Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dạ lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.84 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới
phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải
tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, vật tư người mua và doanh nghiệp thu tiền
về hoặc được quyền thu tiền.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được
mục đích đó.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả
SV: Lê Thị Huyền Trang 1 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước,


tập thể và các cá nhân người lao động.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh
tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là
quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Trong những năm vừa qua, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần Dạ Lan đã không ngừng được hoàn thiện về nhiều
mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như: Cơ sở vật chất, kỹ
thuật phục vụ cho việc kế toán còn thíếu, khó khăn; Chưa đa dạng hóa các
phương thức bán hàng; chưa theo dõi riêng được giữa giá mua của hàng hoá với
chi phí thu mua hàng hoá; …
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dạ Lan,
em đã nhận thức được tầm quan trong của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ
sản phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: " Thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan ", để làm chuyên
đề báo cáo của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan.
- Đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
đinh kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan.
SV: Lê Thị Huyền Trang 2 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức

3.2. Phạm vi: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Dạ Lan trong tháng 4 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Hệ thống các bản chứng từ và chương
trình luân chuyển chứng từ.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Hệ thống tài khoản, tổng hợp và phân
tích các quan hệ đối ứng chủ yếu và hệ thống sổ tài khoản.
+ Phương pháp tính giá: Các sổ hạch toán chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá
vốn, sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh, bảng tổng hợp chi tiết bán hàng…
+ Phuơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Bản cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh được sử dụng để khái quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
tài sản đó tại một thời điểm nhất định.
- Phương pháp điều tra - phỏng vấn: là phương pháp thu nhập thông tin,
nhân viên văn phòng, ban kế toán và các phòng ban liên quan.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: toàn bộ các số liệu liên quan đến công
tác kế toán, các thông tin liên quan đến vấn đề cần đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dạ Lan.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dạ Lan.
SV: Lê Thị Huyền Trang 3 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1
Tổng quan về Công ty Cổ phần Dạ Lan
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Dạ Lan

Địa chỉ: Số 1 – Phan Chu Trinh – P. Điện Biên – TP. Thanh Hóa
Điện thoại: 0373.714.490
Fax: 0373.850.721
Mã số thuế: 2800569977
Email:
Website: www.dalan.com.vn
Giám đốc công ty: Trịnh Thị Loan
Vốn điều lệ: 25 tỷ đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: đăng ký lần đầu ngày 02/07/2000,
đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 30/03/2011 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thanh hóa cấp.
Lĩnh vực kinh doanh: Ẩm thực và Tổ chức sự kiện.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dạ Lan.
Công ty Cổ phần Dạ Lan được thành lập theo quyết định 1379/QĐ-UB ngày
08 tháng 06 năm 2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở chuyển đổi
một số bộ phận doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Tiền thân của công
ty là công ty dịch vụ ăn uống Thanh Hóa và nhà hàng Phương Nam.
Ngày mới thành lập, vốn điều lệ chỉ có 700 triệu đồng, 52 lao động, giá trị
doanh nghiệp gần 2 tỷ đồng nhưng tài sản chỉ có một số gian nhà cấp 4 và
những công cụ đã lạc hậu xuống cấp.
Với sự lãnh đạo điều hành của các đồng chí trong ban giám đốc, công ty đã
từng bước phát triển với việc mở rộng kinh doanh khuyến khích người lao động
hăng say làm việc và nâng cao chất lượng lao động đổi mới tư duy nên đã đạt
SV: Lê Thị Huyền Trang 4 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
được những thành công như tăng trưởng hàng năm từ 25 -> 29%, trả cổ tức cuối
năm từ 17 -> 20%.
Năm 2002 công ty đã thuê địa điểm mở cơ sở kinh doanh tại thị xã Sầm Sơn
Năm 2004 đầu tư xây dựng mới nhà hàng Dạ Lan I với quy mô 4 tầng, số
vốn trên 7 tỷ đồng. Bên cạnh việc đầu tư mở rộng quy mô và mở rộng thị trường

hoạt động, công ty còn chú trọng phát triển về thương hiệu đơn vị, công ty đã
tập trung củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ xây dựng phong cách kinh doanh
chuyên nghiệp; xây dựng kỷ cương, nề nếp, tạo nên nét văn hóa riêng biệt trong
doanh nghiệp.
Năm 2009 công ty đã mua thêm đất của một số hộ dân tại Phường Đông Vệ
để mở rộng quy mô sản xuất. Tiến hành đầu tư xây dựng mới nhà hàng Dạ Lan
Star trên mặt bằng nhà hàng Dạ Lan II có quy mô 6 tầng, diện tích sàn gần 5000
m
2
, số vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng. Đây là một cơ sở đầu tư theo tiêu chuẩn quốc
tế có đầy đủ các dịch vụ ẩm thực, tổ chức hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật,
karaoke, Bar… các công trình sau khi được đầu tư đều phát huy hiệu quả, uy tín
của công ty ngày càng được nâng lên.
Đầu năm 2012, công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất nước tinh khiết,
xây dựng Nhà máy sản xuất hàng hóa tại cơ sở dịch vụ Hoàng Long số vốn đầu
tư gần 10 tỷ đồng; và công ty đã mua lại, cải tạo và nâng cấp xây dựng thành
Trung tâm Tổ chức sự kiện ( Công ty TNHH Toàn Hà).
Dạ Lan Event thành lập sau nhưng đã phát huy mạnh mẽ có vai trò tích cực
trong những sự kiện lớn của tỉnh như: sự kiện Thành nhà Hồ…
Nhờ những nổ lực, cố gắng không mệt mỏi của tập thể cán bộ nhân viên,
đến nay công ty đã tạo dựng nên một Dạ Lan phát triển toàn diện. Từ 2 cơ sở
ban đầu, đến nay Công ty có 5 phòng nghiệp vụ và 5 chi nhánh trực thuộc, 1
trung tâm Đào tạo nghề, 1 Trung tâm Tổ chức sự kiện và tổng số lao động tính
đến năm 2012 là 320 người trong đó số lao động có trình độ Đại học và trên Đại
học là 30 người, trình độ cao đẳng là 35 người, trung – sơ cấp là 150 người và số
còn lại được đào tạo nghề cơ bản.
SV: Lê Thị Huyền Trang 5 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Đặc biệt từ năm 2005 -> 2010 doanh thu từ 14,5 tỷ đã tăng lên 60 tỷ đồng,
nộp ngân sách nhà nước từ 760 triệu đồng lên 3,2 tỷ đồng, thu nhập bình quân

của người lao động từ 1,8 triệu tăng lên 4,2 triệu đồng. Từ đấy, công tác từ thiện
cũng được nâng lên từ 85 triệu đồng năm 2005 đến năm 2010 là 350 triệu đồng.
Bên cạnh việc chăm lo phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan
tâm củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đoàn thể trong doanh
nghiệp. Từ một chi bộ có 5 đảng viên, đến tháng 4/2011 Chi bộ công ty cổ phần
Dạ Lan đã có đủ điều kiện được chuyển thành Đảng bộ cơ sở với 32 Đảng viên
và 4 chi bộ trực thuộc. Với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, nhiều năm qua tổ
chức Công đoàn và Đoàn thanh niên luôn được củng cố và hoạt động ổn định.
Mỗi đoàn thể đã xây dựng quy chế, chế độ sinh hoạt định kỳ, sơ kết tổng kết các
phong trào thi đua, tổ chức Đại hội hết nhiệm kỳ… thực hiện xây dựng các tổ
chức ngày càng vững mạnh. Với trên 70% đoàn viên thanh niên trong tổng số
lao động của đơn vị, đoàn viên thanh niên luôn là lực lượng xung kích đảm
nhiệm những việc khó. Tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt
là phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo. tham mưu cho lãnh đạo
công ty tổ chức các sự kiện nội bộ , gặp mặt và tặng quà cho các cháu nhân ngày
Quốc tế thiếu nhi, tết trung thu; tổ chức nhiều sân chơi bổ ích cho đoàn viên tìm
hiểu về chức năng nhiệm vụ, điều lệ hoạt động của tổ chức đoàn.
Công ty đã được nhiều phần thưởng cao quý của chính phủ và các bộ ban
nghành như huân chương lao động hạng nhì, hạng ba, giải “ Biển vàng chất
lượng”, cúp Doanh nhân thành đạt, cúp Thương hiệu Việt và nhiều bằng khen và
giải thưởng của các bộ ngành trung ương và tỉnh.
Giám đốc công ty Trịnh Thị Loan là ủy viên TW hội LHPN Việt Nam, ủy
viên MTTQ tỉnh Thanh Hóa, chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nữ Thanh Hóa và
thành viên của nhiều tổ chức khác, đã được trao giải thưởng Huân chương lao
động hạng 3, chiến sỹ thi đua toàn quốc và “Bông hồng vàng” của VCCI cùng
nhiều phần thưởng cao quý khác.
SV: Lê Thị Huyền Trang 6 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Dạ Lan.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, mục tiêu của công ty

là lợi nhuận cho việc quản lý do đó việc tổ chức bộ máy quản lý rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp dến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất và các loại
hình sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu “trực
tuyến chức năng”.
Theo kiểu cơ cấu tổ chức này, thì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đều do sự quản lý thống nhất của giám đốc công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ máy quản lý của công ty cổ phần Dạ Lan
SV: Lê Thị Huyền Trang 7 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Công ty cổ phần Dạ Lan tổ chức bộ máy quản lý theo 2 khối:
a. Khối văn phòng
Công ty sở hữu chung một văn phòng làm việc hiện đại chuyên nghiệp để
thực hiện mọi giao dịch với các đối tác, khách hàng, báo cáo thuế,…mà không
phải tốn bất cứ khoản chi phí đầu tư, chi phí vận hành nào cho toàn bộ khối văn
phòng trên.
- Phòng kế toán: gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các hoạt động
kinh doanh của công ty, quản lý trực tiếp các hoạt động kế toán, thực hiện ký
duyệt các chứng từ, phân tích hoạt động kinh tế, lập dự án đầu tư.
+ Các kế toán viên: có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng về từng phần
hành mà mình giúp hay phụ trách.
- Phòng HC-NS: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các nội quy quy chế về
tổ chức lao động trong nội bộ công ty; đề xuất các phương án cải tiến tổ chức
quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất
kinh doanh, quản lý con dấu của công ty.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám
đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán
hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm được

mục tiêu về doanh số, thị phần…
- Trung tâm tổ chức sự kiện: là phương thức giao ngoài, tổ chức các sự kiện
của doanh nghiệp. Ví dụ như các lễ hội và các hoạt động kết hợp như các buổi
hội thảo, tung sản phẩm, các buổi lễ trao thưởng, các hội tiệc,…
b. Các khối đơn vị trực thuộc
- Dạ Lan Center: là nhà hàng ngay ngã tư trung tâm phía Bắc thành phố
Thanh Hóa trên quốc lộ 1A. Nhà hàng thiết kế mang phong cách hiện đại với
kiến trúc 5 tầng, với nội thất và tiện nghi phục vụ sang trọng, với quy mô phục
vụ trên 600 khách. Là trụ sở chính của công ty.
SV: Lê Thị Huyền Trang 8 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
- Dạ Lan Star: là đơn vị trực thuộc của công ty được đầu tư trên cơ sở nhà
hàng Dạ Lan II nằm ở phía Nam thành phố Thanh Hóa trên trục quốc lộ 1A. Dạ
Lan Star có vị trí giao thông thuận lợi tại giao lộ của các múi giao thông ra Bắc
vào Nam, khu du lịch Bến En và khu du lịch Sầm Sơn. Với trang thiết bị tiện
nghi hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế với kiến trúc 6 tầng, diện tích sàn gần 5000
m
2
cùng một lúc có thể phục vụ gần 1500 khách. Có hệ thống thực đơn phong
phú, đa dạng với gần 500 món ăn Âu – Á, trong đó có nhiều món ăn truyền
thống dân tộc.
- Dạ Lan Event: là một cơ sở mới đầu tư của công ty, nằm ở lô 28, công
viên Hội An, Phường Trường Thi, TP. Thanh Hóa. Với vị trí thuận lợi và không
gian rộng rãi gồm: Hội trường có sức chứa hơn 300 người, khuôn viên vườn tới
5000 m
2
, khu vực để xe 2000 m
2
. Một không gian rộng, xanh mát kết hợp với
các khu nhà chức năng theo kiến trúc hiện đại, Dạ Lan Event rất thích hợp cho

việc tổ chức các chương trình: hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, gala dinner, paty
ngoài trời. Ngoài ra, với thế mạnh lâu năm về dịch vụ nhà hàng Bar coffee Dạ
Lan Event có tổ hợp các dịch vụ đi kèm như: tiệc ăn sáng, ăn nhanh, buffet và ca
nhạc cuối tuần. Đặc biệt, trên tầng 4 của khu nhà tròn Dạ Lan Event có một
trung tâm thể dục thẩm mỹ với thiết bị dụng cụ chuyên dụng để khách hàng có
thể tập và rèn luyện sức khỏe. Dạ Lan Event là một địa điểm phù hợp để gặp gỡ
và giap lưu cũng như có một không gian riêng cho khách hàng. Với mong muốn
tạo ra một điểm văn hóa ngay giữa lòng thành phố, sang trọng, văn minh và phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
- Dạ Lan Sea – nhà hàng Dạ Lan III. Với vị trí thuận lợi nằm ở trung tâm
khu du lịch Sầm Sơn trên trục đường Thanh Niên, cách bãi tắm C gần 100m,
không gian ấn tượng thơ mộng mang đậm bản sắc dân tộc. Nhà hàng Dạ Lan III
là địa chỉ quen thuộc, tin cậy của khách du lịch Sầm Sơn.
- Hoàng Long Factory: là nhà máy sản xuất nước uống tinh khiết, đá sạch
lên đến hàng chục tỷ đồng với dây chuyền công nghệ hiện đại của Mỹ và Nhật
Bản đặt tại Lô C8 – khu Công nghiệp Hoàng Long – TP. Thanh Hóa. Nguồn
SV: Lê Thị Huyền Trang 9 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
nước lấy từ độ sâu hơn 100m, được lọc qua nhiều công đoạn dể được loại bỏ các
tạp chất, kim loại nặng sau đó được thanh trùng bằng tia cực tím và khử trùng
bằng ozon. Quy trình sản xuất nước uống tinh khiết Dạ Lan được quản lý
nghiêm ngặt bởi đội ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên giỏi. Hàng tháng nước uống tinh
khiết Dạ Lan đều gửi mẫu sản phẩm về trung tâm y tế dự phòng để kiểm tra chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Trung tâm đào tạo nghề: trung tâm đào tạo toàn diện về kiến thức kỹ
năng, ý thức kỷ luật, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp. Khơi dậy lòng yêu
nghề củng cố quyết tâm nghề nghiệp. Huấn luyện các kỹ năng phụ trợ: an toàn
lao động, làm việc khoa học, tác phong làm việc…
Cuối cùng là Ban giám đốc - người đứng đầu của công ty, là một phần
trong hệ thống quản trị nội bộ của công ty. Nó thực thi vai trò giám sát và trung

gian giữa ban điều hành công ty và các cổ đông.
1.3. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của kinh tế, Dạ Lan luôn đề
cao và không ngừng thúc đẩy hợp tác trên nhiều phương diện. Là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Thanh Hóa về lĩnh vực kinh doanh ẩm
thực và tổ chức sự kiện, Dạ Lan - với tiêu chí “Tinh tế - Chất lượng - Chuyên
nghiệp” hiện đang hướng tới phân khúc thị trường là những khách hàng tiềm
năng và những kế hoạch, chương trình lớn.
Bên cạnh đó, Dạ Lan mạnh dạn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác
như: sự kiện; nước tinh khiết, đá viên; rượu nếp cái hoa vàng; thể dục thẩm mỹ
và thể hình; đào tạo nghề…
Quy mô Dạ Lan mở rộng trên nhiều địa bàn của tỉnh Thanh Hóa gồm: Dạ
Lan Center, Dạ Lan Star, Dạ Lan Sea, Dạ Lan Event, Dạ Lan Factory.
1.4. Tình hình kinh tế tài chính tại Công ty.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dạ Lan
trong tháng 2 năm 2013 như sau:
SV: Lê Thị Huyền Trang 10 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Doanh thu Lãi gộp
Chi phí thường
xuyên
Dạ Lan Center 4 522 206 000 2 179 690 000 448 301 000
Dạ Lan Star 2 608 885 000 1 347 597 900 223 035 000
Dạ Lan Event 1 037 171 000 570 292 300 222 198 200
Dạ Lan Factory 127 156 500 20 629 700 _
Tổng 8 295 418 500 4 118 209 900 893 534 200
(Nguồn tài liệu: phòng tài chính - kế toán).
Nhận xét:
+ Đối với doanh thu: doanh thu của toàn công ty đạt tới 8.295.418.500

đồng trong đó Dạ Lan Center đạt 4.522.206.000 đồng chiếm tỷ trọng 54,51%,
Dạ Lan Star đạt 2.608.885.000 đồng chiếm tỷ trọng 31,45%, Dạ Lan Event đạt
1.037.171.000 đồng chiếm tỷ trọng 12,5%, Dạ Lan Factory đạt 127.156.000
đồng chiếm tỷ trọng 1,54%.
+ Đối với lãi gộp: lãi gộp của toàn công ty đạt tới 4.118.209 900 đồng
trong đó Dạ Lan Center đạt 2.179.690.000 đồng chiếm tỷ trọng 52,93%, Dạ Lan
Star đạt 1 347 597 900 đồng chiếm tỷ trọng 32,72%, Dạ Lan Event đạt
570.292.300 đồng chiếm tỷ trọng 13,85%, Dạ Lan Factory đạt 20.629.300 đồng
chiếm tỷ trọng 0.5%.
+ Đối với chi phí thường xuyên: tổng chi phí thường xuyên của toàn công
ty là 893.534.200 đồng trong đó Dạ Lan Center là 448.301.000 đồng chiếm tỷ
trọng 50,17%, Dạ Lan Star là 223.035.000 đồng chiếm tỷ trọng 24,96%, Dạ Lan
Event là 222.198.200 đồng chiếm tỷ trọng 24,87%, Dạ Lan Factory là 0 đồng.
* So với tháng 1 năm 2013:
- Doanh thu tháng 2 giảm so với tháng 1 là 413.911.500 đồng, trong đó:
Dạ Lan Center tăng 310.601.000 đồng
Dạ Lan Star tăng 480.768.000 đồng
SV: Lê Thị Huyền Trang 11 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Dạ Lan Event giảm 1.049.591.000 đồng
Dạ Lan Factory giảm 155.689.500 đồng
- Lãi gộp tháng 2 giảm so với tháng 1 là 157.471.100 đồng, trong đó:
Dạ Lan Center tăng 131.369.000 đồng
Dạ Lan Star tăng 323.025.900 đồng
Dạ Lan Event giảm 286.957.000 đồng
Dạ Lan Factory giảm 7.266.800 đồng
- Tổng chi phí thường xuyên toàn công ty giảm 320.691.000 đồng
Như vậy: hiệu quả kinh doanh của công ty trong tháng 2 vẫn tăng so với
tháng 1. Bởi vì lãi gộp giảm 157.471.100 đồng nhưng chi phí lại giảm
320.691.000 đồng.

1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán trong công ty, có
trách nhiệm lập báo cáo tài chính, dự trù nguồn tài chính ký duyệt tất cả các
luồng tiền ra vào của công ty cùng với giám đốc chịu mọi trách nhiệm pháp lý
trước chữ ký của mình.
SV: Lê Thị Huyền Trang 12 Lớp: K13B- ĐHKT
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các đơn
vị
Thủ quỹ
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán
thuế
Kế toán tài sản,
ngân hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
+ Phó phòng kế toán: là người thay thế kế toán trưởng ký duyệt các chứng
từ trước khi thanh toán, kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả
kinh doanh, lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ và nộp thuế cho nhà nước.
+ Kế toán tài sản, ngân hàng: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc
mua sắm trang thiết bị bảo quản và sử dụng TSCĐ, tính đúng khấu hao, phân bổ
khấu hao và các đối tượng chịu chi phí; tính chi phí sửa chữa TSCĐ, hạch toán
chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ. Làm thủ tục vay trả với các ngân hàng theo
dõi và đi đòi nợ cho công ty.
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh.

Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu – chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có
liên quan.
+ Kế toán tổng hợp: thực hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm như xử lý các số liệu tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, tính
giá thành, lập cáo cáo kế toán.
+ Kế toán các đơn vị: thực hiện các ghi chép ban đầu, tập hợp các chứng từ
chuyển lên ban tài chính của doanh nghiệp.
1.5.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.
* Công ty sử dụng danh mục chứng từ áp dụng theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
* Các chứng từ hiện có của công ty:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng kê mua hàng
+ Hóa đơn GTGT hàng bán ra
+ Giấy thanh toán
+ Giấy tạm ứng
SV: Lê Thị Huyền Trang 13 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Biên bản kiểm nghiệm nhận hàng…
* Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung cấp cho phòng tài chính kế
toán báo cáo kế hoạch tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm, báo cáo kiểm
kê tài sản.
* Lập và luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, kế toán lập chứng từ
ghi đầy đủ các thông tin sau đó chuyển lên giám đốc ký duyệt rồi chuyển lại về
phòng kế toán cho những người có liên quan ký.

Khi có nghiệp vụ bán hàng thì kế toán lập hóa đơn GTGT bán hàng sau đó
sau đó chuyển lên phòng giám đốc ký duyệt rồi chuyển về phòng kế toán để kế
toán trưởng và người lập hóa đơn ký.
1.5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty.
Công ty sử dụng mẫu hóa đơn, chứng từ, sổ sách, báo cáo theo mẫu quy định
tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ
SV: Lê Thị Huyền Trang 14 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
SV: Lê Thị Huyền Trang 15 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ
vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1.5.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính tại Công ty.
Công ty cổ phần Dạ Lan hàng năm lập Báo cáo tài chính theo Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006, bao gồm các báo cáo sau đây:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính đối với Báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ tài chính.
Báo cáo nội bộ của công ty:
+ Báo cáo về tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa
+ Báo cáo theo dõi công nợ phải thu, phải trả với khách hàng và nghĩa vụ
với nhà nước
+ Báo cáo về tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
+ Báo cáo về tình hình bán hàng và kết quả kinh doanh.
1.5.6. Một số chế độ kinh tế tài chính mà công ty đang áp dụng.
- Chế độ kế toán của công ty là chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Kỳ kế toán là một năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
của năm dương lịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá trị vốn hàng xuất kho: giá thực tế đích danh.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
SV: Lê Thị Huyền Trang 16 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
1.6. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
1.6.1. Ưu điểm
+ Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty.
+ Cán bộ kế toán trong công ty có trình độ cao, nhiệt tình với công việc, đã
có nhiều năm gắn bó với công ty, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán.
+ Công tác kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép một cách

đầy đủ, chính xác, kịp thời.
+ Công ty đã và đang chấp hành nghiêm chỉnh, đúng đắn chế độ quản lý
kinh tế tài chính của Nhà nước và chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành.
1.6.2. Nhược điểm
+ Trình độ tin học của nhân viên kế toán còn chưa cao
+ Máy móc thiết bị được trang bị nhưng còn thiếu kỹ thuật nên hư hỏng
thường xuyên
+ Việc cập nhật các chế độ kế toán mới chưa nhanh nhạy
1.7. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển của Công ty
1.7.1. Thuận lợi.
Trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của kinh tế, Dạ Lan luôn đề
cao và không ngừng thúc đẩy hợp tác trên nhiều phương diện. Là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Thanh Hóa về lĩnh vực kinh doanh ẩm
thực và tổ chức sự kiện, Dạ Lan - với tiêu chí “Tinh tế - Chất lượng - Chuyên
nghiệp” hiện đang hướng tới phân khúc thị trường là những khách hàng tiềm
năng và những kế hoạch, chương trình lớn.
Bên cạnh đó, Dạ Lan mạnh dạn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ khác
như: sự kiện; nước tinh khiết, đá viên; rượu nếp cái hoa vàng; thể dục thẩm mỹ
và thể hình; đào tạo nghề…
Quy mô Dạ Lan mở rộng trên nhiều địa bàn của tỉnh Thanh Hóa gồm: Dạ
Lan Center, Dạ Lan Star, Dạ Lan Sea, Dạ Lan Event, Dạ Lan Factory.
SV: Lê Thị Huyền Trang 17 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
1.7.2. Khó khăn.
- Đây là nghề kinh doanh đặc biệt, bởi đối tượng kinh doanh trực tiếp của
nghề này chính là con người. Mặt khác nghề kinh doanh này Nhà nước chưa
quản lý được và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người nên đòi hỏi
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm rất cao.
- Việc tiêu thụ sản phẩm mang tính thời điểm trong ngày và mang tính thời
vụ trong năm. Việc xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ thường phụ thuộc vào

thời vụ thời điểm.
Vấn đề này xuất phát từ tính chất đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ ăn
uống. Nắm bắt dược tình hình thực tế của xã hội, tình hình thực tại của địa phương
cũng như sự kiện sắp – sẽ diễn ra tại địa phương và các vùng xung quanh.
Ví dụ: các tiệc liên hoan “tân hôn” thường diễn ra nhiều vào những tháng
của mùa xuân hay thời điểm các đơn vị hội họp báo cáo kết quả tổng kết
Khách hàng có thể đặt các xuất ăn với nhà hàng trước cũng có thể không thông
báo trước hoặc có thể thay đổi khẩu phần ăn mà không báo trước.
1.7.3. Hướng phát triển.
* Tầm nhìn chiến lược:
Dạ Lan trở thành một trong những thương hiệu lớn trên cả nước về lĩnh vực
Ẩm thực – Sự kiện
* Sứ mệnh:
- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất dựa trên
nhu cầu của khách hàng.
- Tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và cơ hội phát triển sự
nghiệp cho cán bộ nhân viên.
- Đem lại lợi ích bền vững cho cổ đông thông qua việc tập trung triển khai
chiến lược kinh doanh dựa trên các chuẩn mực quốc gia và quốc tế.
SV: Lê Thị Huyền Trang 18 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Chương 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dạ Lan
2.1. Công tác tổ chức quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ phần Dạ Lan.
2.1.1. Khái niệm bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm
và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là

lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình
thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc
trên thị trường.
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng
đem ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng
được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng
nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa được bán
nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh,
trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá
SV: Lê Thị Huyền Trang 19 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy, tổ chức quá
trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp
tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hóa trong kỳ, đem lại
kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ
sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà
nước. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trong
thể hiệu rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia
thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình

bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua bán với doanh
nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh góp
phần đáp ứng nhu cầu tiêu dung của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền
hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển…
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc
phục được những thiếu sót trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý
giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất
trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
SV: Lê Thị Huyền Trang 20 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vầ tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
2.1.4. Đặc điểm của hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần Dạ Lan
Công ty Cổ phần Dạ Lan đang sử dụng phần mềm quản lý bán hàng iPOS

với nhiều chức năng ưu việt. Phần mềm quản lý nhà hàng iPOS được thiết kế
mở, giúp nhà quản lý có thể thay đổi các chức năng, phân quyền nhân viên, cài
đặt thêm bớt món, nhóm món, thay đổi thực đơn theo ngày chuyển chỗ cho
khách, tách bàn, ghép bàn tách hóa đơn, đặt chỗ, đặt món và nhiều tính năng
khác hỗ trợ cho nhà quản lý trong mọi tình huống. Với một thao tác đóng sau
khi gọi món, tất cả các món ăn khách đặt được in ngay vào máy in bếp, các món
ăn được chế biến và phục vụ ngay cho khách, giúp nhà quản lý tiết kiệm tối đa
về thời gian, nhân lực, giúp nâng cao chất lượng phục vụ và nâng cao hình ảnh,
độ chuyên nghiệp của quán.
SV: Lê Thị Huyền Trang 21 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
2.1.5. Các hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán.
Hình thức và phương thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người mua
và người bán trong quá trình trao đổi, mua bán, thanh toán, vận chuyển. Tùy
theo tiêu thức phân loại mà có thể có nhiều hình thức và phương thức bán khác
nhau:
- Theo địa điểm giao hàng có: bán tại kho của người cung ứng, tại kho của
doanh nghiệp thương mại, bán qua các quầy hàng, cửa hàng, tại các đơn vị tiêu
dùng và hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán theo yêu cầu của khách hàng.
Việc xác định các hình thức bán này căn cứ vào khối lượng mua bán, nhu cầu
tiêu dùng, điều kiện vận chuyển.
- Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có: bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng. Hàng hóa sẽ tiếp tục
được xuất hiện trên thị trường sau khi thực hiện bán buôn, tức là kết thúc bán
buôn hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông chứ chưa bước vào tiêu dùng.
SV: Lê Thị Huyền Trang 22 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
+ Bán lẻ là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu khách hàng, thanh toán ngay. Hàng hóa qua bán lẻ chính thức được tiêu
dùng và không còn được tái xuất hiện trên thị trường nữa. Do phải trải qua nhiều

khâu bán buôn, lưu kho, lưu bãi, bảo quản, dự trữ… cho nên giá bán lẻ bao giờ
cũng cao hơn giá bán buôn.
- Theo phương thức bán có: bán theo hợp đồng, đơn hàng; thuận mua vừa
bán. Tùy theo vai trò quan trọng của hàng hóa mua bán, khối lượng hàng hóa
mua bán mà người mua có thể ký hợp đồng hoặc gửi đơn hàng tới người bán.
Đối với những hàng hóa mua lặt vặt, không quan trọng, có thể thuận mua vừa
bán không cần phải ký kết hợp đồng.
- Theo mối quan hệ thanh toán có: mua đứt bán đoạn (thanh toán ngay) và
sử dụng các hình thức thanh toán tín dụng.
Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua
internet, qua người môi giới…
Bán hàng tự phục vụ hoặc bán hàng tự động: Khách hàng có thể tự chọn
hàng hóa, việc thu tiền được thực hiện bởi nhân viên thu ngân, cuối ngày căn cứ
vào số tiền thu được lập báo cáo thu và nộp tiền về cho thủ quỹ. Nhân viên bán
hàng căn cứ lượng hàng bán ra cũng lập báo cáo bán hàng nộp về cho kế toán.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.1. Phương pháp tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
a). Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán
được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ -
đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
b). Phương pháp tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua ba bước:
SV: Lê Thị Huyền Trang 23 Lớp: K13B- ĐHKT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
Bước 1 : Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính
theo các phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Hiện tại công ty đang sử dụng phương pháp tính theo giá đích danh
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ.
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
c). Chứng từ, tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xuất kho;
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn;
- Bảng phân bổ giá vốn;
- Các chứng từ kế toán khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán trị giá vốn hàng hóa xuất bán sử dụng các tài khoản sau:
TK 157 – Hàng gửi đi bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Ví dụ:
SV: Lê Thị Huyền Trang 24 Lớp: K13B- ĐHKT
Trị giá vốn hàng
hóa xuất bán.
Trị giá mua hàng
hóa xuất bán.
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán.
=
+
Chi phí
thu mua
phân bổ

cho hàng
xuất bán
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
còn đầu kỳ
Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ
Trị giá mua hàng
còn đầu kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Trị giá
mua hàng
hóa xuất
bán trong
kỳ
=
x
+
+
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức
- Ngày 14/04/2013 xuất kho nước khoáng bình 19 lít với số lượng là 20
bình, đơn giá 10.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
- Vào sổ chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Dạ Lan
Địa chỉ:
Mẫu số S02a-DNN
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006

của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 14 tháng 04 năm 2013
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất kho nước khoáng bình 19 lít 111 155
200.000
Cộng
200.000
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Ngày 14 tháng 04 năm 2013
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Do Công ty Cổ phần Dạ Lan đã sử dụng phần mềm quản lý bán hàng iPOS
có tính năng hỗ trợ kế toán. Trong đó, mẫu sổ báo cáo bán hàng hằng ngày để
theo dõi doanh số bán hàng hàng ngày và hàng tồn kho là một trong những
mẫu được lập trình sẳn trong phần mềm quản lý bán hàng iPOS.
Ví dụ: Báo cáo bán hàng hằng ngày của ngày 1/04/2013 tại Quầy V, Dạ
Lan 1 như sau:
SV: Lê Thị Huyền Trang 25 Lớp: K13B- ĐHKT

×