BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
BÀI GIẢNG
ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
ĐỐI TƯỢNG: SINH VIÊN KHOA Y
LƯU HÀNH NỘI BỘ
MỤC LỤC
(Phần ThS.Nguyễn Thị Rảnh phụ trách: 2 tiết lý thuyết)
Trang
Bài 1:
Truyền dịch
2
Bài 2:
Thở oxy
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
- -
1
Bài 1: TRUYỀN DỊCH
1.
2.
3.
4.
5.
MỤC TIÊU
Trình bày được mục đích, ngun tắc, chỉ định, chống chỉ định của truyền dịch.
Kể được các lọai dung dịch thường dùng.
Liệt kê đầy đủ các dụng cụ truyền dung dịch
Thực hiện truyền dịch cho người bệnh đúng quy trình kỹ thuật.
Kể được các tai biến có thể xảy ra trong q trình truyền dịch, đề phịng và cách
xử trí.
1. MỤC ĐÍCH
Bồi hồn nước và điện giải, hồi phục tạm thời khối lượng tuần hoàn trong cơ thể.
Thay thế tạm thời khối lượng máu mất.
Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Đem thuốc vào cơ thể với số lượng nhiều trực tiếp vào máu
Duy trì nồng độ thuốc kéo dài nhiều giờ trong máu.
Giải độc, lợi tiểu, mở thông đường tĩnh mạch,…
2. NGUYÊN TẮC
Thưc hiện 5 đúng.
Dịch truyền và các dụng cụ phải tuyệt đối vô khuẩn.
Khi tiến hành kỹ thuật phải đúng quy trình và kỹ thuật vơ khuẩn.
Chọn tĩnh mạch thẳng, to, mềm mại, ít di động, tránh khớp và tiêm từ dưới lên để
giữ được lâu.
Nơi tiếp xúc giữa kim và da phải giữ vơ khuẩn.
Tuyệt đối khơng để khơng khí lọt vào tĩnh mạch.
Đảm bảo áp lực của dịch truyền cao hơn áp lực máu người bệnh.
Tốc độ chảy của dịch phải theo đúng y lệnh.
Không để lưu kim quá 24 giờ trong cùng một vị trí ( trừ khi dùng kim luồn: lưu kim
từ 3 – 5 ngày).
Theo dõi sát tình trạng người bệnh trước, trong và sau truyền.
Đề phòng và phát hiện sớm các tai biến có thể xảy ra để xử trí kịp thời.
3. CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân (BN) bị giảm khối lượng tuần hoàn do mất dịch: tiêu chảy, bỏng,…
BN bị mất máu cấp: tai nạn, xuất huyết tiêu hóa,…
BN bị chống, tình trạng nặng,…
BN bị suy dinh dưỡng
BN cần dùng số lượng lớn thuốc hoặc duy trì đều trong cơ thể.
BN bị ngộ độc
BN chuẩn bị phẫu thuật,…
4. CÁC LỌAI DUNG DỊCH THƯỜNG DÙNG
Dung dịch đẳng trương:
o Natriclorua 0,9%.
o Glucose 5%.
o Natrihydrocarbonat 1,4%,…
2
Dung dịch ưu trương:
o Natriclorua 10%, 20%
o Glucose 10%, 30%.
o Natrihydrocarbonat 5%,…
Dung dịch có phân tử lượng lớn:
o Dextran.
o Acid amin,…
Máu và các chế phẩm của máu:
o Máu tịan phần
o Tiểu cấu
o Huyết tương,…
5. CÁC VỊ TRÍ TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
Các tĩnh mạch ở mu bàn tay, cẳng tay, cánh tay, mu bàn chân, mắt cá trong.
Các tĩnh mạch trán, thái dương (ở trẻ nhỏ),…
Trong các trường hợp cấp cứu khi các vị trí trên khó lấy và cần đo áp lực tĩnh mạch
trung tâm ta phải đặt catheter tĩnh mạch dưới địn.
6.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT (BẢNG KIỂM)
Chuẩn bị BN:
1. Xem kỹ y lệnh, nhận định tình trạng BN.
2. ĐD tự giới thiệu, đối chiếu chính xác họ tên, năm sinh BN, số phịng, số
giường với phiếu thuốc.
3. Thơng báo và giải thích rõ mục đích của kỹ thuật, những yêu cầu hổ trợ từ BN
để BN hiểu, yên tâm và hợp tác.
4. Lấy dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
5. Cho BN đi tiểu, tiêu trước khi truyền (nếu cần)
Chuẩn bị người ĐD:
6. Đội mủ, mang khẩu trang, rửa tay thường quy.
Chuẩn bị dụng cụ và thuốc: 1 xe tiêm
7. Dụng cụ vô khuẩn:
o Chai dịch truyền theo y lệnh (tên, số lượng, chất lượng, hạn dùng)
o Bộ dây truyền dịch theo y lệnh (1ml = 60 giọt, 1ml = 20 giọt, 1ml = 15 giọt, có
kim thơng khí hoặc hệ thống thơng khí).
o Thuốc, bơm tiêm tùy theo lượng thuốc (nếu có chỉ định).
o Hộp gạc nhỏ che đầu kim, hộp gòn, dung dịch sát khuẩn (cồn 70o )
o Bình kềm sát khuẩn da.
o Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
o Hộp chống sốc phản vệ.
8. Dụng cụ sạch
o Mâm , găng tay, bồn hạt đậu, dây garô, băng keo, kéo, dao cưa, viết Acetone
o Vải nylon, gối nhỏ kê tay, nẹp gỗ, băng cuộn, lồng treo (nếu cần).
9. Dụng cụ khác
o Phiếu theo dõi truyền dịch.
o Trụ treo.
o Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ có kim giây.
o Thùng rác y tế nguy hại sắc nhọn, bao rác y tế nguy hại không sắc nhọn, bao rác
y tế thông thường.
3
Kỹ thuật tiến hành:
10. Đẩy xe tiêm đến giường BN, ĐD chào hỏi, tự giới thiệu tên mình, kiểm tra họ
tên, tuổi BN, thông báo lại kỹ thuật làm cho BN.
11. Kiểm tra chai dịch truyền lần 2, ghi chú lên chai dịch truyền (họ tên BN, ngày, tốc độ
truyền).
12. Sát khuẩn tay nhanh.
13. Bật và sát khuẩn nút chai (pha thuốc nếu cần).
Đọc nhãn dây dịch truyền lần 2, xé bao, cắm đầu dây truyền dịch vào chai, kéo
khóa lên cao (xa tầm tay BN), khóa dây truyền lại.
14. Treo chai lên trụ treo, đuổi khí (bóp bầu bộ dây truyền cho dịch chảy xuống ½
bầu, đuổi khí), treo dây truyền lên trụ treo.
15. Để BN nằm tư thế thuận lợi, bộc lộ vùng truyền, xác định vị trí truyền (tĩnh
mạch ở lưng bàn tay thường được chọn do dễ tiêm, dễ cố định).
16. Lót gối kê tay, đặt vải nylon dưới vùng tiêm đặt dây garô trên vị trí tiêm 5 10cm.
17. Sát khuẩn tay nhanh, mang găng sạch.
18. Thắt dây garô
19. Sát trùng da vùng tiêm cho sạch ( ít nhất 3 lần):
- Sát trùng dọc theo tĩnh mạch từ dưới lên trên rộng ra 2 bên, bên xa , bên
gần hoặc theo kiểu xoắn ốc từ trong ra rộng 5cm.
- Để khô cồn giữa 2 lần sát trùng và trước khi tiêm.
20. Tay thuận ( tay phải) cầm kim đưa mặt vát kim lên trên, đâm kim
nhanh qua da một góc 300 so với mặt da, vừa qua hết mũi vát kim sau đó hạ kim
xuống góc 100 – 150 luồn vào tĩnh mạch ( khoảng 0,5 – 1 cm) khi cảm thấy nhẹ
tay rút lùi nòng kim ( khoảng 1 – 1,5 cm) thấy máu vào catheter, tháo dây garô,
luồn catheter vào tĩnh mạch, rút tiếp nòng kim vào chui kim, luồn tiếp 2/3 chiều dài
catheter vào tĩnh mạch. Dùng ngón 4 tay trái chặn đầu catheter, ngón 1,2 giữ chui
kim, tay phải rút nịng kim ra sau đó lấy dây truyền dịch nối vào kim luồn ( sau khi
dở nhẹ ngón 4 tay trái cho máu ra tới chui kim (lúc này mới hết khí trong catheter)
21. Mở khóa cho dịch chảy chậm, quan sát nơi tiêm (không phù), quan sát sắc mặt
BN, dán băng keo vơ khuẩn cho chắc chắn, an tồn.
22. Ghi ngày giờ đặt kim luồn lên băng keo
23. Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh (tay trái cầm đồng hồ có kim giây đặt
cạnh bầu dây truyền dịch, tay phải điều chỉnh khóa truyền sao cho tốc độ phù
hợp với y lệnh). Quan sát sắc mặt BN.
24. Ghi giờ bắt đầu lên chai dịch truyền.
25. Tháo gối kê tay và vải nylon. Nẹp cố định bằng băng cuộn (nếu cần).
26. Để BN nằm tư thế thỏai mái, tiện nghi.
27. Dặn dò BN và thân nhân những điều cần thiết (không tự điều chỉnh tốc độ,
không cử động nơi truyền quá mạnh, báo ngay khi có cảm giác đau, phù nơi
tiêm, cảm giác ớn lạnh, tức ngực, khó thở,...).
28. Mỗi 30 phút phải đến xem BN một lần để phát hiện những tai biến trong quá
trình truyền.
29. Khi gần hết chai dịch cịn khoảng 15 – 20 ml khóa lại, tháo băng keo, dùng gòn
cồn ấn vào vùng tiêm rút kim ra hoặc nếu truyền tiếp thay chai khác.
Thu dọn dụng cụ:
30. Dọn tất cả dụng cụ về chỗ cũ.
31. Ngâm với dung dịch khử khuẩn, rửa sạch lau khô, gởi tiệt khuẩn các dụng cụ
cần thiết, xử lý rác đúng quy định.
32. Rửa tay.
4
33. Ghi hồ sơ:
Ghi vào phiếu tiêm truyền, phiếu chăm sóc, phiếu cơng khai thuốc:
o Ngày giờ truyền
o Loại dịch truyền, số lượng, tốc độ, thuốc pha (nếu có).
o Dấu hiệu sinh tồn trước truyền.
o Phản ứng BN (nếu có).
o Ký tên và ghi tên ĐD thực hiện…
Cách tính thời gian tiêm truyền (TGTT)
TGTT (giờ) = Số lượng dung dịch tiêm truyền x số giọt loại dây/ml
Số giọt/phút (y lệnh) x 60
Bộ dây
1ml = 60giọt
Số ml dung dịch TT
Số giọt/phút (YL)
TGTT
(Giờ)
1ml = 20 giọt
Số ml dung dịch TT
Số giọt/phút(YL) x 3
1ml = 15 giọt
Số ml dung dịch TT
Số giọt/phút (YL) x 4
Thí dụ: Truyền 500ml dung dịch, tốc độ XXX giọt/phút.
Nếu dùng bộ dây truyền 1ml = 20 giọt.
Thời gian tiêm truyền (giờ) = 500
30 x 3
= 5 giờ 33 phút 20 giây.
Nếu dùng bộ dây truyền 1ml = 60 giọt.
Thời gian tiêm truyền (giờ) = 500
30
= 16 giờ 40 phút.
8. AN TOÀN BỆNH NHÂN
NGUY CƠ - TAI BIẾN
Nhầm lẫn thuốc
PHÒNG NGỪA
Thực hiện 5 đúng.
Quá tải hoặc thiếu dịch Điều chỉnh tốc độ đúng y lệnh
do tốc độ dịch truyền Thường xuyên theo dõi tốc độ và số lượng dịch truyền để
không đúng
điều chỉnh kịp thời.
Dặn dị BN và gia đình khơng tự ý điều chỉnh tốc độ dịch truyền.
Thuyên tắc mạch do khí
Đuổi hết khí trong dây truyền dịch trước khi gắn vào BN
Hoại tử da
Kiểm tra kim luồn nằm trong lòng mạch trước gắn dịch
truyền.
Dùng kim luồn, hạn chế kim cánh bướm
5
Nhiễm trùng
Khơng chích tĩnh mạch đầu vì hoại tử khó lành
Đảm bảo đúng kỹ thuật vô trùng
Thay băng nơi tiêm hằng ngày, khi ứơt
Thay kim khi có dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ
Thay dây truyền dịch mới khi có máu trong hệ thống. Khi
truyền dung dịch Lipid, phải thay dây truy ền dịch mỗi 24
giờ
XỬ TRÍ TÌNH HUỐNG
TÌNH HUỐNG
XỬ TRÍ
Dịch chảy không đủ tốc độ theo y lệnh
- Kiểm tra đường truyền thông.
- Đưa chai dịch truyền lên cao
- Báo bác sĩ, thiết lập thêm đường
truyền.
- Dùng túi bơm áp lực (chai nhựa)
Phù nơi tiêm
Ngưng truyền dịch, rút bỏ kim.
Thiết lập đường truyền mới
Cần bơm thuốc khi đang truyền dịch
Dùng NaCl 0,9% bơm đuổi dịch truyền sau
đó bơm thuốc.
Run tiêm truyền: sốt, run
-
Ngưng dịch.
Lấy dấu hiệu sinh tồn.
Báo bác sĩ.
Thực hiện y lệnh: lau mát hạ
sốt, thay toàn bộ dây, chai.
Phù phổi cấp: đột ngột ho khó thở,
tím tái, khạc đàm hồng
-
Ngưng dịch
Lấy dấu hiệu sinh tồn.
Báo bác sĩ.
Thực hiện y lệnh.
Nhiễm trùng nơi tiêm hoặc dọc đường Rút bỏ kim.
tĩnh mạch: sưng, nóng, đỏ, đau.
Đặt đường truyền mới.
6
Bài 2. THỞ OXY
1.
2.
3.
4.
5.
6.
MỤC TIÊU
Nêu được định nghĩa, mục đích, chỉ định của liệu pháp oxy
Nhận biết được những dấu hiệu, triệu chứng của thiếu oxy máu
Biết được nguyên tắc cho người bệnh thở oxy
Thực hiện cho người bệnh thở oxy đúng quy trình kỹ thuật.
Biết cách chăm sóc theo dõi người bệnh thở oxy
Nêu được tai biến khi cho thở oxy, cách phịng ngừa và xử trí tai biến nếu có.
1. ĐẠI CƯƠNG:
Oxy rất cần cho sự sống
Dưới áp suất 760 mmHg thành phần khơng khí bình thường có:
- Oxy : 20,95%
- CO2 : 0,03 %
- Nitơ : 79,02 %
Tỉ lệ trên đáp ứng nhu cầu của sự sống và lao động hàng ngày của con người.
Trong 1 số trường hợp bệnh lý hay sinh lý, cơ thể bị thiếu oxy gây tổn thương ở
các mô đặc biệt là ở não. Lúc đầu tổn thương có thể hồi phục, nhưng nếu kéo dài sẽ
đưa đến tổn thương vĩnh viễn.
Do đó việc sử dụng oxy trong điều trị (liệu pháp oxy) rất là phổ biến.
Liệu pháp oxy là biện pháp cung cấp khí thở có nồng độ oxy lớn hơn 21%, nhằm
mục đích làm tăng lượng oxy ở phế nang và máu động mạch, giúp cơ thể có đủ lượng
oxy cần thiết trong những bệnh hoặc những trường hợp mà cơ thể thiếu oxy.
2. CHỈ ĐỊNH OXY LIỆU PHÁP:
Giảm oxy máu
( PaO2 < 60 mm Hg hoặc SaO2 < 92 % , ngoài tuổi sơ sinh)
( PaO2 < 55 mm Hg hoặc SaO2 < 92 % , ở tuổi sơ sinh)
3. NGUYÊN NHÂN GIẢM OXY MÁU:
3.1. Các chướng ngại ở đường hô hấp: làm hẹp đường ra vào của khơng khí, làm
rối loạn thơng khí, lượng oxy trong cơ thể giảm và lượng khí carbonic tăng:
- Do dị vật đường thở: sặc thức ăn, nước,…
- Khối u đường thở.
- Do tăng tiết dịch nhày ở đường hô hấp, phù nề, co thắt cơ trơn phế quản:
viêm tiểu phế quản co thắt , hen phế quản, bạch hầu họng – thanh quản.
- Tắc khí đạo : chết đuối, treo cổ,...
3.2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực:
- Do thần kinh: làm liệt cơ hô hấp
. Chấn thương cột sống cổ, ngực.
. Viêm não, xuất huyết não, màng não
- Do chấn thương lồng ngực: làm tổn thương cơ hô hấp, xương sườn.
- Do bệnh lý phổi, màng phổi: lao phổi, các trường hợp viêm phổi, màng
phổi gây tràn khí, tràn dịch màng phổi.
7
3.3. Các bệnh gây cản trở sự khuyếch tán khí ở phổi: viêm phổi thùy, phế quản phế
viêm, phù phổi cấp.
3.4. Các bệnh làm rối loạn quá trình vận chuyển oxy trong cơ thể:
- Thiếu máu: nôn ra máu, chảy máu,…(số lượng hồng cầu cịn lại khơng
đủ vận chuyển oxy theo nhu cầu cơ thể), bệnh huyết sắc tố, ngộ độc oxyd
carbon, clorat, nitrit,…
- Do tuần hoàn:
. Suy tim: tốc độ vận chuyển oxy chậm đưa đến thiếu oxy
. Bệnh cịn ống động mạch, thơng liên nhĩ, thơng liên thất,…(máu động
mạch khơng được oxy hóa đầy đủ vì có lẫn cả máu tĩnh mạch).
3.5. Thiếu oxy trong khơng khí
Đốt than củi sưởi ấm,…
4. TRIỆU CHỨNG CỦA THIẾU OXY:
Tùy theo mức độ và tình trạng suy hơ hấp nặng hay nhẹ mà có các biểu hiện
chính sau:
Khó thở, thở nhanh, nông.
Cánh mũi phập phồng.
Co kéo cơ hô hấp phụ, rút lõm lồng ngực.
Da niêm xanh, tái.
Vã mồ hôi.
Loạn nhịp.
Thay đổi tri giác: lo âu hốt hoảng bồn chồn, vật vã kích thích, ý thức lẫn lộn
lơ mơ, hôn mê.
Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch, tần số hô hấp và nhịp tim tăng lên để đáp ứng
nhu cầu oxy của cơ thể.
Trong giai đoạn muộn: phân tích khí trong máu động mạch thấy:
- Áp lực riêng phần oxy trong máu động mạch giảm < 60mmHg)
(PaO2 :Partial pressure of Oxygen in Artery - bình thường 80 – 100 mmHg. )
- Độ bão hòa oxy trong máu động mạch giảm < 90%.
(SaO2 : Saturation of Oxygen in Artery - SaO2 : phần trăm hemoglobin kết hợp với
oxygen, người khỏe mạnh SaO2 ≥ 95%).
5. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG OXY:
5.1. Sử dụng đúng lưu lượng: nên sử dụng nồng độ oxy thấp nhất cần thiết để đạt
được sự bão hịa oxy trong máu động mạch mong muốn vì nồng độ oxy trên
50% có thể gây ngộ độc cho bệnh nhân.
5.2. Phịng tránh nhiễm khuẩn: vì oxy là mơi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát
triển:
o Ống thông vô khuẩn, dùng một lần, thay mỗi 8 giờ/lần.
o Vệ sinh mũi miệng sạch sẽ 3-4 giờ/ lần.
o Bình làm ẩm khử khuẩn, xúc rửa mỗi 24 giờ/ lần , đỗ vào nước vơ khuẩn.
5.3. Phịng tránh khơ đường hơ hấp:
o Mực nước bình làm ẩm đúng quy định.
o Người bệnh được uống nước hoặc truyền dịch đầy đủ (nếu có thể).
5.4. Phịng tránh cháy nổ:
o Tuyệt đối khơng sử dụng các vật phát lửa (bật lửa diêm, đèn dầu, các thiết bị
dùng điện phải có dây tiếp đất)
8
o Dùng biển ‘’ Cấm lửa’’ hoặc biển ‘’Không hút thuốc lá’’ treo ở khu vực có
chứa bình oxy.
o Khơng dùng đe đập vào bình, khơng vơ dầu mỡ các van.
o Bình chứa oxy được để nơi khơ ráo sạch sẽ gọn gàng, được cố định chắc
chắn, tránh để ngoài nắng.
o Hạn chế vận chuyển bình oxy, nếu cần vận chuyển phải dùng xe đẩy riêng
và cột dây an toàn, di chuyển nhẹ nhàng.
6. DỤNG CỤ:
Nguồn oxy: nguồn trung tâm, hoặc oxy bình
Ap kế.
Lưu lượng kế ( điều chỉnh oxy theo l/ph điều chỉnh được FiO2 ( Fraction of
inspired oxygen : Nồng độ oxy khí thở vào).
Bình làm ẩm: dùng nước cất hoặc nước chín (tránh mất nhiệt, tránh kích thích
đường thở )
Dây nối
Dụng cụ thở oxy tùy trường hợp cần nồng độ oxy cao hay thấp
- Ống thông mũi hầu:
+ Trẻ em cỡ số 6 - 8 - 10 Fr
+ Người lớn cỡ số 12 - 14 - 16 Fr
- Ống thông 2 nhánh mũi
- Mặt nạ có túi dự trữ hoặc khơng có túi dự trữ oxy
- Mặt nạ Venturi.
- Mủ chụp (hood), lều,…
Máy đo SpO2
Ly đựng nước vô khuẩn
Gạc, băng keo.
Dụng cụ hút đàm (nếu cần)
Dụng cụ vệ sinh mũi: que gòn, dung dịch nước muối 0,9%.
Bao đựng rác y tế nguy hại không sắc nhọn và bao đựng rác y tế thông thường.
7. QUY TRÌNH KỸ THUẬT: (BẢNG KIỂM)
7.1. Thở oxy với ống thơng mũi 2 nhánh ( oxygen cannula ): ống có 2 nhánh dài
khoảng 1,5 – 2 cm đặt vào mũi bệnh nhân
Chuẩn bị BN.
1. Xem y lệnh, kiểm tra 5 đúng.
2. ĐD tự giới thiệu, báo, giải thích cho BN (nếu BN tỉnh), người nhà BN.
Chuẩn bị người ĐD
3. ĐD đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay thường qui.
Chuẩn bị dụng cụ.
4. Hệ thống oxy: bình oxy, bình làm ẩm oxy, lưu lượng kế ( kiểm tra hoạt động
của hệ thống oxy với bình làm ẩm đã được đổ nước cất ngang vạch đã quy
định).
5. Mâm chữ nhật: ống thơng oxy 2 nhánh mũi vơ khuẩn, kích cở thích hợp với BN
số, que gịn, chun đựng nước muối sinh lý.
6. Găng tay, kéo, băng dính (nếu cần)
7. Túi đựng rác y tế lây nhiễm, rác y tế thông thường.
Kỹ thuật tiến hành
9
8. Đem dụng cụ đến giường BN, kiểm tra 5 đúng.
9. ĐD tự giới thiệu, báo cho BN hoặc người nhà BN.
10. Đánh giá tình trạng chung của BN, chú ý tình trạng hơ hấp và tuần hồn.
11. Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp ( thường là đầu cao), kê gối lại (nếu cần).
12. Sát khuẩn tay nhanh, vệ sinh mũi ( 1 tay giữ đầu BN, 1 tay dùng que gòn nhúng
vào chun nước muối sinh lý ngoáy 2 lỗ mũi BN), hút đàm nhớt cho BN ( nếu
cần) .
13. Mở bao đựng ống oxy, cầm ở phần đuôi ống gắn vào hệ thống oxy.
14. Mở oxy lưu lượng theo y lệnh, thử oxy lên lưng bàn tay.
15. Đưa ống thông nhẹ nhàng vào 2 ngạnh mũi BN, choàng qua tai và xuống cầm
(nếu trẻ lớn và người lớn) hoặc ra sau gáy, cố định ống thông 2 bên má ( nếu sơ
sinh và trẻ nhỏ).
16. Kiểm tra lượng khí oxy đúng theo y lệnh.
17. Đánh giá hiệu quả việc cho BN thở oxy (sắc mặt, môi, nhịp thở, mạch, Sp02 ,...)
15 – 30 phút đầu. Sau đó mỗi 2 – 6 giờ tùy theo y lệnh và tình trạng BN.
18. Giúp BN về tư thế tiện nghi.
Thu dọn dụng cụ:
19. Thu dọn dụng cu, rửa tay.
Ghi hồ sơ:
20. Ghi vào phiếu chăm sóc:
o Ngày giờ cho thở oxy
o Phương pháp thở oxy
o Lưu lượng oxy cho vào BN
o Tình trạng BN trước và sau khi cho oxy: sắc mặt, môi, nhịp thở, Sp0 2 mạch,
huyết áp, nhiệt độ,…
7.2. Thở oxy bằng ống 1 nhánh mũi (oxygen catheter):
1-13. Giống như trên.
14. Đo ống từ cánh mũi tới trái tai, dùng băng dính để đánh dấu 2/3 chiều đo.
15. Mở oxy lưu lượng theo y lệnh, nhúng đầu ống oxy đến chỗ đánh dấu vào chun
nước muối để làm trơn ống và thử ống đã có oxy.
16. Nhẹ nhàng đưa ống thông vào một bên mũi tới chỗ đánh dấu.
17. Cố định ống thông bằng băng keo ở đỉnh mũi, má
18. Kiểm tra lượng khí oxy đúng theo y lệnh.
19. Đánh giá hiệu quả việc cho BN thở oxy (sắc mặt, môi, nhịp thở, mạch, Sp02 ,...)
mỗi 15 – 30 phút đầu, sau đó mỗi 2 – 6 giờ tùy theo y lệnh và tình trạng BN.
20. Giúp BN về tư thế tiện nghi.
Thu dọn dụng cụ:
21. Thu dọn dụng cu, rửa tay.
Ghi hồ sơ:
22. Ghi vào phiếu chăm sóc: (giống như 6.1)
Ghi chú: Nồng độ oxy thở vào (FiO2 : Fraction of inspired oxygen ) khi cho BN
thở oxy 2 nhánh hoặc 1 nhánh ở mũi:
FiO2 ở trẻ lớn, người lớn
Số lít oxy/ph
FiO2 (%)
1
24
2
28
10
3
4
5
6
32
36
40
44
FiO2 ở trẻ < 12 tháng
Số lít oxy/ph
FiO2 (%)
0.25
30 – 35
0.50
40 – 45
0.75
60
1
65
7.3. Thở oxy bằng Mặt nạ ( Face mask):
Thường sử dụng khi BN tắc mũi cần thở oxy (đặt bấc mũi, tắc mũi sau, chấn
thương vùng mũi,…) hoặc thất bại với thở oxy qua cannula.
7.3.1. Mặt nạ không có bóng dự trữ (mask without reservoir)
Với lưu lượng oxy từ 5 - 10 lít/phút tạo ra FiO2 từ 40 – 60%
Chọn cỡ mặt nạ phù hợp: vừa kín mũi miệng của BN .
1-12. Giống như trên
13. Gắn mặt nạ che kín mũi miệng. Cố định mặt nạ bằng cách chồng dây phía sau
gáy BN.
14. Kiểm tra liều lượng oxy theo y lệnh,...
15. Theo dõi SpO2 sau 15 phút và điều chỉnh lưu lượng oxy ở mức thấp nhất để đạt
SpO2 từ 92 – 96% ….
7.3.2. Mặt nạ có bóng dự trữ ( Face mask with bag):
Một túi dự trữ oxy dung tích 600 - 1000 ml (tùy theo kích thước mask) được gắn
thêm vào mask chuẩn. Nếu túi dự trữ ln phồng, bệnh nhân sẽ hít khí chứa trong túi.
11
Thở lại một phần:
Với lưu lượng oxy từ 5 - 7 lít/phút tạo ra FiO2 từ 35 – 75%
Khơng thở lại: van một chiều
Với lưu lương oxy 5 - 10 lít/phút tạo ra FiO2 từ 40 – 100 %
12
Để kiểm tra túi dự trữ còn tốt (phồng to).
Điều chỉnh lưu lượng oxy theo y lệnh, tối thiểu 6 lít /phút, sao cho túi dự trữ oxy
khơng xẹp hết trong thì hít vào.
7.3.3. Mặt nạ Venturi (Venturi mask) là một thiết bị dùng để cung cấp oxy cho
bệnh nhân theo nồng độ xác định.
13
Với lưu lượng oxy từ > 10 lít/phút tạo ra FiO2 nhất định, chỉ cần điều chỉnh khe
hở chỗ dòng khí trời vào. Do đó có nhiều loại đầu tương ứng nhiều loại khe hở khác
nhau: xanh nước biển = 24%; trắng = 28%; cam = 31%; vàng = 35%; đỏ = 40%; xanh
lá cây = 60% (ở Mỹ).
7.4. Thở oxy bằng mủ chụp (hood): là dụng cụ trong suốt bao đầu trẻ đến cổ, có
nhiều kích cỡ, thường dùng cho trẻ sơ sinh và nhủ nhi.
Lưu lượng khí đưa vào > 5 lít/phút đối với hood sơ sinh, > 6 lít/phút với hood trung
bình và > 8 lít/phút với hood lớn để đủ sức đuổi CO2 ứ đọng do khí thở ra.
Với lưu lượng oxy từ 5 -8 lít/phút tạo ra FiO2 từ 28 – 40 %
14
7.5. Thở oxy bằng lều (tent): ít dùng.
8. CHĂM SĨC THEO DÕI BN THỞ OXY:
8.1. Kiểm tra BN:
Tư thế đúng: đầu cao 30o tránh hít sặc ( trừ khi BN bị sốc , cơn tím của tim
bẩm sinh tím nằm đầu thấp – đầu gối ngực), cổ không gập.
Kiểm tra thơng thống đường thở, hút mũi miệng 30phút – giờ/lần và
khi cần thời gian hút < 20 giây. Tăng nồng độ oxy trước và sau hút 5-10
l/phút.
Kiểm tra loét mũi, vệ sinh mũi miệng 3-4 giờ/lần.
8.2. Kiểm tra hệ thống cung cấp oxy:
Cannula, mask,... vừa cở, cố định đúng, khơng tắc nghẻn đàm.
Bình làm ẩm đủ nước, nhiệt độ khí vào 32o C ± 2o
Oxy vào đến BN, hệ thống không sút hở
8.3. Kiểm tra. SpO2,
8.4. Ghi chú lượng oxy thực tế
8.5. Kiểm tra áp lực nguồn
8.6. Kiểm tra vấn đề nhiễm khuẩn: bình làm ẩm và dụng cụ cung cấp oxy được
thay mới mỗi 24giờ.
8.7. Kiểm tra an tồn phịng chống cháy nổ: có bảng cấm lửa
8.8. Theo dõi đáp ứng với oxy sau 15 – 30 phút: cải thiện tình trạng suy hơ hấp trên
lâm sàng và cận lâm sàng: hết tím tái, thở giảm co kéo, nhịp tim ổn, SaO2 tăng
trở về bình thường, khí máu động mạch tốt,...
8.9. Vật lý trị liệu, vỗ rung
8.10.Chế độ dinh dưỡng.
15
9. AN TỒN BỆNH NHÂN:
TAI BIẾN
Viêm lt, chảy máu mũi
PHỊNG NGỪA – XỬ TRÍ
- Vệ sinh mũi, tránh cọ sát, trầy xước
Khơ niêm mạc đường hơ hấp
Đột ngột tím tái
- Ln thở oxy với bình làm ẩm
- Kiểm tra khơng để tắc thơng, hệ thống kín. Hút
đàm nhớt, gắn lại .
- Đo SpO2, không để SpO2 thấp < 92%
Chướng bụng
- Đặt thông dạ dày
- Điều chỉnh lưu lượng đúng y lệnh, tránh tăng cao
đột ngột
- Tránh thở oxy kéo dài với FiO2 cao (> 60% và
Xẹp phổi (do tổn thương
trên 48h) ( vì Nitơ phế nang ) , duy trì PaO2
màng phế nang)
trong giới hạn bình thường.
Ngộ độc oxy: tróc võng mạc, - Theo dõi mức oxy trong máu bằng cách đo SpO2
đục nhãn cầu, xơ hóa phổi,.
khơng đề SpO2 ≥ 99%.
- Săn sóc mắt.
Nhiễm trùng
- Thay hệ thống thở oxy mỡi 24 giờ, vệ sinh mũi,
miệng mỗi 3 – 4 giờ.
Vỡ phế nang
Cháy, cháy nổ
- Có bảng cấm lửa, khơng vơ dầu mỡ các van,
- Bình chứa oxy được để nơi khô ráo sạch sẽ gọn
gàng, được cố định chắc chắn.
- Khơng dùng đe đập vào bình
- Di chuyển nhẹ nhàng.
CÁCH SỬ DỤNG BÌNH OXY Ở XE CẤP CỨU :
1. Khi cho BN thở oxy:
- Đỗ nước cất vào bình làm ẩm tới vạch quy định,
- Động tác cho thở oxy giống như trên. (chú ý mở khóa van áp kế từ từ,
sau đó mới mở van lưu lượng kế.)
2. Khi cho BN ngưng thở oxy:
- Nhớ khóa chặt van áp kế trước, chờ đến khi đồng hồ áp suất của áp kế
trở về số 0, sau đó mới khóa van lưu lượng kế..
- Thu dọn dụng cụ, vệ sinh, súc rửa khử khuẩn bình làm ẩm, bổ sung dụng
cụ đã sử dụng ở trong xe cấp cứu đầy đủ.
Ghi chú: Cần kiểm tra đồng hồ áp suất của áp kế trước khi chuyển để biết lít
oxy cịn lại trong bình, dự trù oxy đầy đủ trong lúc chuyển.
Cách dự trù oxy để chuyển bệnh nhân trên xe cấp cứu có thở oxy ?
--- Hết--16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đình Xuân, Điều dưỡng cơ bản, tập I, II (mã số C.34.Z.02)-2007
2. Trần Thị Thuận, Điều dưỡng cơ bản, tập II (mã số Đ.34.Z.02)-2007
3. Bệnh viện Nhi Đồng 2, Kỹ thuật Điều dưỡng Nhi khoa – 2007.
4. Bệnh viện Nhi Đồng 1, Kỹ thuật Điều dưỡng Nhi khoa – 2009
5. Fred M.Henrefig, MD and Christopher King, MD, Textbook of Pediatric
Emergency procedures-1997.
17