Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích thực trạng và khuyến nghị để nguồn vốn FDI góp phần phát triển kinh tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.06 KB, 9 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ
NGUỒN VỐN FDI GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
PGS.TS. Bùi Văn Trịnh
Trường Đại học Cần Thơ
ThS. Đồn Thị Thanh Hịa
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long
Tóm tắt
Nguồn vốn FDI đã có những đóng góp quan trọng cho những thành quả đạt được
của nền kinh tế Việt Nam, duy trì mức tăng trưởng GDP thuộc nhóm các nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao, từ nước nghèo trở thành quốc gia đạt được thu nhập trung bình
và quan trọng hơn hết là góp phần gia tăng năng lực sản xuất, vươn lên trở thành một
quốc gia xuất khẩu hàng đầu nhiều mặt hàng trên thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những
hiệu quả tích cực mang lại thì khu vực FDI vẫn còn tồn tại một số bất cập như đầu tư
chưa đồng đều, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách chưa tương xứng với lợi nhuận, hiệu ứng
lan tỏa chưa cao,… Bài viết tập trung phân tích những tác động tích cực của nguồn vốn
FDI đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời nêu ra những tồn tại trong hoạt động của khu
vực này, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm thu hút và khai thác tốt hơn nữa thế mạnh
của các doanh nghiệp này trong thời gian tới.
Từ khóa: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), Phát triển kinh tế, Việt Nam
1. GIỚI THIỆU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một khoản đầu
tư được thực hiện bởi một công ty hoặc cá nhân ở một quốc gia vào lợi ích kinh doanh
ở một quốc gia khác. Nguồn vốn này thường tập trung vào các nền kinh tế mở, cung cấp
lực lượng lao động lành nghề và triển vọng tăng trưởng trên trung bình cho nhà đầu tư,
trái ngược với các nền kinh tế được kiểm soát chặt chẽ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
được phân biệt với đầu tư danh mục đầu tư, trong đó một nhà đầu tư chỉ mua cổ phần
của các cơng ty có trụ sở nước ngồi (hay nói cách khác là chỉ đầu tư vốn) mà còn bao
gồm cả việc thiết lập quyền sở hữu hoặc kiểm sốt lợi ích, hiệu quả trong một cơng ty
nước ngồi, các quy định của quản lý hoặc cơng nghệ, đồng thời ảnh hưởng đáng kể đến
việc ra quyết định của một doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển thì


nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là “trụ cột của sự phát triển kinh tế”.
Năm 1987 là một dấu mốc lịch sử khi Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam chính thức
được Quốc hội thông qua lần đầu tiên và nước ta được xem như là một trong những
432


quốc gia đi đầu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Sau hơn 30 năm, dịng vốn
FDI đã có những đóng góp quan trọng cho những thành quả đạt được của nền kinh tế
Việt Nam khi luôn đạt mức tăng trưởng GDP thuộc nhóm các nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao nhất khu vực và thế giới, từ một nước nghèo trở thành một nền kinh tế có
thu nhập trung bình với thu nhập bình quân đầu người đã tăng gần gấp 5 lần (đạt 2.590
USD) và quan trọng hơn hết là góp phần gia tăng năng lực sản xuất, vươn lên trở thành
một nước xuất khẩu hàng đầu nhiều mặt hàng trên thế giới.
2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đầu tiên chính thức được Bộ Kinh tế Đối
ngoại cấp cho một liên doanh giữa Công ty Hochimex của Hồng Kông và Công ty Du lịch
Bà Rịa - Vũng Tàu vào ngày 7/4/1988 trị giá hơn 2 triệu USD. Trừ một thời gian gián
đoạn ngắn trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 2008 - 2009, thì dịng vốn FDI và
lượng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo từng năm (Biểu đồ 1). Số dự án
FDI đã tăng 1.910 dự án trong vòng 8 năm (từ 2010 đến 2018), với tổng số vốn đăng ký
tăng 16.481,76 triệu đô la Mỹ và tổng vốn thực hiện tăng 8.099,7 triệu đô la Mỹ.
Hình 1: Đầu tư trực tiếp của nước ngồi được cấp giấy phép thời kỳ 1991 - 2018

40000
30000
20000
10000
0


1991

1995

Số dự án

2000

2005

2010

2015

2018

Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)

Nguồn: Niên giám Thống kê (2018)
Kết quả báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam năm 2018 chứng minh
thêm, tác động tích cực của khu vực FDI trong việc bổ sung nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính
đạt 1.856,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước và bằng 33,5% GDP. Trong đó,
vốn khu vực nhà nước đạt 619,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,3% tổng vốn và tăng 3,9% so
với năm trước; khu vực ngồi nhà nước đạt 803,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 43,3% và
tăng 18,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đạt 434,2 nghìn tỷ đồng, chiếm
23,4% và tăng 9,6%. Tuy nhiên, cơ cấu nguồn vốn đầu tư những năm gần đây tiếp tục
433



dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực tư nhân - dân cư trong nước và giảm
tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước. Theo đó, khu vực nhà nước giảm mạnh tỷ trọng
đầu tư từ 39,9% năm 2014 xuống còn 33,3% năm 2018. Thế nhưng tỷ trọng của khu
vực FDI trong tổng đầu tư cơ bản giữ ổn định ở mức trung bình 23,5% trong cả giai
đoạn 2015 - 2018, từ đó càng khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn này đối với
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Bảng 1: Tốc độ phát triển vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện các năm 2016 - 2018
so với năm trước (Theo giá hiện hành) %
Năm

DIỄN GIẢI

2016

2017

2018

Tổng số

108,9 112,3 111,2

Khu vực nhà nước

107,3 106,9 103,9

Khu vực ngoài nhà nước

109,5 117,1 118,5


Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi 110,4 112,8 109,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2019)
Kết quả công bố trong sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019 càng cho
thấy, tốc độ phát triển nhanh chóng của khu vực doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế
nước ta. Tổng số Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD)
do ngành Thống kê điều tra, cập nhật vào thời điểm 31/12/2017 trên phạm vi cả nước là
560.417 DN, tăng 11% so với thời điểm 31/12/2016. Trong đó, khu vực DN nhà nước
có 2.486 DN đang hoạt động có kết quả SXKD (giảm 6,6% so với cùng thời điểm năm
2016); khu vực DN ngoài nhà nước tăng 10,9% (khoảng 541.753 DN, chiếm 96,7% số
DN cả nước) và nổi bật nhất chính là khu vực FDI có tốc độ tăng mạnh nhất (15,5% so
với năm 2016) với khoảng 16.178 DN đang hoạt động.
Bảng 2: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp FDI
TT
1
2
3

Loại
hình
DN

2015
SL

Tổng

Chênh lệch
2016/2015
2017/2016


2017

%

SL

%

SL

%

+/-

%

+/-

%

10,7

1.285,9

9,2

1.201,8

8,3


-85,8

-7,4

-84,1

-16,8

7.712,5

60,0

8.572,4

61,2

8.800,3

60,6

859,9

74,4

227,9

45,6

3.772,7


29,3

4.154,0

29,6

4.510,1

31,1

381,3

33,0

356,1

71,2

12.856,9 100,0 14.012,3 100,0 14.512,2 100,0 1.155,4 100,0 499,9

100,0

DNNN 1.371,6
DN
ngồi
NN
DN
FDI

Năm

2016

Ghi chú: SL - số lượng tính bằng nghìn người
Nguồn: Niên giám Thống kê (2018)
434


Chính sách mở cửa cho FDI và thương mại của Việt Nam cho tới nay rõ ràng đã
giúp nước ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu
vực, đa dạng hóa xuất khẩu, đồng thời tạo ra số lượng lớn việc làm cho một lực lượng
dân số trẻ và đang gia tăng (Bảng 2). Khu vực này đang sử dụng khoảng 4,5 triệu lao
động, chiếm hơn 31% tổng số lao động khu vực DN, đặc biệt tỷ lệ lao động trẻ, thậm
chí dưới 25 tuổi, của khu vực FDI rất cao, chiếm đến trên 1/4 số lao động đang làm việc.
Xu hướng này là rất quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, thúc đẩy phát triển thị trường
lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, tăng năng suất lao động
trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, thơng qua hệ
thống đào tạo nội bộ ở trong nước và nước ngoài, hoặc liên kết đào tạo với cơ sở bên
ngoài, khu vực FDI cũng góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam. Số liệu điều tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho thấy, tỷ lệ DN
FDI tham gia đào tạo cho người lao động tương đối cao, đạt 57% năm 2017, trong đó tự
đào tạo chiếm 40%, liên kết với các cơ sở đào tạo chiếm 17%. Qua đó, DN FDI đã góp
phần hình thành và phát triển một lực lượng lao động có kỹ năng nghề và du nhập nhiều
kinh nghiệm quản trị DN tiên tiến.
Bảng 3: Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp
TT
1
2
3

Loại

hình
DN
DNNN
DN
ngồi
NN
DN
FDI
Tổng

2015
SL
%
157.798 15,2

Năm
2016
SL
%
177.140 14,7

2017
SL
%
173.514 12,4

Chênh lệch
2016/2015
2017/2016
+/%

+/%
19.342 11,2 -3.626 -1,9

550.686

53,2

623.876

51,6

757.605

54,1

73.190

42,5 133.729 69,4

327.597

31,6

407.341

33,7

470.068

33,5


79.744

46,3

62.727

32,5

1.036.081 100,0 1.208.357 100,0 1.401.187 100,0 172.276 100,0 192.830 100,0

Ghi chú: SL là số lượng tính bằng tỷ đồng
Nguồn: Niên giám Thống kê (2018)
Với mức tăng trưởng GDP thuộc nhóm các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao nhất khu vực và thế giới (bình quân cả giai đoạn 2006 - 2017, GDP tăng trưởng
6,19%) đã đưa thu nhập bình quân đầu người nước ta tăng gần gấp 3 lần (từ 797
USD/người vào năm 2006 lên 2.385 USD/người vào năm 2017). Và tại thời điểm bắt
đầu thu hút đầu tư nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam mới đạt
200 USD/người/năm thì hiện nay đạt hơn 2.500 USD/người/năm, trong đó xét riêng
theo từng khu vực (Bảng 3) thì thu nhập bình quân của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất (từ 87 triệu đồng lên 104
triệu đồng/người/năm) càng cho thấy những tác động tích cực của khu vực này trong
việc cải thiện mức sống người dân tại Việt Nam.
435


Ngồi những lợi ích trực tiếp được đề cập đến phía trên như bổ sung nguồn vốn
cho nền kinh tế, gia tăng thu nhập cho người lao động thì thực tế cũng cho thấy FDI đã
bắt đầu tạo ra những lợi ích gián tiếp đáng kể nhờ tạo hiệu ứng lan tỏa sang những lĩnh
vực khác của nền kinh tế như: giới thiệu các cơng nghệ, bí quyết kinh doanh mới, các

chuẩn mực quốc tế về sản xuất và dịch vụ, phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động
cũng như tạo việc làm trong các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ.
3. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC THU HÚT
VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN FDI
Từ những kết quả trên cho thấy, khu vực FDI đã có những đóng góp tích cực vào
việc thúc đẩy quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập và phát triển của nền kinh tế của Việt
Nam. Tuy nhiên, việc thu hút, khai thác và sử dụng nguồn vốn này cũng như hiệu quả
hoạt động, đóng góp của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã và đang đối mặt với
nhiều vấn đề tồn đọng như:
(1) Dân số Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (khoảng 67%), lao
động làm việc trong khu vực này chiếm khoảng 46% lao động tồn xã hội và nơng
nghiệp đóng góp khoảng 17% GDP Việt Nam, nhưng nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh
vực này chỉ chiếm 1,79% tổng số dự án và 1% tổng số vốn FDI vào Việt Nam (Bảng 4).
Có thể khẳng định với mức đầu tư thấp, nguồn vốn FDI khơng đóng vai trị đối với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta.
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành
kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2018)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ngành kinh tế

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khai khống
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hịa khơng khí
Xây dựng
Bán bn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Hoạt động kinh doanh bất động sản
Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ
Hoạt động dịch vụ khác
Tổng số

1,79
0,39
48,47

Tổng vốn đăng
ký (Triệu đô la
Mỹ)
3.456
4.904
195.911

Tỷ
trọng
(%)

1,01
1,44
57,48

119

0,43

23.093

6,78

1.593

5,80

10.091

2,96

3.535

12,88

6.837

2,01

734
760


2,67
2,77

12.026
57.933

3,53
17,00

2.795

10,18

3.306

0,97

4.013
27.454

14,62
100,00

23.294
340.850

6,83
100,00


Số dự
án

Tỷ trọng
(%)

491
108
13.306

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2019)
436


(2) Các lĩnh vực chuyên môn, khoa học và công nghệ mặc dù được nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm với khoảng 2.795 dự án, song số vốn đăng ký lại rất thấp (3.306
triệu đô la Mỹ), chỉ chiếm 0,97% tổng vốn đăng ký, tương đương với quy mô trung bình
chỉ đạt 1,1 triệu USD/dự án (Bảng 4). Từ đây có thể thấy, mục tiêu thu hút FDI để đẩy
nhanh q trình nghiên cứu, ứng dụng cơng nghệ mới, tiên tiến từ các nước phát triển
hàng đầu rất khó khăn và gần như không đạt được, cũng như hiệu ứng lan tỏa từ khu
vực FDI sang các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thu được kết quả như mong muốn.
(3) Doanh nghiệp FDI có mức lợi nhuận cao nhất so với khu vực kinh tế tư nhân
và khu vực kinh tế nhà nước, song lại có mức đóng góp vào ngân sách thấp nhất. Cụ thể
là theo số liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2016, khu vực FDI có lợi nhuận
trước thuế cao hơn khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước hơn 181% nhưng thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước của khu vực này chỉ bằng 81% khu vực ngồi nhà nước.
Phân tích sâu hơn thì thuế và các khoản nộp ngân sách của khu vực FDI đã bao gồm cả
thuế gián thu và trực thu trong khi khoản thuế gián thu về bản chất là khoản người dân
Việt Nam đóng vào ngân sách thơng qua tiêu dùng sản phẩm. Do vậy, khoản thuế không
bao gồm thuế gián thu của khu vực FDI nộp vào ngân sách chỉ bằng 51% khu vực ngoài

nhà nước.
(4) Chi phí nhân cơng, năng lượng thấp và chính sách thuế ưu đãi là những lý do
chính để rất nhiều các dự án FDI lớn đầu tư vào Việt Nam. Hầu như không doanh nghiệp
nào cho rằng, tay nghề tốt hay chuỗi cung ứng địa phương có năng lực cạnh tranh là thế
mạnh của Việt Nam. Một điều dễ nhận thấy là FDI vào Việt Nam chủ yếu là những
ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, sử dụng nhiều lao động giản đơn
như may mặc, giày dép hay gia công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước
ngồi nên giá trị gia tăng cịn thấp. Việt Nam chưa thu hút được vốn FDI vào phát triển
các ngành công nghiệp lớn, chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế ở các lĩnh vực năng
lượng, sản xuất ô tơ có trọng tải nặng, thiết bị nâng đỡ phục vụ cảng biển, thiết bị quang
học, vật liệu mới, chế biến nơng lâm, thủy sản…. Chính vì thế, đây là một vấn đề đáng
lo ngại, thách thức rất lớn trong việc thu hút và khai thác hiệu quả nguồn vốn FDI khi
chi phí nhân cơng tăng lên và miễn thuế có thời hạn khơng cịn.
4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT VÀ KHAI THÁC HIỆU
QUẢ NGUỒN VỐN FDI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Từ những phân tích trên cho thấy nguồn vốn FDI đầu tư vào nước ta tăng mạnh
qua các năm và có nhiều đóng góp vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên,
việc thu hút, khai thác và phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của khu vực này để góp phần
phát triển Việt Nam bền vững còn nhiều thách thức đang đặt ra. Trước những vấn đề tồn
tại, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau:
(1) Cần thực hiện một khảo sát mang tính tổng thể về những rào cản, khó khăn
mà các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp đang đầu tư vào những
437


ngành/nghề mục tiêu đang gặp phải khi hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam (về
thể chế, lao động, thuế,..) để từ đó có những chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ, giải quyết
những tồn tại cho khu vực này.
(2) Cần xây dựng chính sách ưu tiên cho những DN FDI khi đầu tư vào Việt
Nam có khả năng nâng giá trị của người lao động (phát triển kỹ năng, tăng tri thức

mới,..) hoặc có hiệu ứng lan tỏa, liên kết cao với các doanh nghiệp trong nước (tỷ lệ nội
địa hóa, đầu tư cơng nghệ mới,..).
(3) Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, do vậy, không
chỉ các doanh nghiệp FDI mà ngay cả các doanh nghiệp trong nước rất e ngại khi rót
vốn vào khu vực này. Ngồi yếu tố thiên tai, dịch bệnh thì q trình vận chuyển và xuất
khẩu nơng sản thường có tỷ lệ hư hại lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như
gây ra sự lãng phí lớn cho nền kinh tế cũng như. Do vậy, cần xây dựng chiến lược phát
triển nông nghiệp dựa trên cơ sở chuỗi giá trị về tính mùa vụ; về tác động của thời tiết,
bệnh dịch và an toàn thực phẩm; về chế biến và lưu giữ sản phẩm;… Bên cạnh đó, cần
đầu tư hợp lý, có hiệu quả vào hệ thống đường giao thông liên tỉnh, liên vùng, liên quốc
gia cũng như cảng biển đồng thời ứng dụng thành tựu Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ
góp phần hạn chế rủi ro trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng sức hút đối với
các doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào khu vực này tại Việt Nam.
(4) Để giải quyết vấn đề về lao động trong khu vực FDI, trong thời gian tới, phải
chuyển đổi theo hướng từ thu hút số lượng sang chất lượng bằng cách chuyển dần lợi
thế giá nhân công rẻ sang cạnh tranh bằng nguồn lực chất lượng cao. Để làm được điều
này thì cần rà sốt, đánh giá tồn diện thực trạng tình hình lao động của khu vực doanh
nghiệp FDI, đẩy mạnh việc gắn kết doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, trong đó các cơ sở
đào tạo phải chủ động dự báo nhu cầu thông tin về thị trường lao động gắn với Cách
mạng công nghiệp 4.0; xu hướng thu hút đầu tư nước ngồi (những lĩnh vực, cơng nghệ
như thế nào…), từ đó xây dựng chính xác số lượng, dạng loại lao động cần thiết của
doanh nghiệp, để tính tốn được qui mơ, giáo trình đào tạo hợp lý, góp phần đáp ứng
nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực FDI.
(5) Các tỉnh/thành cần đảm bảo sự ổn định, hài hòa và nhất quán trong các cơ
chế, chính sách đã đề ra; tránh sự thay đổi đột ngột, quản lý chồng chéo giữa các cơ
quan nhà nước nhằm tạo sự yên tâm cho các DN FDI khi thực hiện đầu tư. Tuy nhiên,
cũng cần kiểm sốt chặt chẽ hơn, đặc biệt là tình trạng chuyển giá của khu vực FDI,
cũng như không để xảy ra tình trạng vượt khung trong ưu đãi FDI nhằm tạo môi trường
kinh doanh lành mạnh với DN trong nước, có như vậy mới phát huy đồng bộ được yếu
tố ngoại lực và nội lực trong phát triển kinh tế.

(6) Cần quan tâm phân bổ và quản lý chặt chẽ nguồn vốn FDI để giữ gìn và cải
thiện mơi trường nhằm phát triển bền vững”. Mặc dù trong mỗi chính sách quy hoạch
và phát triển cân bằng của nền kinh tế đều đề cập đến vấn đề môi trường, nhưng cần

438


phải tách bạch riêng cũng như có sự phân bổ nguồn vốn phù hợp đầu tư cơ sở hạ tầng,
đường dẫn xả thải nhằm cân bằng môi trường sinh thái.
(7) Hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh để lựa chọn, thu hút các dự
án FDI chất lượng cao, đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố như vừa đáp ứng các yêu
cầu về xây dựng chuỗi liên kết giá trị; phù hợp với sự phát triển cả về chất và lượng của
lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hài
hòa với các cam kết hội nhập quốc tế, từ đó góp phần vào phát triển kinh tế ổn định của
Việt Nam trong thời kỳ mới.
5. KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm kể từ khi dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đầu tiên chính thức
được cấp phép, cho đến nay, vốn đầu tư FDI đã và đang trở thành nguồn vốn quan trọng
trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những
hiệu quả tích cực thì hoạt động của các doanh nghiệp trong khu vực này vẫn còn nhiều
tồn tại, chưa đáp ứng được kỳ vọng như mong muốn của Việt Nam trong q trình hội
nhập. Chính vì thế, để có thể thu hút được nguồn vốn FDI chất lượng hơn, tập trung hơn
vào các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, nơng nghiệp, kết cấu hạ tầng,… thì địi hỏi
Việt Nam phải phải các giải pháp hợp lý, qua đó tận dụng tốt các xu thế hiện tại mang
tính tồn cầu cũng như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.
4.

5.

6.

Anh Nhi (2018). Khi doanh nghiệp FDI “ít” đóng góp cho ngân sách, từ
< />Diệp Gia Luật & Trần Trung Kiên (2013). “Phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
đến cán cân thương mại Việt Nam”. Tạp chí Cơng nghệ Ngân hàng, số 92, tháng
11/2013, tr. 44 – 51.
Niên giám thống kê (2018). Nhà xuất bản Thống kê.
Phạm Thiên Hoàng (2019), “Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển
kinh tế - xã hội tại Việt Nam”, từ < />Nguyễn Hòa (2018). Khẳng định vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, từ <
/>Tổng cục thống kê (2019). Thống kê về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam,
từ < />
439


Tổng cục thống kê (2019). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, từ <
/>8. Tổng cục thống kê (2019). Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, từ <
/>9. Trần Nam (2019), < FDI - Cú hích tạo việc làm, cải thiện nguồn nhân lực> , từ <
/>10. Hoàng Yến (2019), Khu vực FDI: Nghịch lý lợi nhuận cao, nộp thuế ít, từ <
/>7.

440




×