hình thức và nội dung liên kết của EU qua các thời kỳ:

1.2.1 Về chính trị, xã hội
Liên minh Châu Âu là một thể chế đa phương, hội đủ các yếu tố để trở thành nhà
nước liên bang rộng lớn.Liên minh chính trị-xã hội Châu Âu có sức mạnh liên kết
lớn,có tầm ảnh hưởng chi phối đến không chỉ trong Liên minh mà còn các chức
quốc tế, các quốc gia trên thế giới.Do đó, vào ngày 07/02/1991, hiệp ước Maastrich
được kí kết tại Hà Lan đề cập nổi bật là mục tiêu chính trị xã hội. Đó là tăng cường
tính hợp pháp dân chủ của các tổ chức, phát triển các cộng đồng xã hội, thiết lập
chính sách bảo mật.

- Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú
trong lãnh thổ của các nước thành viên.
- Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại
bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.
- Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên
chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực
này.
- Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.
- Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội,
nghiên cứu
- Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền
cư trú.
Liên kết xã hội của Liên minh Châu Âu với hiệp ước Maastricht cộng đồng Châu
Âu được mở rộng trong lĩnh vực xã hội với mục tiêu xúc tiến việc làm, cải thiện
điều kiện sống và làm việc, bảo trợ xã hội, đối thoại xã hội, phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo việc làm ổn định.
Đến năm 2000, hiệp ước Nice ra đời tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón
nhận thêm các thành viên mới, đơn giản hóa các quy định về sử dụng các thủ tục,
tăng hiệu quả của các hệ thống tư pháp. Về cải cách thể chế thì đổi mới thành
phần Uỷ ban châu Âu (Uỷ ban châu Âu sẽ có không quá 27 uỷ viên, trong đó mỗi
nước sẽ có một uỷ viên, được chỉ định theo nguyên tắc luân phiên, Chủ tịch uỷ ban
sẽ được trao thêm một số thẩm quyền mới, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương và
việc lựa chọn chủ tịch EC sẽ được quyết định theo nguyên tắc đa số đủ thẩm
quyền; phân định số phiếu bầu trong Hội đồng Bộ trưởng, Pháp, Đức, Anh, Italy có
cùng số phiếu bầu là 29, Tây Ban Nha có phiếu bầu là 27 phiếu, Hà Lan có phiếu
bầu là 13 phiếu, Bỉ có phiếu bầu là 12 phiếu, và các nước còn lại sẽ có từ 3 đến 7
phiếu. Quá trình chính trị hóa diễn ra mạnh mẽ, kết hợp các phương tiện quân sự,
kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu chính trị. Trong nội khối diễn ra quá trình hợp
nhất và thống nhất các đường biên giới quốc gia nhằm tăng cường quyền lực và
quản lý chung. Còn đối với bên ngoài, EU đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu

vực bằng các hiệp định song phương và đa phương.
1.2.2 Về an ninh quốc phòng
- Sau khi kết thúc chiến tranh thế giới thứ II và thất bại của phe trục, Hiệp ước
Dunkirk đã được ký kết bởi Pháp và Vương quốc Anh vào ngày 04 tháng ba năm
1947 như là một Hiệp ước của Liên minh và hỗ trợ lẫn nhau chống lại một cuộc tấn
công của Đức có thể gây hậu quả như thế chiến thứ 2
- Ngày 17-3-1948, ngoại trưởng của 5 nước là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm-
bua đã ký Hiệp ước Brussels và thành lập liên minh phòng thủ quân sự ở Tây Âu.
Tuy nhiên với sự lớn mạnh của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cũng như là
sự can thiệp của Mỹ vào các nước Tây Âu, ngày 4-4-1949, các nước Tây Âu cùng
với Mỹ và Canada đã thành lập khối Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) (hiện
nay có 21/27 quốc gia của EU tham gia vào NATO)
- Trong những năm 50, Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm-bua đã thực hiện các
nỗ lực để kết hợp quân đội của Tây Âu để thông qua hiệp ước thành lập Cộng đồng
phòng thủ châu Âu. Đề án này đã không có hiệu lực do không được Chính phủ
Pháp thông qua.
Đầu những năm 90, những tưởng mong muốn có một cơ chế an ninh chung cho cả
khu vực cũng sẽ mất đi cùng với sự kết thúc của chiến tranh lạnh nhưng sự thay
đổi mau lẹ của tình hình thế giới và sự phát triển của chủ nghĩa khủng bố lại tác
động tiêu cực đến khu vực này
- Hội nghị cấp cao Ma-xtrích (1992) và Hiệp ước Am-xtéc-đam (1997) đã thông
qua và phát triển chính sách đối ngoại, an ninh chung (CFSP) và chính sách phòng
thủ chung châu Âu (ESDP), từng bước vạch ra chiến lược an ninh chung, chiến
lược ngoại giao chung và thiết lập lực lượng phản ứng nhanh châu Âu với khả
năng triển khai 50.000 - 60.000 quân trong vòng 60 ngày tới tất cả các vị trí trong
bán kính 5.000 km tính từ Brúc-xen. Ngoài ra, EU còn có các cơ cấu phối hợp về
chính sách và tiến hành hoạt động quân sự (Ủy ban Chính sách và An ninh -
COPS) và sự chỉ đạo về quân sự (Ủy ban Quân sự EU - CMUE). Đã lập ra Bộ Tư
lệnh Quân sự châu Âu với 5 bộ chỉ huy quốc gia của lực lượng quân sự châu Âu
hoàn toàn độc lập với cơ cấu lực lượng và chỉ huy của NATO.

- Năm 2003, Đức cùng với Pháp, Bỉ, Luxembourg đã hội họp nhiều lần và rất
quyết tâm về việc thành lập lực lượng quân đội riêng của EU có trụ sở chính đóng
tại Brussels và căn bản dựa trên quân đội hiện có của hai nước lớn nhất Châu Âu là
Đức và Pháp. Đáng tiếc là vào thời điểm đó Anh, Tây Ban Nha, Italy không ủng hộ
với lý do e ngại xảy ra rạn nứt khối NATO. Nhưng với sự cố gắng của cả hai phía,
EU đã có những bước tiến đầu tiên, đáng kể nhất là việc thành lập lực lượng quân
đội phản ứng nhanh dù Chỉ huy hiện nay của lực lượng này vẫn là Mỹ. Ngày 20-2-
2009, Nghị viện châu Âu đã thông qua quyết định lập Quân đội châu Âu đặt dưới
sự chỉ huy của EU với học thuyết tác chiến riêng và giáo trình huấn luyện riêng,
độc lập với NATO.Ông Xô-la-na, Đại diện cấp cao về chính sách an ninh và đối
ngoại chung từng tự hào tuyên bố là quá trình quân sự hoá EU đang diễn ra với tốc
độ ánh sáng.
1.2.3 Về kinh tế
1.2.3.1 Thời kỳ 1950 – 1957: Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC) – Thị
trường mậu dịch tự do than thép gồm 6 thành viên
Cộng đồng than thép châu Âu – ECSC (giai đoạn mầm mống): Hiệp định Paris
được ký ngày 18-4-1951 và chính thức có hiệu lực từ 23-7-1952 tới năm 2002 với
mục đích chung là sản xuất và tiêu thụ than thép sau chiến tranh. Cộng đồng than
thép châu Âu ra đời với sự tham gia của 6 nước Pháp, Đức, Italy, Bỉ, Hà Lan và
Luxembourg, giới thiệu một thị trường than và thép chung tự do, với giá cả thị
trường được ấn định tự do, và không có thuế xuất nhập khẩu và trợ giá. Tuy nhiên,
một thời kỳ chuyển tiếp cho phép các nền kinh tế khác đạt đến tình trạng như vậy
trong khoảng hơn một năm.
Nhờ vào việc hình thành thị trường gang thép châu Âu, miễn giảm thuế quan giữa
các nước thành viên trong cộng đồng gang thép đã hình thành nên thị trường mậu
dịch tự do giữa 6 nước. 6 nước này có các thủ tục di chuyển gang thép đơn giản,
được miễn thuế quan với loại hàng hoá này. Việc hình thành thị trường mậu dịch
tự do làm các nước này buôn bán trao đổi qua lại trở nên dễ dàng => Xuất hiện
mầm mống hình thành 1 thị trường chung Châu Âu. Có thể nói Cộng đồng Than
Thép châu Âu phục vụ như một nền tảng cho sự thiết lập Cộng đồng Kinh tế

châu Âu sau này.
1.2.3.2 Thời kỳ 1957 – 1991: Hướng tới thành lập cộng đồng châu Âu (EC)
– Hình thành thị trường chung và thống nhất gồm 12 thành viên
Giai đoạn 1957 – 1964: Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC), Cộng đồng kinh tế
Châu Âu (EEC) và cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (EUROTOM) - Hiệp
ước ROME năm 1957: Ngoài liên minh về than thép, 6 nước thành viên ECSC đã
có thêm hình thức liên minh trên lĩnh vực năng lượng nguyên tử và các liên kết về
kinh tế khác, thị trường được mở rộng, liên kết sau và rộng trên nhiều lĩnh vực. Cụ
thể:
a. EEC: Thành lập một thị trường chung và thành lập liên minh thuế quan
- Việc thành lập một thị trường chung
Điều 2 của Hiệp ước EEC quy định cụ thể rằng "cộng đồng có trách nhiệm như là
nhiệm vụ của mình, bằng cách thiết lập một thị trường chung và dần dần xấp xỉ các
chính sách kinh tế của các quốc gia thành viên, để thúc đẩy trong suốt một cộng
đồng phát triển hài hòa các hoạt động kinh tế, mở rộng liên tục và cân bằng, sự gia
tăng ổn định, nâng cao mạnh mẽ của các tiêu chuẩn sống và gần gũi hơn mối quan
hệ giữa các quốc gia thuộc ".
Thị trường chung này được thành lập "quyền tự do bốn" nổi tiếng, đó là di chuyển
tự do của con người, dịch vụ, hàng hoá và vốn. Nó tạo ra một khu vực duy nhất
kinh tế thiết lập tự do cạnh tranh giữa các chủ trương. Nó đặt cơ sở cho việc xấp xỉ
các điều kiện điều chỉnh thương mại trong các sản phẩm và dịch vụ hơn và trên
những người đã được bao phủ bởi các điều ước quốc tế khác (ECSC và Euratom).
Điều 8 của Hiệp ước EEC rằng thị trường chung sẽ được dần dần được thành lập
trong giai đoạn chuyển tiếp 12 năm, được chia thành ba giai đoạn bốn năm. Mỗi
giai đoạn được phân công có một tập hợp các hành động được khởi xướng và thực
hiện thông qua đồng thời. Theo các trường hợp ngoại lệ, thủ tục quy định trong
Hiệp ước, hết thời hạn của giai đoạn chuyển tiếp cấu thành ngày cuối cùng mà tất
cả các quy tắc đặt ra phải có hiệu lực.
Thị trường đang được dựa trên nguyên tắc tự do cạnh tranh, Hiệp ước cấm các
thỏa thuận hạn chế và nhà nước hỗ trợ (trừ các derogations quy định tại Hiệp ước)

mà có thể ảnh hưởng đến thương mại giữa các nước thành viên và có mục tiêu là
để ngăn ngừa, hạn chế hoặc bóp méo cạnh tranh.
Cuối cùng, các quốc gia và vùng lãnh thổ ở nước ngoài được liên kết với thị trường
chung và liên minh thuế quan nhằm thúc đẩy thương mại và thúc đẩy phát triển
hợp tác kinh tế và xã hội.
- Việc thành lập một liên minh thuế quan
Hiệp ước EEC bãi bỏ hạn ngạch và thuế hải quan giữa các nước thành viên. Nó
thiết lập mức thuế phổ biến bên ngoài, một loại của vùng biên giới bên ngoài cho
các sản phẩm của các nước thành viên, thay thế các mức thuế trước của các quốc
gia khác nhau. Liên minh thuế quan này được đi kèm với một chính sách thương
mại chung. Chính sách này, quản lý ở cấp độ cộng đồng và không còn ở cấp nhà
nước, hoàn toàn tách ra liên minh thuế quan từ một hiệp hội thương mại tự do chỉ.
Các tác dụng tháo dỡ các rào cản hải quan và loại bỏ các hạn chế định lượng đối
với thương mại trong thời kỳ quá độ là rất tích cực, cho phép thương mại trong nội
bộ cộng đồng và thương mại giữa các nước EEC và thứ ba để phát triển nhanh
chóng.
b. EURATOM – Cộng đồng nguyên tử Châu Âu: Mục đích thành lập là thống nhất
việc quản lý ngành năng lượng của 6 nước thành viên.
Trong giai đoạn 1957 – 1964 các hình thức liên minh ECSC, EURATOM, EEC
cùng tồn tại, đáp ứng nhu cầu tăng cường liên minh giữa 6 nước thành viên, tạo ra
một tập hợp sức mạnh kinh tế tổng hợp dưới hình thức một “thị trường chung”
mà lao động hàng hoá được tự do di chuyển như một thị trường nội địa, các
nước thành viên thực sự có sự liên kết sâu và rộng trong nhiều khu vực của nền
kinh tế. Và có thể nói, hiệp ước này đã mở ra một hướng liên kết giữa các quốc
gia châu Âu đánh giá sự ra đời của một liên minh kinh tế thật sự Cộng đồng
kinh tế châu Âu (EC)
Giai đoạn 1965 – 1991: Hợp nhất 3 cộng đồng nói trên được đánh dấu bằng
hiệp ước Hợp nhất 3 cộng đồng và gọi chung là các cộng đồng Châu Âu (EC)
và kết nạp thêm 6 nước thành viên
Trong giai đoạn này, có thêm một số nước khác gia nhập Cộng đồng Châu Âu,

nâng tổng số thành viên lên gấp đôi (12 thành viên) tạo nên một thị trường
chung rộng lớn, liên minh được mở rộng về quy mô và từng bước liên kết chặt
chẽ hơn giữa các nền kinh tế trong khu vực.
Năm 1987 Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act) sửa đổi
Hiệp ước Rô-ma (1957) nhằm hoàn thiện việc thiết lập thị trường chung châu Âu
Hướng tập trung chính trong giai đoạn này là để phát triển kinh tế và nông nghiệp
Giai đoạn này EC thể hiện mức độ nhất thể hoá nền kinh tế cao giữa các nước
thành viên, thể hiện thành lập một thị trường thống nhất, trong đó ngoài việc hàng
hoá, lao động và vốn đầu tư được tự do di chuyển, hàng rào thuế quan được gỡ bỏ
thì hệ thống thuế quan và chính sách thương mại chung cũng được thành lập, một
số chính sách đối với các lĩnh vực kinh tế khác cũng được thống nhất nhằm tăng
cường sức cạnh tranh đối với các khối kinh tế bên ngoài nhằm tiến tới một liên
minh chặt chẽ về chính trị.
1.2.3.3 Thời kỳ 1992 -1999: Liên minh châu Âu (EU) – Khu vực thị trường
tự do thống nhất rộng lớn, hướng tới thành lập liên minh kinh tế - tiền tệ gồm 15
thành viên
a. Hiệp ước Maastricht (7-2-1992) Thành lập liên minh châu Âu – EU: Trên lĩnh
vực kinh tế, EU tiến tới hợp nhất về kinh tế vì lợi ích chung của các dân tộc châu
Âu thông qua việc tạo một khu vực kinh tế rộng lớn, một khu vực thị trường tự do
thống nhất tạo điều kiện cho sự liên kết, thống nhất và hài hoà trong các lĩnh vực
khác.
b. Hiệp ước Amsterdam (2-10-1997): sửa đổi hiệp ước Maastricht nhằm đưa những
cố gắng của EU trong việc xây dựng một liên minh kinh tế - tiền tệ trở thành hiện
thực. Hiệp ước này đã tạo ra cơ sở pháp lý để đồng Euro – đồng tiền chung của các
nước châu Âu chính thức ra đời với tư cách đầy đủ của một đồng tiền thực thụ và
đi vào tiêu thụ từ ngày 1-1-1999
Việc hình thành liên minh kinh tế - tiền tệ được chia làm 3 giai đoạn, bắt đầu từ
1/7/1990 tới 1/1/1999, kết thúc bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân
hàng Trung ương châu Âu (ECB).
Đây là thời kỳ EU chính thức có tên gọi như ngày nay, là bước chuẩn bị cuối cùng

để liên minh kinh tế - tiền tệ trở thành hiện thực ở giai đoạn tiếp, đánh dấu sự nhất
thể hoá ở mức độ rất cao của các nước thành viên trong liên minh kinh tế - tiền tệ
khối EU
1.2.3.4 Thời kỳ 1999 – nay: Liên minh kinh tế - tiền tệ châu Âu – Thị trường
thống nhất ở mức độ cao, kinh tế EU như một chỉnh thể kinh tế của một quốc gia
châu Âu gồm 25 thành viên và hiện nay là 28 thành viên
a. Các thành viên mới gia nhập EU: năm 2004 EU kết nạp thêm 10 thành viên
mới, nâng tổng số thành viên lên 25 và hiện nay tổng số thành viên của EU là 28
quốc gia. Điều này đã mở rộng quy mô EU, và do đó một thị trường được mở rộng
hơn, EU trở thành một khu vực kinh tế có vị thế cao trên thế giới.
b. Liên minh kinh tế - tiền tệ
Trên thực tế, đồng Euro được sử dụng trên thị trường tài chính từ 1-1-1999, song
đến ngày 1/1/2002 đồng Euro dưới dạng tiền giấy và tiền xu mới chính thức được
lưu hành . Từ 1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu lưu hành đồng EURO bằng tiền
giấy và tiền kim loại song song với các đồng tiền bản địa, và từ tháng 7-2002 các
đồng tiền bản địa không còn tồn tại.
Đồng tiền chung châu Âu được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một thị trường
thống nhất. Ý nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy các quyền tự do di
chuyển, xóa bỏ vấn đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa
và dịch vụ, thiết lập một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất
thấp và nhất là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương
mại nội địa khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu. Đồng Euro là đồng tiền
duy nhất được lưu hành trong tất cả các quan hệ kinh tế, xã hội của các nước thuộc
Eurozone, thể hiện sự liên minh ở mức độ cao về tài chính – tiền tệ.
Đồng Euro đã tạo nhiều thuận lợi cho đời sống các doanh nghiệp châu Âu trong
việc giảm thiểu các khoản chi phí liên quan đến vô số các loại tiền mà doanh
nghiệp trao đổi. Còn người tiêu dùng thì có được sự ổn định về giá cả, cho dù về
mặt tâm lý, không ít người vẫn có cảm giác rằng đồng tiền chung châu Âu đã góp
phần làm chi phí sinh hoạt thêm đắt đỏ.
Sự ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy gian

khổ của chính phủ các nước thuộc EU nhằm thực hiện liên minh kinh tế và tiền tệ.
Nếu không có đồng tiền chung thì Thị trường chung châu Âu không thể hoàn thiện
và không có ý nghĩa nhiều trên thực tế.
(nguồn: hp://dav.edu.vn/vi/thong-n-tu-lieu/tap-chi-ncqt/cac-so-da-xuat-
ban/nam-1998/417-so-25-dong-euro-ra-doi-va-nhung-tac-dong-cua-no.html)
Đồng Euro là một trong những đồng ngoại tệ lớn trên thế giới và tạo cho châu Âu
một vị thế đáng kể trong các cuộc mặc cả kinh tế thế giới. Hơn thế, đồng Euro còn
là biểu tượng hữu hình cho sự thống nhất của khu vực.
Hiện nay khu vực Eurozone gồm 17 quốc gia: Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan,
Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Malta, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Italia,
Slovenia, Slovakia, Estonia. Cộng hoà Síp.
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB, căn cứ trên các hiệp ước của liên minh châu
Âu, chịu trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ của đồng Euro nói chung và của
liên minh châu Âu nói riêng.
PHẦN 2: TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐỐI VỚI KINH TẾ
THẾ GIỚI
2.1 Đối với sự hình thành trật tự thế giới
Liên minh châu Âu (EU) đã thay đổi theo nhiều chiều hướng kể từ sau khi kết thúc
của Chiến tranh Lạnh. EU đã được mở rộng gấp ba lần vào năm 1995, năm 2004
và 2007. Do đó số lượng các nước thành viên tăng từ 12 đến 25 trong khoảng hai
thập kỷ. Điều này dẫn đến sựmở rộngvề địa lý của EU đến các khu vực mới như
Trung, Đông, Đông Nam châu Âu và Đông Địa Trung Hải.
Sự phát triển này cũng có nghĩa rằng EU đã trở thành hàng xóm Trung Đông và trở
nên gần gũi hơn với nhiều quốc gia khác. Việc mở rộng thứ hai sau khi kết thúc
của kỷ nguyên lưỡng cực đã được thực hiện bởi sự tham gia của một số của các
nước xã hội chủ nghĩa trước đây trên lục địa châu Âu. Đồng thời Liên minh cũng
bắt đầu thực hiện cải cách quan trọng để tăng cường hội nhập của nó. Trong khi
liên minh này thiết lậpchính sách đối ngoại và chính sách an ninh chung (CFSP)
cùng với Chính sách An ninh và Quốc phòng châu Âu (ESDP), EU cũngđã thành
lập Liên minh Tiền tệ châu Âu (EMU). Việc tạo ra các CFSP và ESDP là một bước

ngoặt cho sự hội nhập châu Âu trong các vấn đề chính sách đối ngoại. Trong khi
đó, việc thành lập của EMU và đồng tiền chung tượng trưng cho một bước tiến lớn
trong hội nhập tài chính châu Âu.
Sau chiến tranh lạnh, với sự sụp đổ của Liên Xô, phá vỡ thế lưỡng cực, đã có
những lập luận khác nhau: Một số đưa ra ý tưởng rằng Hoa Kỳ sẽ vẫn là siêu
cường duy nhất, đồng thời những người khác tranh luận rằng các siêu cường mới
sẽ nổi lên và hệ thống quốc tế sẽ là một đa cực, một số khác đã đề cập rằng Nga sẽ
lấy lại quyền lực trước đây của mình và xuất hiện trở lại như là một siêu cường.
Vào thời điểm đó, EU đã được đề cập như là một trong những thế lực sẽ là siêu
cường.Trong nhiều khía cạnh khác EU xứng đáng với nhận định trên. Nói cách
khác, EU sẽ đóng 1 vai trò trong nền kinh tế và chính trị toàn cầu, tuy nhiên phải
biết rằng EU không phải là một nhà nước, cũng không phải là một tổ chức khu vực
điển hình.
Các đặc tính như "khổng lồ kinh tế và yếu kém chính trị” cùng với "quyền nhân
dân” đã từng thống trịbản chất và vai trò của EU trong nền chính trị thế giới. Đặc
biệt là cho đến những năm 1990, khi mà EU đã không thể có được những tiến bộ
quan trọng trong việc hội nhập chính trị, EU đã chỉ được xem như là một nền kinh
tế lớn mạnh và quan trọng, cụ thể hơn là một trong ba cường quốc kinh tế lớn nhất
trên thế giới, hai cường quốc còn lại là Mỹ và Nhật Bản. Trong khi đó lĩnh vực
chính trị, EU lại không được xem trọng khi mà các quốc gia thành viên vẫn giữ lại
chủ quyền của họ trong chính sách đối ngoại và các vấn đề quốc phòng.
Về sức mạnh của kinh tế EU, mặc dù mục đích về chính trị của việc sáng lập EU
đã đạt được trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Đặc biệt là với kết luận của Liên minh
tiền tệ Châu Âu (EMU) vào năm 1999 và sự ra đời của giấy và tiền xu Euro trong
năm 2002 EU đã đạt được để thực hiện dự án của hội nhập kinh tế và tiền tệ. Các
chính sách kinh tế sẽ đánh dấu những khu vực siêu quốc gia nhất trong EU.
Trong phân tích vị trí của EU trong nền kinh tế toàn cầu, chính sách của nó đối với
các nước đang phát triển có thể được coi là tích cực. Một trong những đặc điểm
phân biệt của Liên minh châu Âu được bắt nguồn từquan hệ của nó đối với các
nước đang phát triển. Nhiều người trong số các nước đang phát triển ở châu Á,

châu Mỹ La tinh, Thái Bình Dương, vùng Caribbean và Địa Trung Hải đã nhận
được viện trợ châu Âu. Viện trợ cho thế giới thứ ba đã có một chính sách châu Âu
truyền thống bởi vì nó đã được liên tục kể từ khi nền tảng của Cộng đồng kinh tế
châu Âu.
EU còn là khối thương mại lớn nhất thế giới. Nó tạo ra 1/4 tổng sản lượng thế
giới. Nó cung cấp thêm viện trợ cho các nước đang phát triển hơn so với bất kỳ
quốc gia nào, tổ chức khác. Đó là lĩnh vực kinh tế mà trên đó các quá trình hội
nhập châu Âu được thành lập vào những năm 1950 và nó đã được một lần nữa hợp
tác kinh tế, trong đó EU đã trở thành một trong các cường quốc hàng đầu thế giới.
Nói cách khác, nó có thể được coi là "một khối quyền lực kinh tế “
2.2 Đối với hoạt động thương mại quốc tế

2.2.1 Thương mại nội khối EU
a. Chính sách thương mại nội khối:
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị
trường chung Châu Âu nhằm xóa bỏ mọi việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc
gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn,
điều hòa các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên.
Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do
như ở trong quốc gia mình.
b. Hoạt động thương mại nội khối EU:
EU có nền thương mại lớn thứ 2 trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu không
ngừng tăng qua các năm, trong đó 60% là nhập khẩu giữa các nước thành viên với
nhau và 40% nhập khẩu từ các nước ngoài khối. Với GDP hàng năm ở mức hơn 10
nghìn tỷ USD, chiếm 20% GDP thế giới. Châu Âu là thị trường có sức tiêu thụ
khổng lồ. Trong đó, Đức, Pháp, Italia và Anh là những thị trường lớn nhất, chiếm
hơn 70% GDP toàn EU.
Thương mại nội khối EU có xu hướng liên tục tăng trong vòng 20 năm qua,
từ 800 tỉ Euro năm 1992 lên 2800 tỷ Euro năm 2011 (tăng gấp 3,5 lần); đóng
góp của thương mại nội khối vào GDP tăng từ 12% năm 1992 lên 22% năm

2011 (gấp 1,8 lần). Sự gia tăng nhanh chóng này có đóng góp rất quan trọng
từ việc EU đã tạo nên một thị trường chung thống nhất như một quốc gia.
Đồng tiền chung châu Âu ra đời và sự mở rộng quy mô EU năm 2004 (kết
nạp thêm 10 thành viên mới) đã làm cho thương mại nội khối EU tăng lên
đáng kể. Có nhận định rằng nếu thị trường chung châu Âu không được thành
lập năm 1992 thì GDP của EU27 trong năm 2008 đã không tăng ở mức
2,13% hay 233 tỷ Euro mà sẽ ít hơn.
Đức là một trong 6 thành viên tiêu biểu của EU, trên đây là biểu độ thặng dư
thương mại của Đức (đơn vị: Tỉ Euro) Có thể thấy sau khi đồng EU được
lưu hành chính thức năm 2000, thặng dư thương mại của Đức đã tăng nhanh
chóng, thời kỳ sau 2000 so với thời kỳ từ 1990-2000 đã cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ trong thương mại của quốc gia này.
2.2.2 Thương mại ngoài khối
a. Chính sách thương mại ngoại khối của EU
Thị trường EU gồm hầu hết các nước châu Âu với gần 4 triệu km2 và 456 triệu dân
có thu nhập cao. GDP gần 11.000 tỉ USD chiếm 27% GDP thế giới. Tổng ngạch
ngoại thương gần 1.400 tỉ USD chiếm gần 20% thương mại toàn cầu. Nét đặc
trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi
trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. Các chính sách thương mại của EU:
 Liên minh châu Âu đang cải cách sâu rộng và toàn diện thể chế và luật pháp
cho phù hợp với tình hình mới.
 Bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp định
thương mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương và dành chế độ
MFN toàn phần cho sản phẩm nhập khẩu từ Ôxtrâylia, Canađa, Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, NiuZealand, Hoa Kì và các
hiệp định ngành hàng song phương khác.
 Bên cạnh các cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO về nông
nghiệp, EU duy trì hạn ngạch áp dụng thuế quan đối với một số sản phẩm,
giảm dần trị giá và số lượng các sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu.
 EU áp dụng Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho 143 quốc

gia và 36 vùng lãnh thổ, trong đó các nước chậm phát triển nhất được ưu đãi
nhiều hơn theo sáng kiến “Mọi sản trừ vũ khí-EBA”
 EU áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp đến nhập khẩu vào lãnh thổ
mình như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy
phép, biện pháp tự vệ, quy tắc và tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, chống bán
phá giá…
 Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung
đối với ngoài khối.
 Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính
sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh
công bằng.
 EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy mạnh
tự do hoá thương mại (giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá XNK và tiến
tới xoá bỏ hạn ngạch, GSP).
 Chính sách ngoại thương của EU từ 1951 đến nay phân thành những nhóm
chủ yếu sau: chóm chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhóm chính sách
thay thế nhập khẩu, nhóm chính sách tự do hoá thương mại, nhóm chính
sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
 Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả.
 Chính sách ngoại thương của EU biểu hiện trong việc áp dụng một số chính
sách và công cụ đặc biệt, tiêu biểu là biểu thuế quan chung và chính sách
chống bán phá giá.
b. Hoạt động thương mại ngoại khối của EU
Thị trường chung Châu Âu đã khiến các công ty của EU trở nên mạnh hơn: giá trị
thương mại EU đã xuất khẩu sang những nước ngoại khối tăng từ 500 tỉ Euro năm
1992 lên 1500 tỉ Euro năm 2011 (gấp 3 lần); chiếm tỷ trọng tăng từ 8% GDP của
EU năm 1992 lên 12% GDP EU năm 2011.
Từ khi đồng tiền chung châu Âu xuất hiện và được lưu thông rộng rãi trong các

lĩnh vực kinh tế, giá trị xuất khẩu của EU sang các nước ngoại khối gia tăng rõ rệt,
từ gần 900 tỷ Euro năm 1999 lên hơn 1000 tỷ Euro năm 2000
Các đối tác thương mại chính của EU
a. Quan hệ thương mại EU – Mỹ
Năm 2007, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Mỹ và EU mỗi ngày đạt 1,6 tỉ USD.
Đầu tư của EU vào Mỹ năm 2006 đã lên tới 1.300 tỉ USD, tăng gấp 3 lần so với
mức giữa những năm 1990 của thế kỷ trước.
Liên minh châu Âu và Mỹ có quan hệ thương mại song phương lớn nhất trên thế
giới.
Ngày 13 tháng 2 năm 2013, EU và Mỹ đã đồng ý bắt đầu các thủ tục nội bộ cần
thiết để khởi động các cuộc đàm phán về Thương mại xuyên Đại Tây Dương và
quan hệ đối tác đầu tư . Sau một đề nghị "Nhóm làm việc cao cấp về Việc làm và
tăng trưởng", được tạo ra trong tháng 11 năm 2011, và do ủy Thương mại EU
Karel De Gucht và Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Ron Kirk.

×