LỜIMỞĐẦU
ừ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước
là sựđổi mới sáng suốt của đảng ta.Thực tế gần hai mươi năm qua cho thấy
nền kinh tếđã có những bước khởi sắc đáng ghi nhận. Các doanh nghiệp Việt
Nam đang đứng lên tự khẳng định mình trong cơ chế mới, chủđộng và sáng tạo
hơn trong những bước phát triển của mình.
T
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khắc nghiệt, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững cần quan tâm tới tất cả các khâu từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để làm tốt những công việc này đòi hỏi phải có
những người lao động giỏi và hăng say làm việc vì doanh nghiệp của mình.
Vậy làm thế nào để tạo động lực đối với người lao động? Câu hỏi này luôn
được đặt ra đối với bất kỳ nhà quản lí nào muốn giành thắng lợi trên thương
trường.
Trong phạm vi bài tiểu luận này em muốn đưa ra một số học thuyết, quan
điểm cùng những biện pháp tác động đến động cơ theo hướng có lợi cho mục tiêu
chung của doanh nghiệp
Do chưa cóđiều kiện quan sát thực tiễn ở các doanh nghiệp nên những điều
em nêu dưới đây chỉ mang tính lý thuyết nhưng những vấn đề này đãđược các nhà
khoa học hành vi đúc kết từ thực tiễn. Vậy em rất mong được sựđóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. /
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I:
CƠSỞLÝLUẬNCHUNGVỀVIỆCTẠOĐỘNGCƠCH
ONGƯỜILAOĐỘNG
I. CÁCKHÁINIỆMCƠBẢN
1. Nhu cầu là gì?
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp nó bao gồm cả những nhu
cầu sinh lí cơ bản vễăn mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã
hội, sự thân thiết gần gũi, uy tín, tình cảm gắn bó cũng như nhu cầu cá nhân về tri
thức và tự thể hiện mình.
Vậy nhu cầu là: cảm giác thiếu hụt một cái gìđó mà con người cảm nhận
được.
Nếu nhu cầu không được thoả mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất
hạnh.Và nếu nhu cầu đóđược cóý nghĩa càng lớn thì nó càng khổ sở hơn. Con
người không được thoả mãn sẽ phải lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết hoặc là
bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng có khả năng thoả mãn được nhu cầu hoặc cố
gắng kiềm chế nó.
2. Mong muốn là gì ?
Mong muốn là một nhu cầu đặc thù,tương ứng với trình độ văn hoá và nhân
cách cao của cá thể
3. Yêu cầu là gì ?
Yêu cầu là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
4. Động cơ là gì?
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích nhằm thoả mãn những
nhu cầu của mình.Và khi những nhu cầu đó chín muồi thì nó sẽ làđộng cơ mạnh
nhất quyết định hành vi của họ.
Vậy động cơ là gì? động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra.
Như vậy động lực xuất phát từ bản thân mỗi con người. Khi con người ở
những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lí khác nhau sẽcó mục tiêu mong
muốn khác nhau vì vậy nhà quản lí cần có những cách tác động khác nhau đến
mỗi người lao động.
II. MỘTSỐHỌCTHUYẾTCƠBẢNVỀTẠOĐỘNGCƠ
1. Thuyết các cấp bậc nhu cầu của Maslow
Thông thường thì hành vi của con người tại một thời điểm nào đóđược quyết
định bởi nhu cầu mạnh nhất của họ. Theo Maslow nhu cầu của con người được
sắp xếp theo thứ tự gồm 5 cấp bậc khác nhau. Khi những nhu cầu cấp thấp
đãđược thoả mãn thì sẽ nảy sinh những nhu cầu mới cao hơn.
Hệ thống thang bậc của Maslow
Tự
khẳng
định mình
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
* Nhu cầu sinh lý
Đây là những nhu cầu cơ bản nhất của con người như: ăn, mặc, ở, đi, lại.
Nhu cầu này thường được gắn chặt với đồng tiền, nhưng không phải là nhu cầu
của họ mà nó chỉ là phương tiện cần cóđể họ thoả mãn được nhu cầu. Đồng tiền
có thể làm cho con người thoả mãn được nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy các nhà
quản lí luôn nhận biết được rằng đại đa số những người cần việc làm đều nhận
thấy “tiền” là thứ quyết định. Họ luôn quan tâm tới họ sẽ nhận được gì khi họ làm
việc đó .
* Nhu cầu an toàn
Một số nhà nghiên cứu nhu cầu này của Maslow đã cho rằng nhu cầu an toàn
không đóng vai trò nhiều trong việc tạo động cơ cho nười lao động nhưng thực tế
lại hoàn toàn ngược lại. Khi người lao động làm việc trong doanh nghiệp thì họ sẽ
rất quan tâm đến công việc của họ thực chất là làm gì, điều kiện làm việc ra sao,
công việc có thường xuyên xảy ra tai nạn hay không? Sự an toàn không chi đơn
thuần là những vấn đề lao động mà nó còn là sự bảo đảm trong công việc, các vấn
đề vê bảo hiểm xã hội, trợ cấp, hưu trí.
* Nhu cầu xã hội
Khi những nhu cầu về sinh lí và an toàn đãđược thoả mãn ở một mức độ nào
đó thì con người sẽ nảy sinh những nhu cầu cao hơn, lúc này nhu cầu xã hội sẽ
chiếm ưu thế. Người lao động khi sống trong một tập thể họ muốn hoà mình và
chung sống hoà bình và hữu nghị với các thành viên khác trong tập thể, họ luôn
muốn coi tập thể nơi mình làm việc là mái ấm gia đình thứ hai. Chính vì nhu cầu
này phát sinh mạnh mẽ và cần thiết cho người lao động nên trong tổ chức thường
hình thành nên các nhóm phi chính thức thân nhau. Các nhóm này tác động rất
nhiếu đến người lao độn, nó có thể là những nhân tố tích cực tác động đến người
lao động làm họ tăng năng suất và hiệu quả lao động nhưng nó cũng có thể là
nhân tố làm cho người lao động chán nản không muốn làm việc.Vậy các nhà quản
lý cần phải biết được các nhóm phi chính thức này để tìm ra phưong thức tác
động đến người lao động hiệu quả nhất.
* Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu này thưòng xuất hiện khi con người đãđạt được những mục tiêu
nhất định, nó thường gắn với các động cơ liên quan đến uy tín và quyền lực:
. Uy tín là một cái gìđó vô hình do xã hội dành cho một cá nhân nào đó. Uy
tín dường như cóảnh hưởng tới mức độ thuận tiện và thoải mái mà người ta có thể
hy vọng vào cuộc sống.
. Quyền lực là cái làm cho một người có thểđem lại sự bằng lòng hoặc tới
các ảnh hưởng khác.
* Nhu cầu tự khẳng định mình
Theo Maslow thìđây là nhu cầu khó có thể nhận biết được và xác minh, và
con người thoả mãn những nhu cầu này theo nhiều cách rất khác nhau.Trong
doanh nghiệp nhu cầu này được thể hiện chính là việc người lao động muốn làm
việc theo chuyên môn, nghiệp vụ, sở trường của mình vàở các mức cao hơn đấy
chính là mong muốn được làm việc theo ý thích của bản thân mình. Lúc này nhu
cầu làm việc của người lao động chỉ vơí mục đích là họ sẽđược thể hiện mình, áp
dụng những gì mà họ biết, đã trải qua vào công việc nói đúng hơn là người ta cho
những người khác biết “tầm cao”của mình qua công việc.
Trong hệ thống nhu cầu của Maslow đã xắp xếp thứ tự từ thấp đến cao,
nhưng trong điều kiện xã hội cụ thể thì thứ tự này có thể bịđảo lộn đi và những
nhu cầu nào đãđược thoả mãn thì nó không còn tác dụng tạo động cơ nữa.
2. Thuyết kỳ vọng của Victor-Vroom.
Học thuyết này được V.Vroom xây dựng dựa trên một số yếu tố tạo động lực
như: tính hấp dẫn của công việc, mối liên hệ giữa kết quả và phần thưởng, mối
liên hệ giữa sự nỗ lực quyết tâm với kết quả lao động của họ
V.Vroomđãđặt mối quan hệ giữa các yếu tố tạo động lực cho người lao động
trong một tương quan so sánh với nhau, vì vậy để vận dụng lý thuyết này vào
trong quá trình quản lýđòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ nhất định.
Khi con người nỗ lực làm việc họ sẽ mong đợi một kết quả tốt đẹp cùng với
một phần thưởng xứng đáng. Nếu phần thưởng phù hợp với nguyện vọng của họ
thì nó sẽ có tác động tạo ra động cơ lớn hơn trong quá trình làm việc tiếp theo.
Kỳ vọng của người lao động có tác dụng tạo động lực rất lớn cho người lao
động, nhưng để tạo được kỳ vọg cho người lao độngthì phải co phương tiện
vàđiều kiện để thực hiện nó. Những phương tiện nay chính là các chính sách, cơ
chế quản lý, điều kiện làm việc... mà doanh nghiệp đảm bảo cho nguời lao động.
Đặc biệt doanh nghiệp khi thiết kế công việc cho nguời lao động phải thiết kếđủ
cao để họ phát huy được tiềm năng của mình nhưng cũng phải đủ thấp để họ nhìn
thấy kết quả mà họ có thểđạt đựoc
3. Vai trò của động cơ
Qua nghiên cứu một số học thuyết, quan điểm quản trị trên ta thấy được
động cơ có vai trò quan trọng trongviệc quyết đình hành vi người lao động
- Người lao động sẽ có những hành vi tích cực trong việc hoàn thiện mình
thông qua công việc.
-Động cơ thúc đẩy hành vi ở hai góc độ trái ngược nhau đó là tích cực và
tiêu cực. Người lao động cóđộng cơ tích cực thì sẽ tạo ra được một tâm lí làm
việc tốt, lành mạnh đồng thời cũng góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng
vững mạnh hơn.
Tạo động cơ luôn là vần đềđặt ra đối với mỗi nhà quản lí. Chính sách tiền
lương tiền thưởng có phù hợp hay không? bố trí công việc có hợp lý hay không?
công việc có làm thoả mãn nhu cầu của người lao động hay không? ... tất cả
những yếu tố này quyết định đến việc hăng hái làm việc hay trì trệ bất mãn dẫn
đến từ bỏ doanh nghiệp màđi của người lao động.
CHƯƠNG II:
BIỆNPHÁPTÁCĐỘNGĐẾNĐỘNGCƠTHEOHƯỚN
GCÓLỢICHO
MỤCTIÊUCHUNGCỦADOANHNGHIỆP
I. YẾUTỐTHUỘCVỀCÁNHÂNCỦANGƯỜILAOĐỘNG
1. Nhu cầu của người lao động
Con người ở một khoảng không gian nhất định luôn có nhiều nhu cầu khác
nhau, trong những nhu cầu đó nhu cầu nào đã chín muồi sẽ làđộng cơ mạnh nhất
quyết định hành vi của họ và khi nhu cầu đóđãđược thoả mãn thì nó sẽ không còn
làđộng cơ thúc đẩy con người làm việc nữa mà lúc này nhu cầu mới xuất hiện
sẽđóng vai trò này.
Ví dụ một công nhân bình thường cóước muốn trở thành đốc công và anh ta
sẽ cố gắng làm việc hết sức để trở thành một đốc công nhưng khi anh ta đã trở
thành một đốc công rồi thì nhu cầu này sẽ không còn tác dụng thúc đẩy anh ta
làm việc nữa mà nhu cầu thúc đẩy anh ta làm việc mạnh hơn sẽ là mong muốn
được trở thành tổ trưởng tổ của anh ta. Như vậy con người ở những vị trí xã hội
khác nhau, những điều kiện kinh tế khác nhau thì họ sẽ nảy sinh ra các nhu cầu
khác nhau.
Theo quan điểm của quản trị Marketing thì các nhà quản trị luôn tìm các biện
pháp quản trị thích hợp để gợi mở những nhu cầu cuả người lao động khuyến
khích họ nỗ lực làm việc tạo ra những sản phẩm thoả mãn khách hàng. Đó chính
là bí quyết của sự thành công.
2. Gíá trị cá nhân
Giá trị cá nhân ởđây có thể hiểu là trình độ, hình ảnh của người đó trong tổ
chức hay xã hội.Tuỳ theo quan điểm giá trị khác nhau của mỗi cá nhân mà họ sẽ
có những hành vi khác nhau, khi người lao động ở những vị trí khác nhau trong tổ
chức thì thang bậc giá trị cá nhân của họ cũng thay đổi dù nhiều hay ít.