Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

SKKN: DẠY học TRẢI NGHIỆM BÀI 19 21 SINH học 11 TUẦN HOÀN MÁU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.96 MB, 77 trang )

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM
PHÁT HUY NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 19 VÀ BÀI 21
SINH HỌC LỚP 11- THPT
Lĩnh vực phương pháp dạy học môn Sinh học


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1

===    ===

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC BÀI 19 VÀ BÀI 21 SINH HỌC LỚP 11- THPT

Mơn: Sinh học
Nhóm tác giả:
CHU THỊ KIM DUNG
NGUYỄN THỊ HỒNG Ý
Tổ: Khoa học Tự nhiên
Năm học 2021-2022
Điện thoại: 0987836085 - 0359991662


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt
ĐC
GV



HĐTN
HS
KN
NL
NLGQVĐ
NLGQVĐ&ST
PP
PPDH
SGK
THPT
TN
TNSP

Ý nghĩa chữ viết tắt
Đối chứng
Giáo viên
Hoạt động
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Kỹ năng
Năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm


MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Tính mới và đóng góp của đề tài

2


PHẦN II. NỘI DUNG

2

A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3

1. Cơ sở lí luận

3

1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm


3

1.2. Cơ sở lí luận của dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề

6

2. Cơ sở thực tiễn

8

2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài

8

2.2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài

8

B - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC BÀI 19.
TUẦN HOÀN MÁU (tiếp theo) và BÀI 21. THỰC HÀNH ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU
SINH LÝ Ở NGƯỜI – SINH HỌC 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tổ chức dạy học trải nghiệm bài 19 và bài 21 theo hướng phát triển năng lực
GQVĐ
2. Đánh giá kết quả HĐTN
2.1. Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
2.2. Công cụ đánh giá năng lực GQVĐ
2.3. Phương pháp đánh giá
2.5. Xử lý kết quả đánh giá

C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục đích thực nghiệm
2. Đối tượng thực nghiệm
3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
4. Kết quả và biện luận
4.1. Phân tích kết quả định tính
4.2. Phân tích kết quả định lượng

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

11

11
32
32
33
33
34
34
34
34
35
35
35
36
39

41


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nhân loại đang bước vào thời kì phát triển với vai trị ngày càng
cao của khoa học cơng nghệ. Tri thức đã trở thành một tư liệu sản xuất, đóng vai
trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trước những đòi hỏi
của thực tiễn, giáo dục nước ta đang có những bước đổi mới căn bản và toàn diện.
Nghị quyết 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung Ương về đổi mới căn bản toàn
diện giáo duc và đào tạo đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với giáo dục phổ
thông là“tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời”. Để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra rất nhiều phương pháp, kỹ thuật
dạy học tiến bộ được áp dụng trong đó có phương pháp dạy học trải nghiệm. Học
tập dựa vào trải nghiệm là tư tưởng, lí thuyết giáo dục hiện đại, nổi bật trong thế kỷ
XX được đặt nền móng bởi các nhà khoa học giáo dục hàng đầu thế giới như Lev
Vygotsky, John Dewey, Jerome S.Bruner, Albert Bandura, David Kolb…
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo. Theo đó, dạy học trải nghiệm là hình
thức phù hợp để đạt được mục tiêu dạy học. Học thơng qua trải nghiệm cho HS có
cơ hội vận dụng kinh nghiệm, hiểu biết của mình để kiến tạo kinh nghiệm mới.
Các em được tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những
kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để
thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Từ đó, các em sẽ chuyển hố

những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm
năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống. Có thể thấy, HĐTN là hình
thức dạy học hiệu quả góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho
học sinh.
Chương trình Sinh học 11 tập trung nghiên cứu các chức năng sinh lý của cơ
thể Thực vật và Động vật. Những kiến thức này có tính ứng dụng cao trong sản
xuất, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người. Đặc biệt từ kiến thức về
tuần hoàn máu và các chỉ số sinh lý ở người trong bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp
theo) và bài 21: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người – Sinh học 11, HS có
thể áp dụng để giải quyết các vấn đề có tính thực tiễn cao như đo huyết áp, sơ cứu
người bị thương chảy máu, xử lý cho người bị tăng và tụt huyết áp đột ngột, người
bị đột quỵ, nâng cao kiến thức bảo vệ sức khỏe tim mạch, hiểu được ý nghĩa nhân
văn của hoạt động hiến máu nhân đạo...Vì vậy, nội dung bài 19 và bài 21 rất phù
1


hợp cho GV thiết kế và tổ chức dạy học trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực
cho HS.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy năng giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học bài 19 và 21 – Sinh học 11 THPT”.
2. Tính mới và đóng góp của đề tài
2.1. Tính mới
- Dạy học trải nghiệm bài 19 và bài 21 – Sinh học 11 đã được nhiều GV triển
khai, tuy nhiên các hình thức tổ chức HĐTN chưa đa dạng, phạm vi trải nghiệm chủ
yếu diễn ra trên lớp học. Trong đề tài này chúng tôi đã thiết kế và tổ chức được các
HĐTN đa dạng hơn, thiết thực hơn với thực tiễn cuộc sống của HS, phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phương; đặc biệt HS được trải nghiệm tại cơ sở y tế, gặp gỡ,
trao đổi, phỏng vấn bác sỹ về nhiều vấn đề liên qua đến nội dung bài học.
- Thông qua HĐTN được tổ chức trong đề tài, HS có cơ hội lĩnh hội kiến

thức, phát triển năng lực đồng thời góp phần giáo dục cho các em kỹ năng sống cần
thiết như kỹ năng đo huyết áp, kỹ năng sơ cứu nạn nhân bị thương chảy máu, kỹ
năng xử lý người bị tăng, tụt huyết áp đột ngột... Từ đó, HS được trang bị thêm kiến
thức để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Quá trình triển khai và thực hiện các HĐTN đã đem đến cho HS sự hứng
thú và u thích mơn Sinh học, các em được truyền thêm động lực học tập và định
hướng nghề nghiệp cho tương lai.
2.2. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học trải nghiệm và phát triển
năng lực GQVĐ.
- Thiết kế và tổ chức hiệu quả các HĐTN trong dạy học bài 19 và bài 21 –
Sinh học 11 góp phần phát triển NLGQVĐ cho HS.
- Qua trải nghiệm thực tế HS không chỉ dừng lại ở việc học mà cịn u thích
hơn với bộ mơn Sinh học, có thêm nhiều kỹ năng sống, tự tin với bản thân và có
định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Các giải pháp của đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát huy năng lực phẩm chất người học thơng qua q trình
HĐTN và sản phẩm học tập của HS.
- Để thực hiện được các hoạt động trải nghiệm trong q trình dạy học, chúng
tơi đã liên hệ và nhận được sự tư vấn, giúp đỡ, hợp tác của các bác sỹ, cán bộ y tế
tại trạm y tế thị trấn Cầu Giát, trạm y tế xã Quỳnh Hồng, bệnh viện đa khoa Quỳnh
Lưu.
- Chúng tôi hi vọng đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các đồng
nghiệp sử dụng vào giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học. Các
giải pháp đã đề xuất có thể là gợi ý quan trọng cho quá trình tổ chức dạy học và
kiểm tra đánh giá khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 sắp
được triển khai rộng rãi.
2



PHẦN II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương
tác giữa con người với thế giới khách quan.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là
bất kỳ một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua,
đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng
người.
Trong giáo dục, hoạt động trải nghiệm là hoạt động trong đó dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào
các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như
ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
- Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực và hiệu quả. Hoạt động trải
nghiệm tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực,
khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề
của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. HS được
khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm. Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
phẩm chất, năng lực cần thiết.
- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các
hình thức học tập khác khơng thực hiện được. Hoạt động học tập giúp HS lĩnh hội
tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển nhân cách. Tuy nhiên có những kiến thức, kỹ
năng chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Sự đa dạng trong trải
nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều kinh nghiệm sống phong phú mà nhà

trường không thể cung cấp thông qua sách vở.
- Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục
thẩm mĩ, giáo dục thể chất…
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng như trò chơi, hội thi,
diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa, câu lạc bộ, tổ chức các ngày
hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật...
3


- Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ
mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học
sinh…
1.1.3. Quy trình dạy học hoạt động trải nghiệm
Bước 1. Phân tích mục tiêu bài học, chương/chủ đề

Bước 2. Xác định các dạng HĐTN trong bài học,
chương/chủ đề

Bước 3. Lập kế hoạch tổ chức HĐTN

Bước 4. Tổ chức HĐTN
4.1 . Giao nhiệm vụ trải nghiệm
4.2. Thực hiện hiệm vụ trải nghiệm
4.3. Thảo luận kết quả trải nghiệm
4.4. Báo cáo kết quả trải nghiệm
4.5. Đánh giá kết quả trải nghiệm


Hình 1.1. Quy trình tổ chức HĐTN
Giải thích quy trình:
Bước 1. Phân tích mục tiêu bài học, chương/chủ đề
- Mục đích: Xác định các kiến thức, KN, thái độ HS cần đạt và NL HS cần
hướng tới sau khi học Chương/ Chủ đề.
- Dựa trên tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Sinh học 11 và yêu cầu cần đạt
của chương trình giáo dục phổ thơng 2018, từ đó xác định các mục tiêu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ và năng lực hướng tới sau khi học xong bài học, chương/chủ
đề.
Bước 2. Xác định các dạng HĐTN cụ thể trong Chương/ Chủ đề
GV phân tích được mạch nội dung của bài học, chương/ chủ đề. Căn cứ vào
đặc điểm nội dung kiến thức, điều kiện cơ sở vật chất của trường học để xác định
được các dạng HĐTN cụ thể ứng với mỗi mạch nội dung đó. Việc xác định các
4


dạng HĐTN cụ thể trong mỗi Chương/ Chủ đề giúp GV thực hiện tốt công tác
chuẩn bị (lên kế hoạch thực hiện, phương tiện, thiết bị, liên hệ địa phương…) và tổ
chức có hiệu quả.
Bước 3. Lập kế hoạch HĐTN
- GV lập kế hoạch, dự kiến các yếu tố phát sinh trong quá trình tổ chức trải
nghiệm.
- Nội dung bản kế hoạch bao gồm:
+ Thời gian, địa điểm
+ Nội dung nhiệm vụ
+ Chuẩn bị (thiết bị, phương tiện, ...)
+ Dự kiến sản phẩm.
Bước 4. Tổ chức HĐTN
Để thực hiện việc tổ chức HĐTN GV tiến hành theo các bước:
4.1. Giao nhiệm vụ trải nghiệm

- GV giao nhiệm vụ trải nghiệm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
4.2. Thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm
- HS tiến hành các bước thực hiện nhiệm vụ:
+ Lập được kế hoạch trải nghiệm.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, tài liệu, thông tin cần thiết.
- Tiến hành trải nghiệm cụ thể.
4.3. Thảo luận, khái quát, kết luận vấn đề
- HS thu thập thơng tin, thảo luận nhóm, khái quát vấn đề.
- Viết báo cáo trải nghiệm.
4.4. Báo cáo kết quả trải nghiệm
- HS báo cáo trước lớp kết quả trải nghiệm.
- Các thành viên khác trong lớp theo dõi, trao đổi, thảo luận và đóng góp ý
kiến.
4.5. Đánh giá kết quả HĐTN

5


- Đánh giá HĐTN giúp GV xác định mức độ hiểu biết về kiến thức, KN và
khả năng vận dụng kiến thức của HS, đo được mức độ phát triển năng lực của HS
sau khi tổ chức HĐTN, phản ánh hoạt động học tập của HS tới GV, qua đó điều
chỉnh cách dạy đồng thời thúc đẩy quá trình học tập của HS.
- Công cụ đánh giá là bảng kiểm, đề kiểm tra, mẫu vật, phiếu đánh giá, sản
phẩm học tập…
- Quá trình đánh giá gồm 3 mức độ:
+ HS tự đánh giá
+ Nhóm đánh giá
+ GV đánh giá HS: Thông qua phiếu đánh giá/ bài kiểm tra/ câu hỏi thảo

luận/ bài tập tình huống/ sản phẩm/ mẫu vật/…
1.1.4. Hình thức tổ chức các HĐTN trong nhà trường phổ thông
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình
thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
1.2. Cơ sở lí luận của dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề
Theo Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương và các cộng sự (2016), “Năng
lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận
thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn
đề mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường”
Trong dạy học, Năng lực GQVĐ có thể hiểu là khả năng của HS phát hiện ra
vấn đề học tập cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra.
Từ kết quả nghiên cứu về NLGQVĐ&ST trong Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 cùng với thực tiễn dạy học Sinh học, chúng tôi đề xuất các năng lực
thành phần và biểu hiện của NLGQVĐ như sau:
Năng lực thành phần
Biểu hiện
Phát hiện và làm rõ Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học
vấn đề
tập
Phân tích được tình huống trong học tập
Hình thành và triển Thu thập các thơng tin có liên quan đến vấn đề và hình
khai ý tưởng mới
thành ý tưởng mới
6



Đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp
khơng cịn phù hợp
Đề xuất, lựa chọn giải Đề xuất được một số giải pháp giải quyết vấn đề
pháp
Lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề
Thực hiện và đánh giá Lập được kế hoạch, thực hiện được các nhiệm vụ giải
giải pháp giải quyết quyết vấn đề
vấn đề
Đánh giá được mức độ phù hợp và hiệu quả của các
giải pháp giải quyết vấn đề
Tư duy sáng tạo
Vận dụng giải pháp vào bối cảnh mới
Tiếp nhận và đánh giá vấn đề dưới góc nhìn khác nhau
Như vậy, NLGQVĐ trong môn Sinh học là khả năng huy động, tổng hợp
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học
tập. Từ quá trình giải quyết vấn đề học tập, HS sẽ lĩnh hội được kiến thức mới,
hình thành kỹ năng mới, vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn một
cách sáng tạo. Sự sáng tạo trong q trình GQVĐ có thể là một cách hiểu mới hoặc
một hướng giải quyết mới cho vấn đề. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với năng
lực, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS.
1.2.2. Vai trò của dạy học trải nghiệm với phát triển NLGQVĐ
- Dạy học thơng qua HĐTN nhằm hồn thành mục tiêu của q trình dạy
học nói chung và phát triển NL GQVĐ nói riêng. Học tập trải nghiệm đã được thực
tế chứng minh có những đóng góp giá trị đối với sự phát triển năng lực của HS.
- Thông qua HĐTN học sinh có thể nắm bắt các khái niệm dễ dàng hơn, có
cơ hội áp dụng các kiến thức và ý tưởng vào các tình huống thực tế, trong đó học
sinh đóng vai trị chủ thể. Đó là một trong những cách hiệu quả nhất để hiểu được
bản chất của khái niệm.

Trong q trình trải nghiệm, học sinh có nhiều cơ hội để phát huy tính sáng
tạo. Với mỗi tình huống học tập mang tính thực tiễn, học sinh nhận thấy ln có
nhiều giải pháp khác nhau. Mỗi cá nhân được khuyến khích tìm kiếm, đưa ra giải
pháp độc đáo của riêng mình để giải quyết vấn đề..
- Sai lầm trở thành bài học quý giá. Khi tham gia vào các hoạt động trải
nghiệm thực tế, học sinh có thể mắc sai lầm. Tuy nhiên, các em sẽ biết phân tích,
so sánh lựa chọn loại bỏ những phương pháp, cách thức “sai”. Học sinh học được
cách không sợ sai và ghi nhớ để khơng lặp lại những sai lầm đó
+ Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế
giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và
ứng xử nhân văn, phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất
cao đẹp, phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời.
7


2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc phát triển NLGQVĐ và thực
trạng sử dụng hình thức dạy học học trải nghiệm trong dạy học bộ mơn Sinh học
nói chung và trong dạy học bài 19, bài 21 -Sinh học 11 nói riêng, chúng tơi đã sử
dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến GV dạy môn Sinh học và HS của các trường
THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu trong năm học 2021 – 2022 về nội dung:
- Thực trạng dạy học môn Sinh học thông qua các hoạt động trải nghiệm ở
trường THPT.
- Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của HS THPT
2.2. Kết quả điều tra, khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài
- Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
mơn Sinh học ở trường THPT. Sau khi thăm dò ý kiến qua phiếu điều tra 30 GV
dạy môn Sinh học tại 3 trường THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT

Nguyễn Đức Mậu và thống kê xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực
trong dạy học bộ mơn Sinh học THPT hiện nay
Mức độ sử dụng
TT

Phương pháp
dạy học

Khơng
thường
xun

Thường
xun

Khơng sử
dụng

SL

%

SL

%

SL

%


16

53,4

5

16,6

1

Thuyết trình

9

30

2

Hỏi đáp - tái hiện thơng
báo

15

50

13

43,3


2

6,7

3

Vấn đáp – tìm tịi

21

70

9

30

0

0

4

Dạy học nêu và giải quyết
vấn đề

19

63,3

11


36.7

0

0

5

Hoạt động nhóm - Sử
18
dụng phiếu học tập

60

12

40

0

0

6

Dự án

26,7

22


73,3

7

Dạy học sử dụng bài tập
tình huống

9

19 63,3

2

6,7

8

Dạy học sử dụng bài tập
thực nghiệm

9

19

2

0

0


8

30
30

63,3

6,7
8


Mức độ sử dụng
TT

9

Phương pháp
dạy học

Dạy học trải nghiệm

Thường
xuyên

Không
thường
xuyên

Không sử

dụng

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

3

10

27

90

Từ bảng kết quả cho thấy:
- Về dạy học trải nghiệm môn Sinh học số GV thường xuyên thực hiện là
không; số GV không thường xuyên 3 (chiếm 10%) và số GV không dạy học trải
nghiệm là 27 (90%). Số GV cho rằng việc dạy học trải nghiệm trong bộ môn

Sinh học rất cần thiết là 20 (chiếm 66,7%), cần thiết là 9 (chiếm 30%), không
cần thiết 1 (3,3%).
- Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp,
tham khảo giáo án có thể thấy GV đã quan tâm đến công tác đổi mới PPDH. Các
PPDH tích cực thường xuyên được sử dụng. Đồng thời GV cũng nhận thấy được
sự cần thiết và rất cần thiết của việc dạy học trải nghiệm với bộ môn Sinh học.
Tuy vậy, trong thực tiễn thì việc dạy học trải nghiệm chưa được thực hiện
thường xuyên bởi một số lý do sau:
+ Thiết kế và tổ chức các HĐTN rất công phu, mất nhiều thời gian, công
sức.
+ Thời lượng tập huấn ít, khơng có nhiều thời gian để GV có cơ hội thực
hành và được “cầm tay chỉ việc”.
+ Để tổ chức trải nghiệm cho học sinh cần phải có sự đồng ý của phụ huynh
học sinh, phê duyệt của nhà trường, sự phối kết hợp của các tổ chức khác ngoài
trường học.
+ Quản lý và đảm bảo an tồn cho học sinh trong q trình trải nghiệm là
vấn đề khiến GV lo lắng.
+ Đa số học sinh vẫn cịn lúng túng, khó khăn trong việc tự mình nghiên cứu
và sưu tầm tài liệu, học liệu để học tập.
- Về thực tiễn tổ chức dạy học bài 19 và bài 21 – Sinh học 11 theo hình thức
HĐTN có tới 30 GV (chiếm 100%) đang dạy theo trình tự nội dung bài học trong
SGK, khơng có GV nào dạy học hai bài này bằng PPDH trải nghiệm.
- Thực trạng về năng lực giải quyết vấn đề của HS THPT, chúng tôi đã tiến
hành điều tra khảo sát 80 học sinh tại 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, kết quả thu được như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về năng lực giải quyết vấn đề của HS
9


TT


Vấn đề thực tiễn

Kết quả khảo sát (%)
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
khơng đúng đúng nhưng
đúng và
khơng thành thành thạo
thạo
1
Trình bày quy trình mổ lộ
90%
10%
0%
tim ếch?
2
Em hãy đếm nhịp tim của
43,75%
40%
16,25%
mình trong vịng một phút?
3
Trình bày cách đo huyết áp?
81,25%
10%
8,75%
4
Nêu các bước xử lý khi có

30%
57,6%
12,4%
người bị thương chảy nhiều
máu?
5
Nêu cách xử lý khi có người
85%
15%
0%
bị tăng huyết áp đột ngột,
đột quỵ?
Từ kết quả khảo sát cho thấy, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS còn
nhiều hạn chế. Đa số các em nhận diện được vấn đề nhưng chưa biết cách giải
quyết hoặc biết cách xử lý nhưng còn lúng túng vụng về, chưa thành thạo. Số HS
thành thạo các kỹ năng rất ít. Do đó việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề để
các em có thể áp dụng vào những tình huống cụ thể trong cuộc sống là điều rất cần
thiết.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về PPDH tích cực và phát triển
năng lực dạy học môn Sinh học ở trường THPT chúng tôi nhận thấy:
- Phát triển năng lực GQVĐ cho HS cần được thực hiện thường xuyên và liên
tục.
- Dạy học trải nghiệm là PPDH đem lại hiệu quả cao cho quá trình phát triển
năng lực người học.
- Đa số GV đã tích cực trong việc đổi mới PPDH Sinh học ở trường THPT.
Việc phát triển năng lực cho học sinh được quan tâm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
một số năng lực của HS còn hạn chế.
- Trong các PPDH tích cực thì dạy học trải nghiệm là phương pháp hiệu quả
cho quá trình phát triển năng lực người học. Tuy nhiên, rất ít sử dụng phương pháp
này trong quá trình dạy học vì khi triển khai gặp nhiều khó khắn, vướng mắc như

thời gian tổ chức, địa điểm trải nghiệm, kinh phí hoạt động, sự an tồn cho HS...
- Đối với bài 19 và 21 Sinh học 11, quá trình dạy học mới dừng lại ở các
phương pháp như hoạt động nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học qua
trình chiếu, dạy học sử dụng phiếu học tập…cịn dạy học qua HĐTN ít khi được
10


thực hiện. Các kỹ năng cơ bản cần thiết như sơ cứu người bị thương chảy máu, sơ
cứu người tăng tụt huyết áp đột ngột, người bị đột quỵ…HS chủ yếu được xem qua
video, trình chiếu mà chưa được cán bộ y tế hướng dẫn trực tiếp.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, thông qua đề tài này chúng
tôi tiến hành thiết kể và tổ chức các HĐTN trong dạy học bài 19 và 21 – Sinh học
11 góp phần phát triển năng lực GQVĐ đạt hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hứng thú,
yêu thích của HS với mơn Sinh học.
B - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC BÀI 19. TUẦN HOÀN MÁU (tiếp theo) và BÀI 21. THỰC HÀNH ĐO
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ Ở NGƯỜI – SINH HỌC 11 THPT THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tổ chức dạy học trải nghiệm bài 19 và bài 21 theo hướng phát triển năng
lực GQVĐ
1.1. Mục tiêu
1.1.1. Kiến thức
- Giải thích được vì sao tim có khả năng đập tự động, nguyên nhân gây tính
tự động của tim.
- Nêu được chu kì hoạt động của tim của tâm nhĩ và tâm thất
- Nêu được khái niệm huyết áp và giải thích được sự tăng giảm của huyết áp,
, nguyên nhân thay đổi huyết áp trong hệ mạch.
- Vận tốc của máu và nguyên nhân thay đổi vận tốc máu.
- Vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn.
1.1.2. Kỹ năng

- Kỹ năng tư duy logic phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá...
- Kỹ năng thực hành, thí nghiệm.
- Kỹ năng quan sát, lấy số liệu, thu thập, xử lý thông tin
- Kỹ năng đo huyết áp, sơ cứu nạn nhân trong một số tình huống: cầm máu
cho người bị thương, cao huyết áp và tụt huyết áp đột ngột, đột quỵ.
1.1.3. Thái độ
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh tim mạch để phịng tránh một số bệnh về tim
mạch.
- Quan tâm đến những người xung quanh, có ý thức giúp đỡ người gặp nạn .
11


-Tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh chung tay giúp đỡ và rèn
luyện những kĩ năng cơ bản khi bị nạn và giúp người bị nạn; hiểu được ý nghĩa của
việc hiến máu nhân đạo.
1.1.4. Định hướng phát triển các năng lực và phẩm chất
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học
+ Học sinh xác định mục tiêu của chuyên đề
+ Lập được bảng kế hoạch học tập
- Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề ,
phân tích được tình huống trong học tập
+ Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Thu thập các thơng tin có liên quan
đến vấn đề và hình thành ý tưởng mới.
+ Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Đề xuất và lựa chọn được một số giải pháp
giải quyết vấn đề.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp: Lập được kế hoạch, thực hiện được các
nhiệm vụ giải quyết vấn đề. Đánh giá được mức độ phù hợp và hiệu quả của các
giải pháp giải quyết vấn đề.

+ Tư duy sáng tạo: Vận dụng giải pháp vào bối cảnh mới, tiếp nhận và đánh
giá vấn đề dưới góc nhìn khác nhau.
- Năng lực hợp tác: Hợp tác, phân công nhiệm vụ và phối hợp với các thành
viên trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ học tập.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực nghiên cứu khoa học: hình thành giả thuyết khoa học, thiết kế,
thực hiện thí nghiệm, thu thập và phân tích dữ liệu, giải thích kết quả thí nghiệm và
rút ra kết luận.
- Ngồi ra HS cịn được phát triển một số năng lực khác như: năng lực tìm
và xử lý thơng tin, năng lực ngơn ngữ...
c. Phẩm chất
- Trung thực: Đánh giá chính xác bản thân và nhóm, báo cáo kết quả HĐTN
chính xác.
- Trách nhiệm:
+ Với bản thân và các bạn trong nhóm để hồn thành các nhiệm vụ được
giao.
12


+ Có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền, hướng dẫn các
biện pháp sơ cứu người bị thương chảy máu, người bị các bệnh tim mạch…
- Chăm chỉ thực hiện các nhiệm vụ HĐTN
- Nhân ái: Giúp đỡ những người bị thương, người bị bệnh tim mạch, hiểu ý
nghĩa hiến máu nhân đạo.
1.2. Thiết bị dạy học và học liệu
- GV chuẩn bị:
+ Máy tính, máy chiếu, máy ảnh.
+ Dụng cụ thực hành mổ tim ếch.
+ Tài liệu: + SGK: Sinh học 11
+ Phiếu khảo sát GV, phiếu khảo sát HS, phiếu điều tra khảo sát…

+ Mẫu báo cáo kết quả trải nghiệm.
+ Phiếu học tập
+ Một số trang web liên quan
+ Một số hình ảnh liên quan đến bài học: hệ dẫn truyền tim, cấu trúc hệ
mạch, sự thay đổi huyết áp trong hệ mạch, các bảng biểu…
+ Chuẩn bị địa điểm cho HS trải nghiệm: Phòng thực hành Sinh học, Trạm y
tế hoặc bệnh viện, liên hệ với bác sỹ hoặc cán bộ y tế.
- HS chuẩn bị:
+ Mẫu vật: Ếch sống
+ Hóa chất: Nước muối sinh lý 0,9%
+ SGK Sinh học 11
+ Nghiên cứu nội dung kiến thức bài 19 và bài 21 – Sinh học 11.
+ Chuẩn bị nội dung, phương tiện, để tiến hành trải nghiệm tại phòng thực
hành, trạm y tế.
+ Giấy, bút, máy tính, máy ảnh,…
1.3. Xác định các dạng HĐTN trong bài học
Căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể bài học; Căn cứ vào đối tượng HS và điều
kiện thực tế địa phương, chúng tôi lựa chọn các nội dung HĐTN:
Hoạt động 1: Mổ tim ếch, tìm hiểu “Hoạt động của tim”

13


Hoạt động 2. Tìm hiểu cấu trúc hệ mạch, vận tốc máu, sơ cứu người bị thương
chảy máu.
Hoạt động 3: Tìm hiểu huyết áp, cách đo huyết áp và sơ cứu nạn nhân tăng hoặc
tụt huyết áp đột ngột, bệnh nhân đột quỵ.
Hoạt động 4: Truyền thông nâng cao kiến thức bảo vệ sức khỏe tim mạch.
Hoạt động 5: Hưởng ứng ngày hội hiến máu nhân đạo.
1.4. Kế hoạch dạy học trải nghiệm

Thời
gian

Nội dung công việc

Người
thực hiện

- Giới thiệu về chủ đề, nêu Giáo viên
mục tiêu, yêu cầu, sản phẩm
Tiết 1
dự tính đạt được, phân cơng
– Tuần
nhiệm vụ cho từng nhóm.
11
Các nhóm
- Tiếp nhận nhiệm vụ.
trên
HS
lớp
- Các nhóm bầu nhóm trưởng,
thư ký, trao đổi về nội dung
công việc, phân công nhiệm
vụ, lập kế thực hiện, đặt tên
cho nhóm.

Sản phẩm dự kiến
- Hình thành các nhóm và
phân cơng nhiệm vụ cho
từng nhóm.

- Bảng phân cơng nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành
viên và kế hoạch thực hiện
của nhóm HS.
- Bảng tiêu chí đánh giá
các hoạt động.

- Thống nhất tiêu chí đánh giá GV và HS
học sinh.
1 ngày

Thực hiện các HĐTN
HS
- Nhóm 1: mổ tim ếch tại GV
phịng thực hành bộ mơn Sinh
học của nhà trường.
- Nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4:
Trải nghiệm tại trạm y tế địa
phương hoặc bệnh viện.
+ Cả lớp: Hưởng ứng ngày hội
hiến máu nhân đạo tại trung
tân Y tế Huyện Quỳnh Lưu.

và - Các hình ảnh, clip, số
liệu, kiến thức liên quan...
+ Video, hình ảnh mổ tim
ếch và các kết quả quan
sát.
- Kỹ năng sơ cứu nạn nhân
bị thương chảy máu

- Kỹ năng đo huyết áp.
- Số liệu bệnh nhân bị cao
huyết áp và tụt huyết áp.
+ Nguyên nhân, nhóm đối
tượng bị cao huyết áp, tụt
huyết áp.
+Kiến thức về sơ cứu nạn
nhân bị cao huyết áp, tụt
huyết áp, bệnh nhân đột
quỵ …
14


+ Kiến thức về bảo vệ sức
khỏe tim mạch.
-Tìm hiểu hiến máu nhân
đạo:
+Điều kiện hiến máu
+Quy trình hiến máu
+ Ý nghĩa hiến máu
+Hình ảnh ngày hội hiến
máu nhân đạo
3 ngày - Tìm kiếm các kiến thức liên
quan đến vấn đề nghiên cứu từ
ở nhà
SGK, mạng internet, báo...
-Tập hợp, phân tích, xâu chuỗi
các thông tin thu được.
- Thảo luận, trao đổi, đánh giá
giải quyết nhiệm vụ được

giao.
- Hoàn thành bài báo cáo bằng
các hình thức mà nhóm lựa
chọn.
- Phân cơng người báo cáo,
tập báo cáo thử trước các bạn
trong nhóm.
Tiết 2, Báo cáo kết quả trải nghiệm
3
Nhóm 1: Báo cáo kết quả trải
Tại
nghiệm.
lớp
Nhóm 2:
Trình bày báo cáo kết quả trải
nghiệm.
Thực hiện sơ cứu nạn nhân bị
thương tại lớp.

Học sinh
hoạt động - Bản báo cáo kết quả của
theo nhóm 4 nhóm.
dưới
sự
điều khiển
của nhóm
trưởng.

Giáo viên


các
nhóm học
sinh.

- Bài báo cao kết quả
nhóm 1.
- Học sinh trang bị những
kiến thức về hoạt động của
tim.

Giáo viên

các
nhóm học
sinh.

- Kiến thức về cấu trúc hệ
mạch và vận tốc máu.
- Kỹ năng cơ bản cách sơ
cứu người bị vết thương
hở.

15


Nhóm 3.
- Trình bày báo cáo kết quả
trải nghiệm của nhóm.
- Hướng dẫn cách đo huyết áp,
sơ cứu bệnh nhân trong trường

hợp tăng, tụt huyết áp đột
ngột, bệnh nhân đột quỵ.

Giáo viên

các
nhóm học
sinh.

- Kiến thức về khái niệm
và các yếu tố ảnh hưởng
đến huyết áp.
- Kỹ năng đo huyết áp
- Kỹ năng cơ bản cách sơ
cứu người bị tăng huyết áp
và tụt huyết áp, người bị
đột quỵ.
Nhóm 4.
Giáo viên Thơng tin và kiến thức bảo
Báo cáo truyền thông kiến và
các vệ sức khỏe.
thức bảo vệ sức khỏe tim nhóm học
mạch.
sinh.
Đại diện lớp báo cáo kết quả GV và HS -Điều kiện hiến máu
tìm hiểu ngày hội hiến máu cả lớp
-Quy trình hiến máu
nhân đạo.
-Ý nghĩa hiến máu
-Hình ảnh ngày hội hiến

máu
Tổng kết đánh giá, rút kinh
- Hoàn thành các phiếu
nghiệm
- Các
đánh giá :
- Học sinh từng nhóm tự đánh thành viên - Phiếu tự đánh giá của
giá bản thân, nhóm đánh giá trong
nhóm.
từng bạn, các nhóm đánh giá nhóm và
- Phiếu đánh giá chéo của
chéo nhau vào trong các mẫu giữa các
các nhóm.
phiếu đánh giá.
nhóm.
- Phiếu đánh giá tổng hợp
- GV lắng nghe ý kiến của các - GV và của giáo viên.
nhóm về những khó khăn, lợi các nhóm - Cơng bố điểm của từng
ích đem lại của việc học theo trao đổi và nhóm
HĐTN.
thảo luận
- GV nhận xét hoạt động của về kết quả
các nhóm trong q trình thực của việc
hiện: ưu điểm, khuyết điểm từ học theo
đó rút kinh nghiệm để khắc HĐTN.
phục.
- GV đánh giá, chấm điểm vào
phiếu đánh giá
1.5. Tiến trình tổ chức dạy học
1.5.1. Giao nhiệm vụ trải nghiệm (thời lượng 1 tiết – dạy học ở lớp)

A. Hoạt động khởi động
- Thời gian: 5 phút
16


- Mục tiêu: Tạo khơng khí vui vẻ trong lớp học, khơi gợi sự hứng thú của
học sinh vào chủ đề học tập.
- Tổ chức:
+ GV chia lớp thành 4 nhóm
+ GV nêu tình huống:
Hẳn chúng ta chưa thể qn các chết thương tâm của cậu bé tử vong do tơn
cứa cổ, bệnh nhân được nhập viện trong tình trạng đứt mạch cảnh và ngưng tuần
hoàn. Bệnh nhân tử vong chỉ sau vài giờ do mất máu quá nặng.
Nếu có mặt lúc đó, em sẽ làm gì?
- HS lắng nghe, thảo luận, viết câu trả lời vào bảng phụ
+ Cầm máu cho nạn nhân
+ Gọi cấp cứu ngay.
+ Chở nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.
- GV mời một HS lên thực hiện cầm máu.
- GV nhận xét cách sơ cứu của HS.
GV: Sơ cứu nạn nhân rất quan trọng, có thể giúp kéo dài sự sống hoặc gây
thêm nguy hiểm cho người bị nạn. Vì thế, việc tự trang bị cho mình những kiến
thức cơ bản về sơ cứu trong trường hợp khẩn cấp là rất cần thiết. Để mỗi học sinh
có thể ứng phó được các tình huống như vậy chúng ta sẽ thực hiện các HĐTN khi
học bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp theo) và bài 21. Thực hiện đo một số chỉ tiêu sinh
lý ở người.
B. Giao nhiệm vụ trải nghiệm
Hoạt động 1: Phân nhóm và giao nhiệm vụ cho HS
- Thời gian: 20 phút
- Phân nhóm: Dựa trên sĩ số, năng lực, sở thích, nhu cầu và nhiệm vụ học

tập, GV chia lớp thành 4 nhóm.
- Tiến trình:
+ GV chuyển giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm và thơng báo cho HS kế hoạch
học tập HĐTN.
+ Nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nhóm
Nhóm 1.

Cơng việc cụ thể
1. Nghiên cứu tình huống có vấn đề.

Tìm hiểu hoạt 2. Mổ tim ếch chứng minh giả thuyết về hoạt động của tim.
17


động của tim 3. Thảo luận các vấn đề và hoàn thành phiếu học tập.
qua
hoạt
+ Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn
động
trải
nhịp nhàng?
nghiệm
mổ
+ Các thành phần của hệ dẫn truyền tim? Hệ dẫn truyền
tim ếch.
tim hoạt động như thế nào?
+ Chu kỳ tim là gì? Một chu kỳ tim gồm những pha nào?
+ Mối quan hệ giữa nhịp tim với kích thước (khối lượng) cơ thể
và giải thích vì sao?

4. Hồn thành bản báo cáo.
5. Báo cáo trước lớp.
Nhóm 2.

1. Nghiên cứu tình huống có vấn đề.

- Tìm hiểu
cấu trúc hệ
mạch và vận
tốc máu

2. Trải nghiệm tại cơ sở y tế tìm hiểu về cách sơ cứu nạn nhân bi
thương chảy máu.

- Trải nghiệm:
Sơ cứu người
bị thương
chảy máu.

3. Thảo luận các vấn đề:
+ Nêu cấu trúc của hệ mạch?
+ Vận tốc máu là gì?
+ Vận tốc máu thay đổi như thế nào trong hệ mạch ?
+ Vận tốc máu và tổng tiết diện mạch liên quan với nhau
như thế nào ?
+ Vận tốc máu ở mao mạch chậm có ý nghĩa gì?
- Luyện tập cách sơ cứu cho nanh nhân bị thương chảy nhiều
máu.
4. Hoàn thành bản báo cáo.
5. Báo cáo trước lớp, hướng dẫn các nhóm thực hiện sơ cứu.


Nhóm 3:

1. Nghiên cứu tình huống có vấn đề.

- Tìm hiểu
huyết áp

2. Trải nghiệm tại cơ sở y tế tìm hiểu về cách đo huyết áp, xử lý
khi bị tăng hoặc tụt huyết áp, bệnh nhân đột quỵ.

- Đo huyết áp, 3. Thảo luận các vấn đề:
- Sơ cứu
người bị tăng
hoặc tụt huyết
áp đột ngột,
người đột quỵ

+ Huyết áp là gì?
+ Thế nào là HA tâm thu và HA tâm trương
+ Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch?
+ Đo huyết áp như thế nào?
18


+ Cách xử lý với người bị tăng hoặc tụt huyết áp đột ngột,
người bị đột quỵ.
4. Hoàn thành bản báo cáo.
5. Báo cáo trước lớp, hướng dẫn các nhóm thực hiện đo huyết
áp, sơ cứu cho bệnh nhân bị tăng hoặc tụt huyết áp, bệnh nhân

đột quỵ..
Nhóm 4.

1. Nghiên cứu tình huống có vấn đề

Truyền thơng
nâng cao nhận
thức
của
người dân về
bảo vệ sức
khỏe
tim
mạch

2. Trải nghiệm tại cơ sở y tế tìm hiểu kiến thức về bảo vệ sức
khỏe tim mạch.
3. Thảo luận các vấn đề:
+ Thực trạng bệnh tim mạch hiện nay trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
+ Những yếu tố gây nguy cơ mắc bệnh.
+ Một số bệnh tim mạch phổ biến hiện nay.
+ Hậu quả của bệnh tim mạch.
+ Một số biện pháp bảo vệ sức khỏe tim mạch.
4. Hoàn thành bản báo cáo.
5. Báo cáo trước lớp.

Tìm hiểu
ngày hội hiến
máu nhân

đạo (cả 4
nhóm)

1. Những người nào đủ điều kiện tham gia hiến máu?
2.Quy trình hiến máu gồm những bước nào?
3.Ý nghĩa của việc hiến máu nhân đạo ?
4. Hình ảnh tư liệu ngày hội hiến máu nhân đạo
5. Nạp bản báo cáo cá nhân cho GV

Hoạt động 2: Thảo luận về nhiệm vụ trải nghiệm
- Thời gian: 10 phút
- Tiến trình:
+ HS mỗi nhóm nhận nhiệm vụ, tiến hành bầu nhóm trưởng, thư ký, phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên.
+ Bảng phân công nhiệm vụ:
Người
thực hiện
1.

Nhiệm vụ

Thời gianĐịa điểm

Yêu cầu kết quả

19


2.
3.

….
Bảng phân cơng nhiệm vụ các nhóm (xem phụ lục1,2,3,4)
+ Nhóm trưởng điều hành nhóm thảo luận lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ,
dự kiến sản phẩm đạt được.
+ GV giám sát, hướng dẫn, đơn đốc các nhóm hồn thành việc phân công
nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện, giải thích các khúc mắc của học sinh…
+ GV hướng dẫn tài liệu cần nghiên cứu, các kiến thức liên môn học sinh
cần vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi
phỏng vấn khi tới các cơ sở y tế, cách quay phim, chụp ảnh lấy tư liệu.
+ HS có ý kiến trao đổi những vấn đề còn chưa rõ.
Hoạt động 3: Thảo luận, thống nhất tiêu chí đánh giá.
- Thời gian: 5 phút.
- Triển khai:
+ Giáo viên thống nhất về tiêu chí, quy trình, kết quả đánh giá.
+ Điểm cá nhân = (điểm cá nhân tự đánh giá + điểm đánh giá của nhóm +
điểm đánh giá của giáo viên + điểm đánh giá chéo của nhóm khác + Điểm bài
kiểm tra trắc nghiệm)/5
+ HS lắng nghe, tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá.
C. Hoạt động củng cố
- Thời gian: 5 phút
- Tiến trình:
+ Các nhóm hồn thiện kế hoạch thực hiện.
+ Giáo viên góp ý, giải đáp thắc mắc và hướng dẫn thêm cho các nhóm.
1.5.2. Tổ chức trải nghiệm
Hoạt động 1. Tổ chức trải nghiệm cho nhóm 1
Nhiệm vụ 1: Mổ tim ếch, tìm hiểu “Hoạt động của tim”
a. Thời gian: 1 tiết học
b. Địa điểm: Phòng thực hành Sinh học
c. Chuẩn bị:
+ Ếch còn sống.

20


+ Dụng cụ và hóa chất: Bộ dụng cụ mổ, dung dịch nước muối sinh lý
0,9%, bông y tế
+ Thiết bị quay phim, chụp ảnh, giấy, bút...
+ Tài liệu SGK Sinh học 11, phiếu học tập và một số tài liệu khác…
d. Phương pháp: Làm việc theo nhóm.
e. Tiến trình trải nghiệm
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

GV nêu tình huống có
vấn đề:
Tim có chức năng như
một cái bơm, vừa đẩy
vừa hút máu, trong 24
giờ tim bóp 10.000 lần
đẩy 7.000 lít máu. Nếu
đưa tim ra khỏi cơ thể
thì tim có ngừng đập - HS tiếp cận tình huống có vấn đề, suy nghĩ và phán
đốn từ đó đưa ra các giải thuyết:
hay không?
+ Giả thuyết 1: Tim tách khỏi cơ thể sẽ ngừng đập.
GV hướng dẫn, hỗ trợ
HS tiến mổ lộ tim ếch.

+ Giả thuyết 2: Tim tách khỏi cơ thể vẫn đập bình
thường.

- HS mổ tim ếch, tìm hiểu tính tự đơng của tim
Bước 1. Huỷ tuỷ ếch: Chọc kim dài vào điểm lõm trên
đầu ếch (chếch góc 450), ếch có phản xạ che mặt sau
đó đẩy kim theo cột sống xuống khoảng 4 cm, khi thấy
ếch hoàn toàn khơng cử động là kết quả chính xác.
Bước 2. Mổ lộ tim
+ Cắt bỏ màng tim ếch, cắt tim ra khỏi cơ thể bỏ vào
cốc đựng nước muối sinh lý 0,9%
- Mổ lộ tim ếch lần 2, dùng chỉ thắt nút ở hai vị trí:
 Nút thắt thứ nhất giữa tâm thất và tâm nhĩ, quan sát
quá trình đập của tâm thất và tâm nhĩ.
 Nút thắt thứ 2 giữa xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ sau
đó quan sát quá trình đập của tim.
+ Quan sát và nhận xét.

GV định hướng cho HS
21


×