Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NH - Trần phúc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.85 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
Trang
KẾT LUẬN.................................................................................................................46
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH
NHTMCP
Viettinbank
NHNN
NHCT
TT
VNĐ
PTTT
CNTT
KH
DNNQD
DNQD
ST

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng cơng thương
Thanh tốn
Việt nam đồng
Phương tiện thanh tốn
Cơng nghệ thơng tin
Khách hàng
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh
Số tiền




DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ
KẾT LUẬN.................................................................................................................46


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt,
kể cả số lượng, qui mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt động ngân
hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho
lĩnh vực sản xuất phát triển. Như vậy hệ thống Ngân hàng thương mại thực
sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to
lớn vào cơng cuộc cơng nghiệp hãa, hiện đại hóa nền kinh tế xã hội nước ta..
Tuy hoạt động Ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn
đề tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM. Tín dụng là hoạt động
kinh doanh cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang là
mối quan tâm không chỉ đối với các cấp lãnh đạo, với các cấp quản lý và điều
hành hệ thống Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của tồn Xã hội.
Ngân hàng cơng thương Việt Nam được đánh giá là Ngân hàng thương
mại lớn hiện nay. Trong thời gian qua đã có bước phát triển và lớn mạnh
không ngừng, trở thành Ngân hàng hoạt động hiệu quả có vị thế và uy tín
ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn Ngân hàng
cũng gặp khơng ít khó khăn, tín dụng ngắn hạn có vị trí quan trọng trong
hoạt động của Ngân hàng, mức dư nợ thường chiếm khoảng 50% so với tổng
dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh tuy đã có xu hướng giảm song vẫn cịn

tương đối cao. Bởi vậy chất lượng tín dụng Ngắn hạn là vấn đề mà Ngân
hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Cửa Lị“
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
• khái qt về Viettinbank Cửa Lị.

Trần Phúc Giang

3

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng. Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại Viettinbank Cửa Lò.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động tín dụng ngắn hạn trong
giai đoạn 2009-2011
• Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu thực trạng các hoạt động tín dụng tại
Viettinbank Cửa Lị.
4.Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thống kê tốn
• Phương pháp phân tích tổng hợp
• Phương pháp biện chứng duy vật
5.Nội dung và kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm có 2 phần
• Phần 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị

• Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị

Trần Phúc Giang

4

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Cơng thương Cửa Lị.
Ngân hàng TMCP Cơng thương Cửa Lị là một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính Số 62 đường Bình Minh,
Phường Thu Thuỷ, Thị xã Cửa Lị, Nghệ An.
NHTMCP Cơng thương Cửa Lò thành lập trên cơ sở tiền thân là Phòng giao
dịch Cửa Lò trực thuộc NHCT Nghệ An. Sau khi thị trấn Cửa Lò tách ra khỏi
huyện Nghi lộc trở thành thị xã Cửa Lị thì Phường giao dịch Cửa Lò đi lên
chi nhánh NHCT Cửa Lò cấp 2 trực thuộc NHCT Nghệ An vào tháng 3/2005.
Tới tháng 8/2006 thì Ngân hàng đi lên chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCTVN.
Trải qua 18 năm hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ có nhiều khó khăn
nhưng tồn thể cán bộ cơng nhân viên đã một lịng đồn kết đưa NH không
ngừng vươn lên mặc dù chức năng và nhiệm vụ có những thay đổi nhằm phù
hợp với thị trường song về bản chất vẫn là một NHTM quốc doanh mà hoạt
động chủ yếu là trên lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Vào những năm đầu mới thành lập NH đã gặp khơng ít những khó khăn
từ nhiều nguyên do khác nhau. Phải kể đến ở đây là tình hình kinh tế của nhân
dân địa phương. Người dân ở đây chủ yếu là theo nghề đánh bắt hải sản gần

bờ, trồng lúa và chế biến thủ công các sản phẩm từ biển. Hầu hết các hộ gia
đình đều sản xuất theo kinh tế nhỏ, không mấy áp dụng các tiến bộ khoa học
kĩ thuật vào nghề nghiệp nên họ sản xuất chỉ đủ ăn. Mặt khác điều kiện giao
thơng rất khó khăn, nghành du lịch chưa phát triển được như bây giờ. Bởi vậy
công tác tuyên truyền, huy động vốn đã khó khăn, cơng việc cho vay càng
khó khăn hơn. Việc cho vay vào thời điểm đó chủ yếu là để ngư dân mua
thuyền đánh cá, nông dân mua cây, con giống. Nhưng việc cho vay dường
như rất mạo hiểm. Ban đầu thì NHCT tỉnh đã hỗ trợ rất nhiều về vốn để NH
có thể hoạt động bình thường. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ là 7.280
triệu đồng và 23 cán bộ công nhân viên, mọi nguồn vốn và nhân lực đều được
sử dụng tối ưu để đưa NH phát triển vững mạnh cho đến ngày nay.
5
Trần Phúc Giang
Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ những khó khăn đó, Ban giám đốc NHTMCP Cơng thương Cửa Lị có chủ
trương về đối tượng phục vụ. Xác định hộ gia đình là người bạn đồng hành và
lâu dài. Mở rộng TD, tìm các dự án lớn có hiệu qủa đối với các thành phần
kinh tế lớn. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Đảng bộ đặt ra
đã được hồn thành, góp phần chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Kết
cấu hạ tầng và năng lực sản xuất được tăng cường, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt thị xã được đổi mới.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến nay NH đã khác xưa
nhiều. Nguồn vốn huy động được 31/12/2009 là 144.780 triệu đồng, tổng số
cán bộ cơng nhân viên là 47 người, NH cịn có 4 phòng giao dịch là Phòng
giao dịch Hồng Sơn ( phòng giao dịch loại 1), Phòng giao dịch Hưng Phúc,
Phòng giao dịch Trần Phú, Phòng giao dịch Cửa Hội. Năm 2005, NH vừa
triển khai xây nhà điều dưỡng. Chuyển địa điểm làm việc sang trung tâm của

thị xã. Như vậy qua 18 năm thì NH đã khơng ngừng lớn mạnh, uy tín ngày
một nâng cao, thu hút ngày càng đơng KH đến với NH. Lợi nhuận năm sau
luôn cao hơn năm trước. Những kết quả đó sẽ tạo tiền đề vững chắc NH trong
thời gian tới.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTMCP Cơng thương Cửa Lị.
Ngân hàng Cơng thương Cửa Lò được đặt dưới sự lãnh đạo và điều
hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ
máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam. Ngồi trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ
đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản trong
Ban Giám đốc.
Phó Giám đốc Ngân hàng Cơng thương Cửa Lị có nhiệm vụ: giúp
Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân công của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo
chế độ quy định. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực
hiện các mặt công tác của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trần Phúc Giang

6

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mỗi phòng nghiệp vụ ở Ngân hàng Cơng thương Cửa Lị do một
Trưởng phịng điều hành và có một số phó phịng giúp việc. Trưởng phịng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc tồn bộ các mặt cơng tác của phịng trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ được giao.
Giám đốc


Phó giám đốc

P.
Khách
hàng

P. Kế
tốn
giao
dịch

P.
Tiền tệ
kho
quỹ

P.
Giao
dịch
Hồng
Sơn

Tổ quản
lý rủi ro
và quản
lý nợ có
vấn đề

P.Tổ

chức
hành
chính

Tổ điện
tốn

P.giao dịch
Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức tại NHTMCP Cơng thương Cửa Lị.
1.2.1. Giám đốc.
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Nhà nước về hoạt động
kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở định hướng
hoạt động kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ đó giao cho
các phịng chức năng tổ chức thực hiện.

Trần Phúc Giang

7

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Phòng khách hàng.
- Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp và cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện với các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ cho các doanh

nghiệp.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , thực hiện báo
cáo hợp đồng kinh doanh.
1.2.3. Phịng kế tốn giao dịch.
- Là phòng nhiệm vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Các nhiệm vụ và công việc liên quan đến cơng tác quản lý tài chính chi tiêu
nội bộ tại chi nhánh.
- Cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch.
- Quản lý chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền
mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng
Công thương Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn về khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn bằng Việt Nam đồng và Ngoại tệ cho Chi
nhánh.
1.2.4. Phòng Tiền tệ kho quỹ.
- Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy
định của Ngân hàng Cơng thương Chi nhánh Cửa Lị trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.

Trần Phúc Giang

8

Lớp: 49B2 - TCNH



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.5. Phòng tổ chức hành chính.
- Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, q của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã được
Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
chi nhánh trực thuộc, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân
hàng Cơng thương Chi nhánh Cửa Lị.
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc và công tác tại chi
nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện cơng tác
hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông bảo vệ, y tế.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo
chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Chi nhánh
Cửa Lị.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần,
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
- Giải quyết những chế độ quy định với cán bộ công nhân viên, đào tạo
và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng
1.2.6.Tổ quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro
của chi nhánh.Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong tồn bộ hoạt
đơng ngân hàng theo chỉ đạo cuả NHCTVN
1.2.7.Tổ điện tốn: Thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin
điện tốn tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của ngân hàng.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Cơng thương Cửa Lị
từ năm 2009 đến năm 2011
1.3.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, cũng như các
ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn.

NH đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau, từ những khoản tiền gửi
Trần Phúc Giang

9

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiết kiệm cho tới các khoản tiền gửi thanh tốn của các khách hàng. Ngồi
hiệu quả phục vụ khách hàng, NH cịn có địa điểm rất thuận lợi cho việc giao
dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao
dịch tại NH. Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng 1 dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chi nhánh Cửa Lò
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm

2009
TT

2010

2011

TT

TT

So Sánh


Chỉ Tiêu

(%)

ST

(%)

ST

(%)

2010/2009
(+)

2011/2010
(+)

(-)

ST

(-)

(%)

(%)

Tổng VHĐ


213,3

100

505

100

897

100

291,7

136,8

392

77,62

Phân theo
KH
TG tiết
kiệm

159

74,5


315

62

471

52,51

156

98,11

156

49,52

Tiền gửi
của DN

46,5

22

85

17

46

5,13


38,5

82,79

-39

-45,88

7,5

3,5

5

1

380

42,36

-2,5

-50

-4

-80

100


20

PH công cụ
nợ
Vay BHXH

Phân theo
loại tiền
gửi
TG bằng
191,7
90
469
491
853
95
277
144
384
nội tệ
TG bằng
1,6
10
36
9
44
5
53
9,6

8
ngoại tệ
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009- 2011)

Trần Phúc Giang

10

82
22

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1.1: tình hình huy động vốn tại NHCT Cửa lò giai đoạn
2009-2011

Qua bảng số liệu và biểu đồ 1 ta thấy tình hình huy động vốn của Viettinbank
Cửa Lò tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây . cho thấy sự phát triển mạnh của chi
nhánh cũng như khu cực này.
Đầu Năm 2009 do ảnh hưởng của nề khinh tế bị lạm phát dẫn đến các NH
tăng lãi suất huy động , tiếp thị giành giật lẫn nhau khách hàng gửi tiền , thị trường
tiền tệ trở nên căng thẳng như cuối năm 2008. thực hiện chỉ đạo của Viettinbank
Việt Nam để tăng trưởng nguồn vốn , bên cạnh sản phẩm huy động vốn truyền
thống , chi nhánh tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động mới để thu hút khách
hàng như : gửi tiền tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời gian, rút gốc linh hoạt , tiển
gửi đầu tư _ lãi suất thả nổi có kỳ hạn đối với tổ chức , tiền gửi thanh toán lãi suất
bậc tháng…. . dến 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động là 213,3 tỷ đòng đạt 76%
( kế hoach đặt ra là 280 tỷ đồng ) Trong cơ cấu vốn phân theo khách hàng thì trên

50% nguồn vốn huy động từ tiết kiệm.. Năm 2009 nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
chiếm 74,5%. Tiền gửi Doanh nghiệp chiếm 22% và phát hành công cụ nợ chỉ chiếm
3,5%.

Trần Phúc Giang

11

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bước sang năm 2010 tình hình huy động tăng trưởng mạnh hơn, khi nền kinh
té dần bước ra khỏi những khó khăn vê lạm phát và khủng hoảng hoạt động ngân
hàng diễn ra nóng hơn , các tổ cức có nhiều chính sách mới , sản phảm mới thu hút
nguồn tiền từ dân cư và các doanh nghiệp . NH Cơng thương Cửa Lị đã mở rộng ra
các vùng lân cận để tranh thủ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi . do vậy tính dén
31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 144% kế hoạch với doanh số 505 tỷ đồng .
đây là một con số tăng khá lớn so với năm 2009 . trong năm nay tỷ trọng nguồn vốn
từ doanh nghiệp có giảm và chỉ chiếm 17% với doanh số 85 tỷ bởi trong năm nay
nguồn vốn chủ yếu cá doanh nghiệp đầu tư khôi phục sản xuất kinh doanh và dây
chuyền sản xuất phù hợp. hơn nữa Đa phần tiền gửi của tổ chức kinh tế tập trung ở
các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức mùa vụ, có vốn nhàn rỗi chưa sử dụng
đến hoặc các khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của các doanh nghiệp dùng để
đảm bảo thanh tốn.
năm 2011 với nhiều chính sách phục hồi kinh tế của chính phủ nhằm bình ổn
giá và giảm thiểu lạm phát thì hoạt động kinh tế có nhiều khởi sắc. Chi nhánh đã
điều hành lãi suất một cách linh hoạt , đẩy mạnh công tác tiếp thị ,khuyến mãi,
chăm sóc khách hàng đảm bảo khơng để khách hàng bỏ đi giao dịch tại NH khác.
Khai thác tối đa nguồn vốn huy động có chi phí hợp lí , phát triển thị phần vốn trên

địa bàn , đông thời tiếp tục tìm kiếm khoản tiền gửi lớn từ các tổ chức định chế tài
chính. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 897 tỷ đồng trong đó từ tiền gửi
doanh nghiệp 46 tỷ chiếm 5,13% ,tiền gửi tiết kiệm 471 tỷ chiếm 52,51% và trong
năm nay chi nhánh đã vay từ bảo hiểm xã Hội 380 tỷ chiếm 42, 36% nguồn vốn huy
động.
chủ yếu hoạt động trong vùng dân cư buôn bán và dịch vụ du lịch nên nguồn
huy dộng chủ yếu là nội tê năm 2009 tiền gửi VNĐ là 191,7 tỷ chiếm 90% vốn huy
dộng , năm 2010 là 469 chiếm 91% , năm 2011 là 853 tỷ chiếm 95%.
Như vậy Với mức tăng trưởng nhanh, mở rộng các hình thức huy động vốn,
thủ tục đơn giản, đổi mới phong cách làm việc. Chi nhánh đã phát huy được khả
năng thu hút vốn của mình đối với các thành phần kinh tế.

Trần Phúc Giang

12

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Cửa Lị
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tại ngân hàng Cơng thương Cửa Lị
( Đơn vị : tỷ đồng)
Năm

2009

2010

2011


So sánh
2010/2009

ST

(%)

ST

(%)

ST

(%)

2011/2010

(+)

(+)

(-)

Chỉ tiêu
Tổng

(%)

(-)


(%)

416

100

843

100

1074

100

427

102,7

231

27,4

DN QD
DN

39

9,4


79

9,4

305

28,4

40

102.5

226

286

NQD

203

48,8

297

35,2

106

24,2


94

46

-191

-64,1

174

41,8

467

55,4

319

9,7

93

168,4

48

-31,7

hạn
Trung


274,6

66

490

57

473

44

215,4

78,44

306

29,06

dài hạn

141,4

34

353

42


485

56

211,6

149,6

32

37,4

dư nợ
Phân
theo
TPKT


nhân,
HGĐ
Theo
thời hạn
Ngắn

(Nguồn : Phịng tổng hợp ngân hàng Cơng thương Cửa Lị)
Qua bảng trên nhìn chung cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng tăng trưởng
qua các năm: năm 2009 tổng dư nợ tại ngân hàng là 416 tỷ đồng, tỷ trọng chiếm
100% tới năm 2010 tổng dư nợ tại ngân hàng là 843 tỷ đồng tỷ trong chiếm 100%
và đến năm 2011 đạt 1074 tỷ đồng chiếm 100%. Ta thấy tổng dư nợ 2010 so với

năm 2009 tăng 427 tỷ đồng và tỷ trọng tăng 102,7 %. Năm 2011 so với năm 2010
tăng mạnh với tổng dư nợ 231 tỷ đồng và tỷ trọng tăng 27,4%. Phân theo thành
phần kinh tế doanh nghiệp quốc doanh năm 2009 đạt 39 tỷ đồng chiếm 9,4% tỷ

Trần Phúc Giang

13

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trọng dư nợ cho vay. Trong năm đó thì năm 2010 con số này đạt 79 tỷ đồng chiếm
9,4% tổng dư nợ đến năm 2011 đạt 305 tỷ đồng chiếm 28,4% năm 2010 so với năm
2009 doanh nghiệp quốc doanh tăng 40 tỷ đồng, tỷ trọng tăng 102,5%, năm 2011
so với 2010 doanh nghiệp quốc doanh tăng 226 tỷ đồng, tỷ trọng tăng 286%. Phân
theo thành phần kinh tế doanh nghiệp ngoại quốc doanh năm 2009 đạt 203 tỷ đồng
chiếm 48,8% tỷ trọng thì năm 2010 con số này đạt 297 tỷ đồng chiếm 435,2% đến
năm 2011 đạt 260 tỷ đồng chiếm 24,2%. năm 2010 so với năm 2009 doanh nghiệp
ngoại quốc doanh tăng 94 tỷ đồng, tỷ trọng tăng 49% năm 2011 so với 2010 doanh
nghiệp ngoại quốc doanh giảm 191tỷ đồng, tỷ trọng giảm 64,1%.Năm 2009 dư nợ
ngắn hạn là 274,6 tỷ chiếm 66% tổng dư nợ tới năm 2010 là 490 tỷ đồng chiếm
58% tăng 215,4 tỷ so với năm 2009 còn bước sang năm 2011 dư nợ đạt 473tỷ đồng
tăng 132 tỷ so với năm 2010. Trong khi dư nợ đối với trung dài hạn trong năm 2009
chỉ là 141,4 tỷ đồng chiếm 34% tổng dư nợ sang năm 2010 đạt 353 tỷ đồng tăng
211,6 tỷ so với năm 2009, còn sang năm 2011 thì con số này đạt 485 tỷ đồng tăng
132 tỷ so với năm 2010. Có thể nhân thấy sự biến đơng khá mạnh của dịng tiền qua
các năm vừa qua. ước sang năm 2011 nhu cầu vay của các doanh nghiệp chủ yếu là
để phục hồi sản suất kèm theo là chính sach hỗ trợ lãi suất của chinh phủ cho nên
dư nợ trong năm này tăng cao so với năm 2010, vế dư nợ trong ngắn hạn tính tới

thời điểm cuối năm 2011 thì tăng 306 tỷ so với năm 2010 với mức tăng 29,06%
còn dư nợ vay trung dài hạn tăng 132 tỷ đồng với mức tăng 37,4%. Với năm 2011
ngoài việc vay để phụ hồi sản suất thì nhu cầu vay để mở rơng sản suất cũng tăng
khá mạnh.
Để đánh giá cụ thể hơn về hiệu quả tín dụng của Viettinbank Cửa Lị ta đi
xem xét tới hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đơn vị: triệu đồng

Trần Phúc Giang

14

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm

Năm

Năm

2009

2010

2011


3,952
416

3,625
843

2,1
1074

Chỉ Tiêu
Nợ quá hạn (trđ)
Tổng dư nợ (trđ)
Nợ quá hạn / Tổng

so sánh
2010/2009

2011/2010

-0,327
427

-1,525
231

0,95% 0,43% 0,195%
-0,52%
-0,235%
dư nợ (%)
( Nguồn : phịng tổng hợp NH cơng thương Cửa Lò)

Biểu đồ 1.2: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nhìn vào bảng 3 và biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ
chiếm một phần không lớn. theo quy định của NHCT Việt Nam thì ngưỡng cho
phép được chấp nhận là dưới 1% vậy tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT Cửa lị vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép.
Tình hình nợ q hạn qua các năm giảm đi rất nhiều thể hiện sự nỗ lực của cán bộ
tín dụng của nhân viên NH góp phần làm cho chất lượng tín dụng được cải thiện .

Trần Phúc Giang

15

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.3. Cơng tác kế tốn thanh tốn ngân quỹ
Trong những năm gần đây, cơng tác thanh tốn có nhiều cải tiến, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được thực hiện trực tiếp trên máy vi tính nên đảm bảo nhanh
chóng, kịp thời. Cơng tác chi tiêu nội bộ chấp hành tốt chế độ sửa chữa, mua sắm
tài sản, trích nộp các khoản nộp theo đúng quy định, hạch tốn đầy đủ, rõ ràng,
chính xác. Cơng tác kế toán thanh toán thực hiện tốt, đảm bảo nhanh chóng. Hoạt
động kinh doanh thẻ của chi nhánh năm 2011 đã đạt được một số kết quả: thẻ ghi
nợ nội địa đạt 9.252 thẻ/kế hoạch 7000 thẻ đạt 132%; thẻ TD Quốc tế 406 thẻ/kế
hoạch 300 thẻ đạt 135%; có 2 điểm chấp nhận thẻ. Nguồn vốn huy động qua dịch
vụ thẻ đạt 100% kế hoạch được giao. Hoạt động Ngân hàng điện tử trong năm 2011
đã có những bước chuyển biến đáng kể, triển khai các dịch vụ như: dịch vụ thanh
tốn qua ví điện tử, chuyển khoản qua tin nhắn; thanh toán qua mạng IPAY;
Vietinbank at home; Internet Banking… Điều này đã khẳng định hình thức thanh

tốn ngày càng chiếm ưu thế và được KH lựa chọn. Công tác thông tin báo cáo,
điện báo phục vụ lãnh đạo, Ngân hàng cơ sở có nhiều tiến bộ. Nhìn chung cơng tác
kế tốn đã đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh tốn của nền kinh tế nói chung và
hạch tốn kế tốn nói riêng.
Cơng tác tiền tệ kho quỹ đã khai thác triệt để nguồn vốn thu tại địa phương
như tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay, thu chuyển tiền… Đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu tiền
mặt cho KH. Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 đến năm 2011 ta có các
chỉ tiêu đạt được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.4 : kết quả công tác tiền tệ kho quỹ
Chỉ tiêu
Tổng thu tiền mặt
( tỷ đồng )
Tổng chi tiền mặt
( tỷ đồng )
Thu ngoại tệ
( USD)
Chi ngoại tệ

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1.637,2

2.136

3.168


2.249

2.096

3.215.000

3.580.000

1.636,7

3.5356,95

3.613.467
3.117.000
2.000.000
(USD)
( nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NHCT Cửa Lò )
- Điều chuyển tiền từ hội sở đến các Phòng giao dịch và từ Phịng giao dịch đến

NHNN đảm bảo an tồn.

Trần Phúc Giang

16

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phát hiện tiền giả 950.000 đồng; trả lại tiền thừa cho khách 137 món, số tiền

390 triệu đồng, trong đó món lớn nhất là 50 triệu đồng của KH Lý Thị Loan.
- Bảo đảm tài sản thế chấp: an tồn, đầy đủ.
1.3.4. Cơng tác tự kiểm tra, kiểm sốt
Tăng cường cơng tác tự kiểm tra, kiểm soát trên tất cả các mặt hoạt động: tín
dụng, kế tốn, kho quỹ… nhằm khắc phục và uốn nắn những thiếu sót trong kinh
doanh, đảm bảo cho sự phát triển an tồn và vững chắc.
Triển khai có hiệu quả công tác hậu kiểm điểm; công tác kiểm tra chéo trong
từng Phòng nghiệp vụ và kiểm tra chéo giữa các phịng nhằm phát hiện sai sót để bổ
sung, chỉnh sửa kịp thời.
Thực hiện chấn chỉnh kịp thời các kiến nghị của phịng kiểm tra nội bộ.
1.3.5. Cơng tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nợ xử lý rủi ro
Ngân hàng đã và đang chỉ đạo công tác thu hồi nợ quá hạn một cách kiên quyết.
Ngân hàng giao cho cán bộ tín dụng nào cho vay để phát sinh nợ quá hạn thì tập
trung thu nợ, mặt khác thành lập Ban xử lý thu hồi nợ và duy trì hoạt động của tổ
thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng cịn thường xun đánh giá lại khách hàng có nợ
q hạn để có biện pháp thích hợp.
Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, xử lý nợ tồn đọng bước đầu đã đạt được kết
quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn cịn có những khách hàng gặp khó khăn về kinh tế và
để thu hồi những món nợ này cần phải tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa
phương, các cơ quan nội chính của địa phương mới có thể thu hồi được.
1.3.6. kết quả tài chính
Các khoản thu nhập của chi nhánh NHTMCP Cơng thương Cửa Lò bắt
nguồn từ các nghiệp vụ cho vay mà chủ yếu là cho vay hộ gia đình. Như vậy có
nghĩa là khoản thu của Ngân hàng đa phần là thu lãi từ cho vay hộ gia đình và một
phần từ dịch vụ chuyển tiền điện tử. còn các khoản chi là chi trả lãi tiền gửi và tiền
vay của các TCKT, các TCTD khác, chi cho các tổ chức quản lý trong Ngân hàng,
chi tiếp khách… Việc thực hiện quản lý các khoản chi này một cách chặt chẽ góp
phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận thực tế cho Ngân hàng, giảm chi phí bất
hợp lý trong qua trình hoạt động.
Bảng 1.5: Kết quả kinh doanh

Đơn vị: triệu đồng

Trần Phúc Giang

17

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ Tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng Thu Nhập
51.636
84.086
318.313
Tổng Chi Phí
48.652
75.576
301.787
Lợi nhuận
2.711
8.510
16.761
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 Viettinbank Cửa Lò )
Qua bảng 4, ta thấy tình hình hoạt động của Viettinbank Cửa Lị trong những
năm gần đây có sự phát triển rõ rệt về chất và lượng. Năm 2009 do khủng hoảng tài
chính dẫn đến suy thối nền kinh tế, lợi nhuận của Ngân hàng giảm mạnh. Nhưng

đến năm 2010,2011 trong điều kiện kinh tế Thế giới và trong nước gặp nhiều khó
khăn, nhưng nhờ sự giúp đỡ của Viettinbank Việt Nam, NHNN Nghệ An với sự chỉ
đạo đúng đắn của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của các cán bộ công nhân viên của
chi nhánh lợi nhuận của Ngân hàng năm 2011 tăng lên nhanh chóng.

Trần Phúc Giang

18

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG CỦA LỊ
2.1: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP cơng
thương của lò
2.1.1 Doanh số cho vay, dư nợ,thu nợ ngắn hạn tại ngân hàng
Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội 2011
Mặc dù cả nước phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức như hạn
hán , thiếu điện, dịch cúm gia cầm, chỉ số giá gia tăng nhưng kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đạt được khá tốt, cụ thể nền kinh tế có tốc độ
tăng khá cao. Trong đó ngành Ngân hàng tài chính và bảo hiểm tăng khá cao.
Vốn đầu tư nước ngoài tăng khá mạnh đạt mức cao nhất trong vòng nhiều
năm qua theo bộ kế hoạch đầu tư 2011 Việt nam thu hút được khoảng 28 tỷ
đô la vốn đầu tư nước ngồi. Có những được thành cơng này do mơi trường
đầu tư của việt nam những năm gần đây đã đựơc cải thiện
Thị trường tài chính Ngân hàng tiếp tục có sự tăng trưởng khá cao ở

một số lĩnh vực, nhiều cơng cụ tài chính mới ra đời và vận hành ; áp lực hội
nhập và thực hiện mở cửa hoạt động Ngân hàng theo hiệp định Việt Mỹ ....
đã tạo mơi trưịng hoạt động cạnh tranh Ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng ngày càng gay gắt và khó khăn.
Các NHTM nhà nước đang tập trung kiểm sốt hoạt động tín dụng, cơ cấu
lại hoạt động Ngân hàng và tín dụng tốn nhiều cơng sức và nguồn tài chính
để phân loại nợ và trích dự phịng rủi ro. Các Ngân hàng cổ phần đang tập
trung đẩy mạnh bổ xung vốn điều lệ, tăng rất nhanh quy mô hoạt động, nhiều
Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và phát triển mạng lưới tại VN thực hiện
việc tài trợ vốn vào các dự án có quy mơ khá lớn.
Về cơ chế chính sách
Có chế chính sách và pháp luật của nhà nước tiếp tục được hồn thiện
tạo mơi trương pháp lý hồn chỉnh đã tác động đến q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và hoạt động Ngân hàng. Trong đó các luật đất đai
Trần Phúc Giang

19

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, luật doanh nghiệp, bộ luật dân sự sửa đổi....
có tác động mạnh mẽ.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành QĐ 127 sửa đổi, bổ sung
QĐ 1627 nhăm tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng theo hướng thông lệ
Quốc tế, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động Ngân hàng QĐ 457, phân
loại nợ QĐ 493 chỉ thị về nâng cao chất lượng tín dụng vảo đảm an tồn
hoạt động chỉ thị 02... nhằm nâng cao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức tín dụng. Những qui định trên đây đã và đang tác động rất mạnh

đến hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị được triển khai trương và đi
vào hoạt động. Có thể nói ngay từ buổi ban đầu ngân hàng đã có một nền tảng
tương đối tốt với một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn tương đối đồng đều,
có sự hăng hái nhiệt tình cao của tuổi trẻ, sự đồn kết, gắn bó phấn đấu của
toàn bộ tập thể cán bộ ngân hàng. Cùng với thuận lợi đó là những thuận lợi về
mơi trường kinh doanh: Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của thị xã, địa
bàn hoạt động nhiều tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp
phải khơng ít những khó khăn trong cơng tác xây dựng thị phần trên địa bàn
thị xã đã có nhiều Ngân hàng cạnh tranh, đội ngũ cán bộ trẻ, chưa có nhiều
kinh nghiệm. Phịng tín dụng cũng khơng nằm ngồi những thuận lợi khó
khăn đó, đội ngũ cán bộ Phịng tín dụng – ngân hàng TMCP cơng thương Cửa
Lị đã nỗ lực phấn đấu, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao năm
2011. Cụ thể các kết quả phịng tín dụng đạt được như sau:
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng trước hết được thể hiện qua Doanh số
cho vay và và doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn

Trần Phúc Giang

20

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1: doanh số cho vay và doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn
Đơn vị : triệu đồng
chỉ tiêu
Tổng DSCV
DSCV ngắn hạn

Tổng DSTN
DSTN ngắn hạn

Năm 2009
Tỷ
Số tiền
trọng
241.892 100
234.298 96.8
176.245 100
173.763 98.6

Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
798.320 100 879.627 100
552.143 69.9 803.59
91.3
185.724 100 200.143 100
179.083
96
180.234
90

(Nguồn: báo cáo tín dụng các năm 2009,2010,2011 của chi nhánh Ngân hang)

Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2010 doanh số cho vay Ngắn hạn của ngân hàng TMCP cơng
thương Cửa Lị tăng lên cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay của Năm
2009. Năm 2009 doanh số cho vay là 234.298 triệu đồng, năm 2010 là
552.143 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 153%. Có thể nói đây là mức tăng trưởng tín
dụng ngắn hạn cao nhất từ khi mới thành lập đến nay, đó là vì Ngân hàng đã
chủ động được nguồn vốn nên luôn thoả mãn tất cả các nhu cầu vay vốn hợp
lý cho các bạn hàng mặc dù nguồn vốn đầu tư bằng VND rất khó khăn và có
sự mất cân đối nguồn vốn VND và ngoại tệ. Doanh số cho vay ngắn hạn ln
có sự gia tăng lên đồng đều qua các quí. Như năm 2011 là 803.59 triệu đồng,.
Nguyên nhân là do nguồn huy động của Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
của các Doanh nghiệp và Ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình thức tăng cường
huy động vốn như phát hành trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng với mức lãi suất
cao, ổ trứng vàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần chu ý hơn đến việc lãi suất cao
làm mất cân đối giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra của NH
Nhìn vào bảng ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
hơn nhiều so với tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt là năm 2011. Mức thấp
nhất của cho vay ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn nhưng vẫn còn cao
là năm 2010 là 69.9% so với tổng doanh số cho vay đến năm 2011 là 91.3%.
Ngân hàng cần phải cân đối giữa cho vay ngắn hạn với trung và dài hạn, vì
hiện nay vốn trung và dài hạn đàng thiếu trầm trọng
Trần Phúc Giang

21

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng

cao. Cùng với sự tăng trưởng của tổng doanh số thu nợ, doanh số thu nợ ngắn
hạn cũng tăng cao nhưng không ổn định. Cụ thể năm 2009 doanh số thu nợ
ngắn hạn là 173.763 triệu, năm 2010 là: 179.083 triệu đồng tỷ lệ tăng là 3%;
năm 2011 là 180.234 triệu đồng tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 1%. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ của doanh số thu nợ ngắn hạn qua các q đó là vì Ngân
hàng đã làm tốt cơng tác thẩm định tín dụng. Điều này thể hiện rằng chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng là tương đối tốt. Tỷ trọng thu nợ tín
dụng ngắn hạn trong tổn doanh số thu nợ của Ngân hàng qua các năm. Điều
đó cho thấy doanh số thu nợ qua các năm chủ yếu là ở tín dụng Ngắn hạn, cịn
tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ít
Khi xem xét quy mơ tín dụng ngắn hạn thì không thể không xem xét
chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn ngân hàng TMCP
cơng thương Cửa Lị được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 : Tổng dư nợ ngắn hạn
Đơn vị : ty đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Dư nợ NH
Dư nợ T& DH

Năm 2009
Số
Tỷ

Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền

tiền trọng
trọng
trọng
365,4 100 511,422 100 694,83 100
251 68,7 392,621 76,7 463,268 66,7
114,4 31,3 118,80 23,3 231,563 33,3

1
(Nguồn: báo cáo tín dụng các năm 2009,2010, 2011 của ngân hàng TMCP
cơng thương Cửa Lị)
Nhìn vào bảng ta thấy: Tình hình dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng
ngắn hạn nói riêng của ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị đều có sự tăng
lên đáng kể.
Dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị
chủ yếu được đầu tư cho các khách hàng quen thuộc, những doanh nghiệp
Nhà nước lớn có dự án xây dựng phát triển tại những khu vực trọng điểm
trong và ngoài tỉnh như sau
Trần Phúc Giang

22

Lớp: 49B2 - TCNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty xuất nhập khẩu Phục Hưng, cơng trình đường , Nhà máy đóng
tầu, cơng ty xây dựng số 4. Trong sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng, dư nợ
tín dụng ngắn hạn chiếm 1 tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ tín dụng
thể hiện : Năm 2009 đạt 68.7%, con số này của năm 2010 là: 76.7 %, đến năm
2011 là : 66.7%. Các con số nay cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn là

lớn so với các Ngân hàng khác, đi kèm với nguy cơ rủi ro cao. Do vậy, ngân
hàng TMCP cơng thương Cửa Lị ln quan tâm cơng tác nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Qua nghiên cứu quy mơ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP cơng
thương Cửa Lị cho thấy hoạt động tín dụng ln được coi trọng từ khi mới
thành lập đến nay, đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển của
Ngân hàng. Để có kết quả trên là do Ban Giám đốc đã chấp hành nghiêm túc
chỉ đạo của Ngân hàng NN Việt Nam, đồng thời xây dựng được chiến lược
kinh doanh hợp lý đảm bảo phát triển bền vững. Mặt khác chủ động xích lại
gần các doanh nghiệp cùng nhau xây dựng mối quan hệ an toàn, hiệu quả, và
bền vững, cùng nắm lấy cơ hội kinh doanh, cùng chia sẻ và vượt qua khó
khăn thách thức của kinh tế thị trường.
Với mục tiêu đa dạng hoá để hạn chế rủi ro, nên Dư nợ cho vay Ngắn
hạn với các thành phần kinh tế đã được cân bằng, sự chênh lệch giữa các
thành phần là không lớn lắm
Phần lớn các khách hàng là các công ty xây dựng và các doanh nghiệp
sản xuất. Các Doanh nghiệp này hoạt động mang tính chất thời vụ. Họ vay
vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó
là nguồn chi trả ngun vật liệu, vật tư hàng hoá, dự trữ, và các yếu tố đầu
vào khác của từng công đoạn sản xuất
Điều này cho thấy cơ cấu dư nợ Ngắn hạn đối với các thành phần kinh
tế là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với xu hướng hiện nay
2.1.2. Phân tích tín dụng Ngắn hạn của Ngân hàng
2.1.2.1.Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay
Bảng 2.3 : Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay.
Trần Phúc Giang

23

Lớp: 49B2 - TCNH



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị : tỷ đồng

Tổng DSCV

Năm 2009
st
tt
241.298 100%

DSCV NH
DSCV T&DH

0
234.298 96,8% 552.143 69,9% 803.59
6.363
3,2% 237,17 30,1% 871.26

Chỉ tiêu

Năm 2010
st
tt
789.32 100%

Năm 2011
St
Tt

879.627 100%
91,3%
8,7%

4
( Nguồn: báo cáo tín dụng năm 2009 - 2011 của ngân hàng TMCP cơng
thương Cửa Lị)
Theo bảng trên ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng liên tục,
tương ứng với sự tăng lên của tín dụng ngắn hạn là sự tăng lên của tín dụng
trung và dài hạn. Song với tỷ trọng của tín dụng ngắn hạn tín dụng ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn vẫn là hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng.
Quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn là một chỉ tiêu định lượn để đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng. Qua bảng trên ta thấy, Cho vay ngắn hạn qua các
năm duy trì tương đối ổn định về mức dư nợ. Mức dư nợ này vẫn luôn chiếm
đa số trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Điều này chứng tỏ hoạt động
cho vay có hiệu quả, không giảm sút về dư nợ, các doanh nghiệp được tài trợ
vốn vẫn coi ngân hàng là nguồn cung cấp có hiệu quả của họ. Mặt khác phải
là hoạt động hiệu qủa thì Ngân hàng mới cung cấp vốn vay, do đó dư nợ cho
vay duy trì và phát triển với tốc độ 60% vào năm 2010 và 26% vào năm 2011
đã chứng tỏ hoạt động được tài trợ đã mang lại hiệu quả cho bản thân doanh
nghiệp từ đó, mang lại lợi ích cho ngân hàng

Trần Phúc Giang

24

Lớp: 49B2 - TCNH



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn
Dư nợ CVNH
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn =
Nguồn vốn huy động NH
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ CVNH
251
392.621
463.268
Nguồn vốn HĐNH
453.014
636.800
763.508
Hiệu suất sử dụng vốn NH
55,4%
61,6%
62,6%
(Nguồn: phịng tín dụng ngân hàng TMCP cơng thương Cửa Lị)
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng TMCP cơng thương
Cửa Lị có xu hướng tăng dần qua các năm cụ thể: Năm2009 hiệu suất sử
dụng vốn là : 55.4%; Năm 2010 là 61.6% tăng 6.2 %, Năm 2011 là 62.6% .
Ta thấy con số này là hoàn toàn hợp lý. Ngân hàng không phải dùng
vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Nguồn vốn Ngắn hạn dồi dào ổn định song
Ngân hàng nên chú trọng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhiều hơn.
Vì hiện nay nguồn vốn trung và dài hạn để cung cấp đầu tư còn rất thiếu.

2.1.2.3 Vòng quay vốn Ngắn hạn
Như phần lý thuyết đã nghiên cứu Vịng quay vốn tín dụng ngắn hạn là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng Ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vịng quay vốn Ngắn hạn =
Dư nợ Ngắn hạn bình quân

Trần Phúc Giang

25

Lớp: 49B2 - TCNH


×