Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ HÀNH CHÍNH SỐ 8/DA(2) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.54 KB, 16 trang )



1













BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH SỐ 8/DA(2)
“Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh
vực quản lý đất đai”


















2







I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ KIỆN:
1. Đối tương khởi kiện
Quyết định số 643/QĐ–UB ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chủ Tịch
Uỷ ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố H về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở cho ông Hồ Tấn Lực tại ấp
5, xã Phạm Văn Hai.
2. Tư cách đương sự:
Người khởi kiện: bà Hồ Thị Ngoan, sinh năm 1959, CMND số
320067053.
Đại chỉ thường trú: 89 ấp 1, thị trấn Mỏ Cày, tỉnh B.
Người được ủy quyền: bà Hồ Thị Kim Thanh sinh năm 1956.
Người bị kiện: Uỷ ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Người được ủy quyền: Ông Phùng quốc Việt, cán bộ thanh tra huyện
Bình Chánh, thành phố H.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Hồ Tấn Lực, sinh năm
1975, CMND số 321189958.

Địa chỉ thương trú: 5B31, ấp 5, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh,
thành phố H.
Ngày 19/5/2006, chủ tịch UBND huyện Bình Chánh ban hành Quyết
định số 643/QĐ–UB về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở chỗ ông Hồ Tấn Lực, trú tại: 5B31, ấp 5, xã Phạm Văn
Hai, huyện Bình Chánh, thành phố H. Cho rằng việc UBND huyện Bình
Chánh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng dất ở cho
ông Hồ Tấn Lực làm xâm hạu trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, bà Hồ Thị Ngoan đã làm đơn khiếu nại đến UBND huyện Bình Chánh
và ngày 05/3/2007 bà Ngoan đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh, sau khi thụ lý thì ngày 08/6/2007 Tòa án đã ra Quyết
định số 05/QĐXX đưa vụ án ra xét xử.

3. Nội dung đơn khiếu kiện như sau:
Năm 1981 ông Hồ Văn Bê và bà Lê Thị Khuê đi kinh tế mới tại nông
truờng An Hạ xã Phạm Văn Hai huyện Bình Chánh thuộc Sở Nông Nghiệp


3
và Phát Triển Nông Thôn, thành phố H. Sau đó Nông truờng An Hạ có cấp
cho ông Bê và bà Khuê một miếng đất thổ cư, diện tích 600m2 để làm nhà
và nay là nhà 5B31 ấp 5, xã Phạm Văn Hai , huyện Bình Chánh, thành phố
H, đồng thời có đăng kí hộ khẩu thuờng trú tại căn nhà này gồm ông Hồ Văn
Bê, bà Lê Thị Khuê và bà Hồ Thị Ngoan.
Năm 1986 ông Bê bị tai nạn giao thông chết, bà Khuê bị thuơng. Sau
đó bà Khuê và bà Ngoan về quê sinh sống và nhờ ông Hồ Văn Ngộ là con
trai cả của ông Bê và ba Khuê trông hộ nhà cửa.
Ngày 01/7/1989 ông Ngộ được nông trường An Hạ cấp giấy chứng
nhận số 94/CN công nhận ông Ngộ là chủ hộ nhà số 8 dãy T40 lô 7 nay là
căn nhà trnh chấp nói trên và tiếp đó ông Ngộ làm kê khai nhà đất 1999.

Ngày 16/5/2003 ông Ngộ bị bệnh chết.
Sau đó các con ông đồng ý ủy quyền cho Ông Hồ Tấn Lực đứng tên
sở hữu căn nhà nói trên.
Ngày 22/02/2006 ông Hồ Tấn Lực (là con ruột của ông Hồ Văn Ngộ)
có làm đơn đề nghị UBND huyện Bình Chánh cấp giấy Quyền sở hữu nhà ở
và Quyền sử dụng đất ở cho căn nhà nói trên. Qua xác nhận của UBND xã
Phạm Văn Hai và phòng TNMT huyện Bình Chánh, ngày 19/5/2006 UBND
huyện Bình Chánh ra quyết định số 643/QĐ-UB về việc cấp giấy Quyền sở
hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở cho ông Lực.
Biết được việc này ngày 28/7/2006 bà Hồ Thị Ngoan đã gửi đơn khiếu
nại gửi UBND huyện Bình Chánh về quyết định số 643/QĐ-UB ngày
19/5/2006.
Ngày 21/02/2007 CT UBND huyện Bình Chánh đã ban hành quyết
định số 638/QĐ-UB bác đơn khởi kiện của Bà Ngoan. Không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của CT UBND huyện Bình Chánh. Ngày
05/3/2007 bà Ngoan làm đơn khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định 643/QĐ-UB
của UBND huyện Bình Chánh ngày 19/5/2006.

II CÂU HỎI DỰ KIẾN TẠI PHIÊN TÒA:
Hỏi người bị kiện: UBND huyện Bình Chánh
- Xin ông cho biết căn cứ nào để UBND Huyện Bình Chánh ra
quyết định 643/QĐ-UB cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng dất ở cho ông Hồ Tấn Lực?
- Có phải trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất cấp cho ông Hồ Tấn Lực phần mục III có ghi nội dung
“Đăng ký di sản thừa kế hay không”?
- Vậy ông Hồ Văn Ngộ có tổng công 6 người con vì sau trong phần
“Đăng ký di sản thừa kế” lại chỉ nêu tên của 4 người con vậy?



4
- Tại sao phần nhà và đất nầy đang có tranh chấp giữa bà Ngoan và
ông Ngộ (cha đẻ ông Lực) nhưng UBND vẫn ra quyết định cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất ở cho ông Hồ
Tấn Lực?
- Nếu UBND không biết đất này đang có tranh chấp, vậy thì thời
điểm nào UBND mới biết được thông tin về sự tranh chấp này?
- Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
ở cho ông Hồ Tấn Lực, UBND huyện Bình Chánh có tiến hành lấy
ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường về tình trạng tranh
chấp đất đai đối với thửa đất hay không?
- UBND xã có tham mưu về tình trạng đất này cho huyện hay
không?
- Trứơc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất ở cho ông Lực, theo quy trình thì UBND xã phải công bố
công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng không? Vậy thì
việc niêm yết theo luật định đó là trong thời gian bao nhiêu ngày?
- Tại sao khi chưa hết thời hạn niêm yết mà UBND xã đã xác nhận
đất không tranh chấp mà Huyện vẫn chấp nhận?
- Căn cứ bút lục số 44, thì quyết định số 643/QĐ-UB ngày
19/5/2006 trên tiêu đề có ghi là “quyết định của chủ tịch UBND
huyện Bình Chánh” đúng không?
- Nhưng người ký tên trong quyết định là Phó Chủ Tịch, vậy vị này
có được ủy quyền của Chủ Tịch hay không?

Hỏi ông Hồ Tấn Lực - người có quyền và nghĩa vụ liên quan:

- Theo như tờ trình quan hệ nhân thân của ông khai ngày 18/3/2006
“trước năm 1984, thường trú tại ấp An Hòa xã An Thới, huyện Mỏ

Cày-tỉnh B. Từ năm 1985 chúng tôi có KT3 tạm trú tại số 5b31 ấp
5 xã Phạm Văn Hai huyện Bình Chánh đúng không?
- Vậy có nghĩa là gia đình ông đến ở tại căn nhà này từ năm 1985
đúng không?
- Khi cha của Ông và gia đình đến tạm trú tại căn nhà này, thì căn
nhà này đã có rồi đúng không?
- Vậy xin ông cho biết tại thời điểm đó căn nhà này là của ai?
- Khi cha của Ông chết năm 2003, lúc đó bà nội của Ông vẫn còn
sống đúng không?
- Vậy khi khai tờ trình nhân thân vào ngày 18/3/2006, mục những
người thừa kế di sản của Ông Ngộ, ông chỉ khai tên các con của


5
ông Ngộ mà không khai tên bà Khuê là mẹ của ông Ngộ đúng
không?
- Lí do gì ông lại không khai tên bà Nội của mình?
- Cha ông có tất cả mấy người con?
- Vậy sao ông chỉ khai có 4 người? Vậy ông Hồ Thiện Phúc là ai?
- Theo Đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà và
quyền sử dụng đất ở ông có ghi nội dung “ không có ai tranh chấp
đúng không?
- Vậy anh có biết việc tranh chấp sở hữu căn nhà này với cô ruột anh
là bà Hồ Thị Ngoan không?
- Vậy thì khi nao anh mới biết về sự tranh chấp này?

Hỏi người khởi kiện:

- Xin bà cho biết bà ở tại căn nhà tranh chấp trên vào thời điểm nào?
- Lí do gì bà về Bến Tre sinh sống?

- Bà có biết nguồn gốc khu đất nói trên hay không?
- Ông Ngộ trông coi miếng đất vào năm nào? Vì sao lại giao ông Ngộ
trông coi?
- Khi ông Ngộ trông coi khu đất trên bà và mẹ bà có thường xuyên lên
xuống nơi đó hay không?
- Sau khi cha đẻ của bà mất, mẹ bà có làm di chúc giao toàn bộ tài sản
cho bà đúng không?
- Việc làm di chúc đó các cháu của bà là con ông Ngộ có biết không?
- Vào 6/2/2006 mẹ bà có làm đơn yêu cầu gởi UBND xã Phạm Văn
Hai xin cấp GCNQSDĐ tại căn nhà tranh chấp này bà có biết hay không?
- Vậy gia đình bà có nhận được phản hồi gì hay không?
- Khi ông Lực cháu bà làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ bà có biết
không?
- B có biết được Thông báo số 177/TB-UB thông báo công khai danh
sách xét cấp GCN QSHN và QSDĐ cho anh Hồ Tấn Lực trong thời hạn từ
ngày 19/03/2006 đến ngày 26/03/2006 hay không?
- Từ trước đến giờ mẹ bà và chị bà có gửi đơn trình báo tình trạng nhà
đất có tranh chấp cho UBND xã không và gởi vào lúc nào? Gởi đến đâu? Và
có nhận được sự trả lời hay hòa giải gì không?
- Bà có ý kiến gì muốn trình bày thêm với HĐXX nữa không?

III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC
ÁP DỤNG:
- Bộ luật dân sự 2005;


6
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ–CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP 25/5/2007
- Pháp lệnh thủ tục giải giải quyết các vụ án hành chính 1996, 1998 bổ
sung năm 2006;
- Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐTP ngày 04/8/2006 hướng dẫn Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính;
- Luật Kiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2004, 2005;
- Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đởi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ BÀ HỒ THỊ NGOAN:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. H , ngày tháng năm

BÀI BẢO VỆ
Kính thưa Hội đồng xét xử ;
Thưa Đại diện Viện Kiểm sát;
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp
Tôi là Luật sư …………… thuộc Văn phòng Luật sư -Đoàn Luật sư
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bà Hồ Thị Ngoan, được sự cho
phép của quý Tòa, hôm nay tôi tham gia phiên tòa với tư cách là Luật sư bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho bà Hồ Thị Ngoan trong vụ kiện Quyết
định số 643/QĐ–UB ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân huyện
Bình Chánh, thành phố H cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở cho ông Hồ Tấn Lực.
Qua nội dung đơn khiếu kiện của bà Ngoan thì diễn biến sự việc như

sau:
Năm 1981 ông Hồ Văn Bê và Lê Thị Khuê đi kinh tế mới tại nông
truờng An Hạ xã Phạm Văn Hai huyện Bình Chánh. Nông truờng An Hạ có
cấp cho ông Bê và bà Khuê một miếng đất thổ cư, diện tích 600m2 đồng
thời có đăng kí hộ khẩu thuờng trú tại căn nhà này gồm ông Hồ Văn Bê, bà
Lê Thị Khuê và bà Hồ Thị Ngoan. Năm 1986 ông Bê bị tai nạn giao thông


7
chết, bà Khuê bị thuơng nên bà Ngoan phải về quê để chăm sóc cho mẹ và
có nhờ ông Hồ Văn Ngộ là con trai cả của ông Bê và ba Khuê trông hộ nhà
cửa. Ngày 16/5/2003 ông Ngộ bị bệnh chết. Từ năm 2003 đến 2006 bà
Ngoan có gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xa Phạm Văn Hai trình báo về việc
khu đất và căn nhà 5B31 Ấp 5 xã Phạm Văn Hai huyện Bình Chánh vào các
ngày: 15/5/2003; 06/02/2006; 30/4/2006; 14/6/2006 và 15/6/2006 nhưng
không được giải quyết. Ngày 22/02/2006 ông Hồ Tấn Lực (là con ruột của
ông Hồ Văn Ngộ) có làm đơn đề nghị UBND huyện Bình Chánh cấp giấy
Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở cho căn nhà nói trên. Ngày
19/5/2006 UBND huyện Bình Chánh ra quyết định số 643/QĐ-UB về việc
cấp giấy Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở cho ông Lực. Ngày
28/7/2006 bà Hồ Thị Ngoan đã gửi đơn khiếu nại gửi UBND huyện Bình
Chánh về quyết định số 643/QĐ-UB ngày 19/5/2006. Ngày 21/02/2007 CT
UBND huyện Bình Chánh đã ban hành quyết định số 638/QĐ-UB bác đơn
khởi kiện của Bà Ngoan. Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
củ CT UBND huyện Bình Chánh. Ngày 05/3/2007 bà Ngoan làm đơn khởi
kiện quyết định 643/QĐ-UB của UBND huyện Bình Chánh ngày 19/5/2006
và ngày 08/6/2007 Tòa án đã ra Quyết định số 05/QĐXX đưa vụ án ra xét
xử.

Kính thưa Hội đồng xét xử,

Qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập các chứng cứ có liên quan
và đặc biệc là qua buổi thẩm vấn công khai tại phiên toà hôm nay, tôi xin
phát biểu ý kiến bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
như sau:

Thứ nhất, Tôi xin khẳng định về thủ tục ban hành Quyết định Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở cho ông Hồ Tấn Lực
của UBND huyện Bình Chánh là vi phạm quy định tại điều 135 của Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật đất đai năm 2003 về trình tự, thủ tục cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân, cụ thể là:
- Khỏan a điểm 2 điều này quy định về việc thẩm tra xác nhận về
tình trạng đất không tranh chấp của UBND xã, thế nhưng thực tế
đất lại đang có tranh chấp. Theo hồ sơ vụ án, ngày 22/02/2006, anh
Hồ Tấn Lực gửi đơn đến UBND xã Phạm Văn Hai đề nghị cấp
GCN QSHN và QSDĐ. Đơn đề nghị được UBND xã Phạm Văn
Hai xác nhận ngày 23/03/2006 có nội dung là nhà và đất không


8
có tranh chấp. Nhưng cũng theo hồ sơ vụ án, ngày 06/02/2006, bà
Lê Thị Khuê đã gởi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND
xã Phạm Văn Hai và chính quyền cơ sở ấp 5, xã Phạm Văn Hai
nhưng cũng không được giải quyết (Bút lục 59) và Ngày
30/04/2006, bà Ngoan lại gởi đơn yêu cầu xin cấp GCN và QSHN
và QSDĐ tại UBND xã Phạm Văn Hai và chính quyền cơ sở ấp 5,
xã Phạm Văn Hai nhưng cũng không được giải quyết. Vì vậy,
UBND nhân dân xã Phạm Văn Hai đã biết là nhà, đất đang có
tranh chấp mà vẫn xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSHN và
QSDĐ cho anh Hồ Tấn Lực về việc nhà và đất không có tranh

chấp là trái pháp luật.
- Cũng tại điều khoản này quy định rõ về thời hạn niêm yết tại
UBND xã là 15 ngày thế nhưng theo hồ sơ vụ án, UBND xã Phạm
Văn Hai đã ban hành Thông báo số 177/TB-UB thông báo công
khai danh sách xét cấp GCN QSHN và QSDĐ cho anh Hồ Tấn
Lực trong thời hạn từ ngày 19/03/2006 đến ngày 26/03/2006 (Bút
lục 9 và 10). Việc công bố công khai chỉ được thực hiện trong
vòng 8 ngày là sai với quy định pháp luật.
- Thêm một điểm vi phạm nữa trong hồ so xin cấp giấy CNQSDĐ
đó là việc công nhận di sản thừa kế lại căn cứ vào tờ giấy ủy quyền
không có giá tri pháp luật bởi lẽ theo Tờ khai lệ phí trước bạ
ngày 25/05/2006 (Bút lục 79), những người thừa kế di sản của
ông Hồ Văn Ngộ gồm: Hồ Văn Tặng, Hồ Thị Thúy Vân, Hồ Thị
Thúy Lê, Hồ Thiện Phúc và Hồ Tấn Lực và anh Hồ Thiện Phúc.
Ngoài ra con 1 người thừa kế hợp pháp nữa là bà Khuê má ông
Ngộ, thế nhưng Giấy ủy quyền ngày 17/03/2003 chỉ thể hiện ý
chí của 4 anh chị em Hồ Văn Tặng, Hồ Thị Thúy Vân, Hồ Thị
Thúy Lê, Hồ Thiện Phúc và anh Hồ Tấn Lực là không đủ yếu
tố để căn cứ vào đó mà cấp GCN QSHN và QSDĐ với tư cách
là đại diện thừa kế của ông Hồ Văn Ngộ vì nó vi phạm Điều
676-BlDS 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì vợ,


9
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi đều có
quyền thừa kế ngang nhau.
Từ những việc làm trái pháp luật này của đơn vị cơ sở dẫn đến việc Phòng
TNMT Huyện Bình Chánh làm tờ trình không đúng sự thật khi trong phần
nhận xét đã ghi “đất không tranh chấp” và cũng chính sư tham mưu sai này
đã dẫn đến việc quyết định 643/QĐ_UB là trái quy định pháp luật. Nó đã vi

phạm quy định của pháp luật về việc cấp giấy CNQSDĐ tại (Khoản 1, Điều
50, Luật Đát đai năm 2003) và K1 Điều 48 Nghị định 181/1004: ” 1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có
giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ”).
Thứ hai, về thẩm quyền ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở cho ông Hồ Tấn Lực của UBND
huyện Bình Chánh cũng có những sai phạm như sau:
Căn cứ khỏan 2 điều 52 Luật Đất Đai năm 2003 thì thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuộc thẩm
quyền của UBND huyện thế nhưng trong khi quyết định số 643/QĐ-UB
ngày 19/5/2006 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở cho ông Hồ Tấn Lực lại ghi quyết định của Chủ tịch UBND
huyện Bình Chánh và người ký quyết định lại là phó CT UBND huyện Bình
Chánh là hoàn toàn trái với thẩm quyền được quy định của pháp luật đất đai
hiện hành.

Từ những luận cứ nêu trên, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
hủy toàn bộ quyết định số 643/QĐ-UB ngày 19/5/2006 của UBND huyện
Bình Chánh vì nó đã vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.
Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, cảm ơn những người tiến hành tố
tụng và những người tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe phần trình bày
này và mong chờ sự công tâm của HĐXX
Luật sư:

V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét về công việc chuẩn bị:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………


10
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Chủ tọa phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
Hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


11
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………… ……………………………………………
……………
Thư ký phiên tòa

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
Đại diện Viện kiểm sát
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………
………
Người khởi kiện
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


12

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………
Người bị kiện
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


13
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………… ……………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


14
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan:

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


15
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
Nhận xé chung

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


16
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

×