Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, biến đổi cuộc sống của tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.84 KB, 7 trang )

Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực

|455

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NHẰM
KHAI THÁC TIỀM NĂNG, THẾ MẠNH, BIẾN ĐỔI CUỘC SỐNG
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
PGS.TS. Nguyễn Đức Vƣợng, ThS. Lê Trọng Đại
Trường Đại học Quảng Bình
Tóm tắt:
Trên cơ sở khải quát những thuận lợi, khó khăn của Quảng Bình trong việc phát triển khoa
học cơng nghệ, bài viết đi sâu giới thiệu thực trạng, thành tựu đạt đƣợc trong việc phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh Quảng Bình trong hơn 32năm từ ngày tái lập tỉnh đến nay (1989 - 2022). Mặt khác,
bài viết chỉ ra mặt hạn chế và phân tích nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó bài viết phác
thảo một số giải pháp để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai
thác thế mạnh, tiềm năng biến đổi cuộc sống của tỉnh Quảng Bình.
Từ khóa:
Thực trạng, giải pháp, đổi mới sáng tạo, khai thác tiềm năng, thế mạnh.
1. MỞ DẦU
Hiện nay nếu xét về tiềm năng thì khơng ai có thể phủ nhận Quảng Bình là tỉnh có tiềm
năng lớn và khá đa dạng, tuy nhiên suốt một thời gian dài trƣớc khi tiến hành công cuộc đổi mới
thì Quảng Bình vẫn là một trong số những tỉnh nghèo nhất cả nƣớc. Công cuộc đổi mới do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo đã làm cho đất nƣớc và tỉnh Quảng Bình phát triển
và thay đổi nhanh chóng. Thành cơng của cơng cuộc đổi mới đất nƣớc, quê hƣơng bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân trong đó có vai trị quan trọng của việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng.
2. NỘI DUNG NGHIEN CỨU
2.1. Thực trạng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai
thác tiềm năn , t ế mạnh của tỉnh Quản Bìn tron


ơn 32 năm từ ngày tái
lập tỉn đến nay (1989 - 2022)
Năm đầu tái lập tỉnh Quảng Bình đứng trƣớc những thuận lợi nhất định song phải đối mặt
với khơng ít khó khăn.
Thuận lợi
Quảng Bình là tỉnh có tiềm năng kinh tế lớn, đa dạng, phong phú cảc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và khống sản. Đặc biệt, Quảng Bình có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội, phát triển giao thơng. Quảng Bình có nhiều danh lam, thắng cảnh nổi tiếng nhƣ Phong
Nha - Kẻ Bàng, các bãi biển: Đá Nhảy, Nhật Lệ, Bão Ninh; suối nƣớc nóng Bang,… Quảng Bình


456|

Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác

cũng là tỉnh có nhiều di tích lịch sử, văn hóa thu hút du khách trong và ngồi nƣớc đến tham
quan tìm hiểu và nghiên cứu. Mặt khác, các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa là tiềm
năng lớn để phát triển, đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Quảng Bình
có nguồn nhân lực dồi dào với đội ngũ cán bộ có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cao, có
lịng u thiết tha q hƣơng, đất nƣớc.
Bên cạnh những thuận lợi bên trong quá trình đổi mới, phát triển của Quảng Bình cũng
tranh thủ đƣợc những thuận lợi bên ngồi để phát triển khoa học cơng nghệ, đổi mới sáng tạo.
Đó là khi Quảng Bình tái lập tỉnh cũng là lúc Đảng và Nhà nƣớc ta đang tiến hành cơng cuộc đổi
mới nên có nhiều chủ trƣơng, chính sách đổi mới tác động mạnh mẽ, nhiều mặt của đất nƣớc và
địa phƣơng trong đó có lĩnh vực khoa học, cơng nghệ. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ VI của Đảng, khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục và ào tạo nh m nâng cao dân
trí, ào tạo nhân lực, bồi ưỡng nhân tài. Các ngành khoa học xã hội nhân văn, hoa học tự
nhiên và công nghệ phải ược quan tâm ầu tư ph t triển, chú trọng nghiên cứu và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các thành tự khoa học công nghệ của
nhân loại ẻ góp phần vào hoạch ịnh ường lối chủ trương, chính s ch ế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh, bồi ưỡng phát huy nguồn lực con người…. Gi o ục ào tạo cùng v i khoa

học công nghệ ược x c ịnh là quốc s ch hàng ầu…”[10; 461]
Từ cuối thế kỷ XX đến nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cách mạng 4.0 đang
diễn ra mạnh mẽ, mang lại cơ hội thuận lợi cho quá trình phát triển và đổi mới sáng tạo nếu
chúng ta kịp thời tiếp thu, nắm bắt và vận dụng vào thực tiễn.
Khó hăn
Quảng Bình tái lập tỉnh và đi lên trong điều kiện là địa phƣơng có điều kiện tự nhiên phức
tạp, địa hình khá dài lại bị chia cắt mạnh bởi hình thế núi, đồi và các con sơng chia thành 4 vùng:
vùng núi, vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển; các vùng khơng liền mạch, diện
tích manh mún khó cho việc quy hoạch kinh tế. Khí hậu, thời tiết Quảng Bình khắc nghiệt, thất
thƣờng. Thiên tai, hạn hán, bão tố, lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra gây khó khăn, tổn thất cho sản
xuất và cuộc sống của nhân dân. Những ngày đầu chia tỉnh số cán bộ từ Huế chuyển ra rất lớn
trong khi đó bộ máy tổ chức đòi hỏi phải sắp xếp tinh gọn, giảm biên chế, nên một số cán bộ,
công nhân viên dôi dƣ ra, không sắp xếp hết. Các cơ quan cấp tỉnh chƣa có trụ sở làm việc. Số
con em cán bộ từ Huế chuyển ra khá đơng địi hỏi phải có thêm trƣờng lớp cho các cháu học tập.
Quảng Bình buổi đầu mới tái lập chƣa có các cơ sở cơng nghiệp lớn. Nguồn ngân sách từ Bình
Trị Thiên chia ra rất hạn hẹp không đủ để trả lƣơng và chi thƣờng xuyên cho hoạt động của khối
hành chính sự nghiệp. Nhiều chính sách xã hội chƣa thực hiện đƣợc vì chƣa có nguồn.
Hậu quả của chiến tranh ở Quảng Bình vẫn cịn rất nặng nề, cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu
thốn, nghèo nàn, lạc hậu thiếu đồng bộ. Đời sống vật chất và cả tinh thần, giao thơng đi lại khó
khăn. Tài ngun chƣa đƣợc bảo vệ, khai thác cịn lãng phí. Về mặt quản lý, ảnh hƣởng của cơ
chế tập trung, quan liêu, bao cấp còn tồn tại, tƣ tƣởng ỷ lại, bảo thủ, trì trệ cịn khá nặng nề.
Trình độ, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý kinh tế xã
hội. Thực trạng nền kinh tế của Quảng Bình vẫn mang tính tự cung, tự cấp, nông nghiệp độc
canh. Sản xuất phát triển chậm, kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp, chƣa có tích lũy và
mất cân đối lớn [5].


Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực

|457


Trong khi đó tình hình trong nƣớc có nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh, sự bao
vây cấm vận của các thế lực thù địch và thời kỳ bao cấp. Sự khủng hoảng sụp đổ của phe xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên xô là cơ hội cho các thế lực chống chủ nghĩa xã hội đẩy mạnh hoạt
động nhằm thực hiện âm mƣu diễn biến hịa bình đối với những nƣớc xã hội chủ nghĩa cịn lại
(có nƣớc ta). Tại Quảng Bình các tổ chức phản động ở nƣớc ngồi sử dụng địa bàn Thái Lan làm
nơi tập hợp, huấn luyện lực lƣợng tung gián điệp, biệt kích xâm nhập Lào rồi vào Quảng Bình.
Chúng đƣa các tài liệu xuyên tạc đƣờng lối chính sách của Đảng, tấn cơng vào nền tảng lý luận
của Đảng, tung các sản phẩm văn hóa phẩm độc hại nhằm đầu độc nhân dân và thế hệ trẻ, làm
lung lay niềm tin của nhân dân và một bộ phận cán bộ đảng viên đối với sự nghiệp đổi mới [5].
Lĩnh vực khoa học và công nghệ cũng đứng trƣớc nhiều khó khăn, với điểm xuất phát thấp
hơn so với đội ngũ cán bộ khoa học chung của cả nƣớc; cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ thiếu nhiều [6].
2.2. Thực trạng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai
thác tiềm năn , t ế mạnh tỉnh Quản Bìn tron 30 năm từ ngày tái lập tỉnh
đến nay
Về tăng cường tiềm lực hoạt ộng khoa học cơng nghệ của tỉnh Quảng Bình
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đang làm việc tại các cơ quan, Đảng, Chính quyền,
các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn có trình độ từ
cơng nhân kỹ thuật (khơng tính lực lƣợng vũ trang) trở lên tính đến 2016 có 78.461 ngƣời, tăng 3
lần so với năm 1989 và chiếm 8,98% dân số tồn tỉnh. Trong đó có trên 33.000 ngƣời có trình độ
từ đại học trở lên với 66 tiến sỹ (4 ngƣời có học hàm phó giáo sƣ), 2013 thạc sỹ, 69 bác sỹ
chuyên khoa II, 168 bác sỹ chuyên khoa I. Từ năm 2006, Quảng Bình có 1 trƣờng đại học là nơi
tập trung đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao nhất của tỉnh. Hiện nay, riêng trƣờng Đại học
Quảng Bình đã có 3 Phó Giáo sƣ, 52 Tiến sỹ, 118 Thạc sỹ. đây là một đội ngũ các nhà khoa học
đơng đảo và có hoạt động khoa học mạnh mẽ góp phần giải quyết nhiều vấn đề quan trọng cho
việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
“Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ, hệ thống
các phịng thí nghiệm, phân tích kiểm nghiệm chất lƣợng và kiểm định hiệu chỉnh và đo lƣờng
đƣợc đầu tƣ tƣơng đối lớn, đáp ứng khoảng 80% yêu cầu của công tác quản lý, sản xuất kinh

doanh và đời sống xã hội trên địa bàn” [6; 363].
Về nghiên cứu và ứng dụng Khoa học và cơng nghệ
Trong 32 năm (1989 - 2021), Quảng Bình đã triển khai trên 500 đề tài, dự án, mô hình
trong đó có trên 350 đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh; 15 dự án thuộc chƣơng trình nơng thơn và
miền núi, và 59 dự án mơ hình đƣợc hỗ trợ .
Trong lĩnh vực điều tra cơ bản và bảo vệ môi trƣờng, đã điều tra, nghiên cứu và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng: địa chất, tài nguyên khoáng sản, điều kiện tự nhiên thiên
nhiên, đa dạng sinh học, khí tƣợng thủy văn, nƣớc dƣới đất, chất lƣợng nƣớc biển ven bờ, chất
lƣợng nƣớc ăn uống, sinh hoạt, hệ sinh thái nƣớc ngọt và lợ phục vụ nuôi trồng thủy sản, phông
môi trƣờng không khí, phơng bức xạ, chất lƣợng khơng khí và các điều kiện vi khí hậu trong các
hang động. Đặc biệt đã cung cấp đầy đủ các luận cứ khoa học về quá trình địa chất và đa dạng
sinh học về vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng để UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế
giới 2 lần. Trong số các đề tài nghiên cứu đó tiêu biểu có các đề tài: Nghiên cứu điều tra các đặc


458|

Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác

điểm địa chất, địa mạo và đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng; Điều
tra nghiên cứu tổng hợp địa chất và khoáng sản phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ mơi trƣờng tỉnh Quảng Bình.
Về các nhiệm vụ thuộc ĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng
Quảng Bình đã tập trung vào việc triển khai thử nghiệm, cải tiến kỹ thuật đổi mới cơng
nghệ, thiết bị, kiểm tốn và tiết kiệm năng lƣợng, phát triển các dạng năng lƣợng sạch nhƣ điện
gió, điện mặt trời, thu và sử dụng khí các bon níc ở các nhà máy xi măng. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lƣợng và khả
năng cạnh tranh cao… Một số dự án tiêu biểu mang lại hiệu quả nhƣ: Dự án cải tạo thiết bị tháp
sấy phun và đổi mới công nghệ từ in lụa sang in kỹ thuật số của công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây
dựng Coseco; Nhiệm vụ kiểm toán năng lƣợng và đề xuất giải pháp đổi mới công nghệ đảm bảo

quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Quảng Bình.
Về khoa học và cơng nghệ và

i m i sáng tạo trong ĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

Quảng Bình tập trung nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi
mới cho năng suất cao, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học, ứng dụng các kỹ thuật,
qui trình mới trong sản xuất, bảo quản và chế biến góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất đa
dạng sản phẩm, tăng giá trị trên một đơn vị diện tích, tăng hiệu quả đầu tƣ giải quyết việc làm,
góp phần xóa đói giảm nghèo; nổi bật có các đề tài nghiên cứu khảo nghiệm các giống lúa Xi23,
X21, … giống ngô LVN 1, HN 88; Giống lạc MD 7, L14, L18; Giống cao sƣ RRIM 712, các
chủng nấm ăn và các loại cây dƣợc liệu (nấm rơm, nấm sị, nấm linh chi, cà gai leo, sâm Bố
Chính,… ). Thời gian gần đây ở Quảng Bình nhiều mơ hình về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao đã đƣợc cơ quan khuyến nông tỉnh thử nghiệm thành công đã đƣợc chuyển giao cho nông
dân.
Về khoa học và công nghệ trong ĩnh vực giáo dục ào tạo
Quảng Bình tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đổi mới phƣơng
pháp nâng cao chất lƣợng dạy học, chất lƣợng giáo dục, các chƣơng trình phần mềm quản lý văn
bằng, chứng chỉ đào tạo nhƣ: Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý văn bằng chứng chỉ ngành
giáo dục đào tạo Quảng Bình, nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý công tác tuyển sinh
xét tốt nghiệp và tổ chức các kỳ thi phổ thông ở Quảng Bình.
Trong ĩnh vực cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
Tập trung nghiên cứu và ứng dụng các chƣơng trình phần mềm phục vụ quản lý điều hành
của UBND tỉnh và các sở, ngành địa phƣơng. Nổi bật có đề tài: Nghiên cứu xây dựng từ điển
điện tử phƣơng ngữ Bru Vân Kiều - Việt; Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng của tỉnh Quảng Bình….
Trong ĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tập trung nghiên cứu nhiều lĩnh vực và chuyên khoa điều trị với các biện pháp can thiệp
nhằm nâng cao chất lƣợng về dự phòng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm. Một số đề tài đƣợc đánh giá có giá trị khoa học cao trong điều trị bệnh nhƣ:

Nghiên cứu điều tra yếu tố môi trƣờng tại các địa phƣơng có tỷ lệ ngƣời mắc bệnh ung thƣ cao
trên địa bàn tỉnh; Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên
quan,….


Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực

|459

Trong ĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
Tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề cấp bách về khoa học quản lý, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc ban hành các chủ trƣơng, chính sách của tỉnh; nghiên cứu xác định rõ giá
trị lịch sử, văn hóa xã hội, truyền thống cách mạng… làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách
bảo tồn và phát huy giá trị phục vụ giáo dục và phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phịng,
an ninh. Nổi bật có các đề tài: Địa chí Quảng Bình, Điều tra sƣu tầm các tài liệu lịch sử, văn hóa
Quảng Bình trƣớc năm 1975; Nghiên cứu biến đổi văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
Quảng Bình,...
Hoạt ộng

i m i sáng tạo và sở hữu trí tuệ

Đây là hoạt động đƣợc chú trọng và ngày càng đi vào chiều sâu nhƣ: xây dựng, ban hành,
hƣớng dẫn, xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng cơng nghiệp của tổ chức, cá nhân.
Nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các tầng lớp lao động, UBND tỉnh
ban hành “Điều lệ sáng kiến tỉnh Quảng Bình” và hàng năm tổ chức Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật
tỉnh. Trong 7 năm tổ chức hội thi đã có 339 giải pháp tham dự, có 2 giải pháp đƣợc Cục sở hữu
trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế, 1 giải pháp đạt giải nhì Hội thi sáng tạo kỹ thuật tồn quốc
[6].
Hoạt ộng hội nghị hội thảo khoa học công nghệ
Tỉnh Quảng Bình và Đại học Quảng Bình đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc gia và

xuất bản các ấn phẩm quan trọng. Tiêu biểu là các hội thảo về: Di sản thiên nhiên thế gi i Vườn
quốc gia Phonng Nha - Kẻ Bàng, c ịnh ngày thành lập tỉnh, Danh nhân Quảng Bình, Quảng
Bình 410 năm hình thành và ph t triển, Kỷ niệm 100 năm ngày B c Hồ ra i tìm ường cứu
nư c, Đại tư ng Võ Nguyên Gi p và 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ. Trƣờng Đại học Quảng
Bình cịn đăng cai hoặc đồng tổ chức nhiều hội nghị khoa học, hội thảo quốc tế, hợp tác với các
trƣờng đại học Thái Lan, Ba Lan, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về vật lý, tin học, hội thi
olimpia toán học tồn quốc,…
2.3. Hạn chế trong phát triển khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm
khai thác tiềm năn , t ế mạnh của tỉnh Quảng Bình, nguyên nhân thành
công và hạn chế
Hạn chế trong phát triển khoa học, cơng nghệ và
năng, thế mạnh của Quảng Bình

i m i sáng tạo nh m khai thác tiềm

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc song nhìn chung hoạt động phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của Quảng Bình vẫn còn một
số mặt hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đó là tiềm lực khoa học, cơng nghệ chƣa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng phát triển quê
hƣơng. Năng lực đội ngũ khoa học kỹ thuật vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu các nhà khoa học đầu
ngành ở nhiều lĩnh vực nhất là các ngành khoa học tự nhiên, nông nghiệp, y tế, công nghệ sinh
học, công nghệ điện - điện tử,… Đầu tƣ cho khoa học, công nghệ và cải tiến kỹ thuật của xã hội
còn thấp, nhất là khu vực doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chất lƣợng một số đề tài nghiên
cứu khoa học và khả năng ứng dụng vào thực tiễn chƣa cao. Cơ chế tài chính và cơ chế quản lý
các tổ chức khoa học, công nghệ chƣa phù hợp với đặc thù lao động sáng tạo; việc nghiên cứu đề
xuất đặt hàng chƣa sâu sát với thị trƣờng đặc biệt là việc nghiên cứu những vấn đề có tính đột
phá để khai thác tiềm năng thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chƣa tạo đƣợc liên kết 4


460|


Phần III. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và các lĩnh vực khác

nhà: Nhà khoa học - Nhà nƣớc - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông, nên sản phẩm hoạt động khoa
học - công nghệ chƣa thực sự đi sâu vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp chƣa chú trọng đầu tƣ thích đáng cho nghiên cứu khoa học, đổi
mới, cải tiến, phát minh, sáng chế và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào đời sống
và sản xuất. Cơ chế quản lý khoa học - cơng nghệ cịn nhiều bất cập thiếu cơ chế chính sách hữu
hiệu để gắn kết khoa học- công nghệ với sản xuất - kinh doanh. Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng,
thu hút đãi ngộ cán bộ khoa học còn nhiều bất cập, cơ sở vật chất, kỹ thuật tuy đã đƣợc đầu tƣ
những vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình.
Năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao của tỉnh vẫn còn những hạn
chế nhƣ thiếu cán bộ đầu đàn, phần lớn còn trẻ mới đƣợc đào tạo còn thiếu kinh nghiệm thực
tiễn. Một bộ phận khá lớn cán bộ cơng chức, viên chức có trình độ cao làm việc chƣa đúng
chuyên môn, chủ yếu làm công tác quản lý hành chính, ít có thời gian đầu tƣ cho nghiên cứu.
2.4. Một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm
khai thác tiềm năn , t ế mạnh biến đổi cuộc sống của tỉnh Quảng Bình trong
trong thời gian tới
Để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời gian tới, Quảng Bình cần triển khai các giải pháp chủ yếu sau:
1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở

trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ có tính chiến lƣợc trong đó đặc biệt
chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nguồn nhân lực khoa học - cơng nghệ của tỉnh Quảng
Bình. Tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại phục vụ
nghiên cứu và sản xuất. Thực hiện xã hội hóa một số hoạt động khoa học - cơng nghệ nhằm tăng

kinh phí cho nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
3. Khi xét duyệt các đề tài khoa học công nghệ các hội đồng cần ƣu tiên các đề tài gắn với
thực tiễn sản xuất và đời sống phục vụ thiết thực chƣơng trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng.
4. Cần định hƣớng cho các hoạt động khoa học - công nghệ tới việc hỗ trợ các doanh
nghiệp hội nhập, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Các cơ quan tổ chức khoa
học - cơng nghệ trong tỉnh phải có trách nhiệm hƣớng dẫn giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong đổi mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới, xác lập
quyền sở hữu trí tuệ, khai thác thông tin khoa học - công nghệ và áp dụng các hệ thống quản lý
chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế.
5. Tăng cƣờng mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học - công nghệ ở trung ƣơng và các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ chuyển giao, ứng dụng những thành tựu
khoa học mới, qua đó nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khoa học của địa phƣơng.


Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực

|461

6. Thúc đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi
đua lao động sáng tạo trong cán bộ công chức, viên chức và ngƣời lao động; phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật vào sản xuất và đời sống./.
3. KẾT LUẬN
Nhìn lại những thành tựu đã đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế trong hơn 3 năm qua
chúng ta rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, lãnh đạo đảng chính quyền các cấp ở Quảng Bình cần qn triệt sâu sắc vai
trị của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong việc khai thác tiềm năng thế mạnh của địa
phƣơng tạo tích cực chủ động tron việc tiếp thu triển khai và ứng dụng các thành tựu của nó vào
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Hai là, chú trọng việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học công nghệ và đổi

mới sáng tạo phù hợp với đặc thù của địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ba là, cần đầy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đa
dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động này, đặc biệt là từ các doanh nghiệp.
Bốn là, quan tâm đầu tƣ phát triển không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ viên
chức hoạt động trên lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].

Nguyễn Xuân Tuyến Nguyễn Đức Lý (2012), Tài ngun khống sản Quảng Bình, Nxb Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.

[2].

Tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo Hội thảo khoa học ”Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát
triển”, Nxb Hồng Đức, Hà nội.

[3].

Tỉnh ủy Quảng Bình (2019), Quảng Bình 30 năm
sự thật, Hà Nội.

[4].

BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2019), Văn iện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

[5].

Trần Quốc Lợi (2019), Quảng Bình - Những ngày ầu tái lập tỉnh(1/7/1989), Báo cáo hội thảo

khoa học “Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát triển”, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.

[6].

Nguyễn Đức Lý (2019), Hoạt ộng khoa học - công nghệ tỉnh Quảng Bình - 30 năm i m i và
phát triển (1989 - 2019), Báo cáo hội thảo khoa học “Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát
triển”, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.

[7].

Đinh Hữu Thành (2019), Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình ến
năm 2030 tầm nhìn 2050, Báo cáo hội thảo khoa học “Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát
triển”, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.

[8].

Trần Vũ Khiêm (2019), Một số ịnh hư ng trên ĩnh vực văn hóa- xã hội tỉnh Quảng Bình thời
gian t i, Báo cáo hội thảo khoa học “Quảng Bình 30 năm đổi mới và phát triển”, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội.

[9].

Trần Bá Đệ (2000), Lịch sử Việt Nam từ 1858 ến nay, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

i m i và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia



×