Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP QUẢN
LÝ KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI VIỆT NAM
Hồng Thị Mai Lan
Trường Đại học Thủy lợi, email:
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi Việt Nam (VIDMC) là doanh
nghiệp nhà nước (SOE) và cơng ích – là
những doanh nghiệp (DN) sử dụng công quỹ
và nguồn lực khan hiếm của nhà nước và
cung cấp dịch vụ thiết yếu gắn với đời sống
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, VIDMC
vẫn được cho là các DN đang hoạt động kém
hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả quản lý và
hoạt động của các VIDMC, cơ quan quản lý
nhà nước cũng như ban quản lý các DN này
cần được cung cấp các thông tin, đặc biệt là
thơng tin kế tốn một cách phù hợp, trung
thực và kịp thời. Do vậy việc nâng cao chất
lượng thơng tin (CLTT) trên báo cáo tài
chính (BCTC) là một nhiệm vụ cấp thiết đối
với VIDMC. Trong khi đó, CLTT bị tác động
chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
Xuất phát từ cơ sở này, mục tiêu chính của
nghiên cứu là nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC của VIDMC. Từ đó tác giả
đề xuất những khuyến nghị giúp VIDMC
nâng cao CLTT tin trên BCTC, đáp ứng được
yêu cầu của người sử dụng thông tin.
1.1. Chất lượng thông tin trên BCTC
CLTT kế tốn có thể được mơ tả như là
tính hữu ích của thơng tin trên BCTC. Trên
thế giới có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các
phương pháp và mơ hình đo lường CLTT kế
tốn như: Thơng qua đo lường chất lượng lợi
nhuận, đo lường thông qua mối liên hệ với
phản ứng của thị trường chứng khoán, đo
lường chất lượng dồn tích, đo lường dựa trên
các đặc điểm định tính của CLTT theo các
chuẩn mực kế tốn (IFRS, GAPP, quốc gia)
hoặc quy định pháp lý (Jonas & Blanchet,
2000; Lee và cộng sự, 2002). Xuất phát từ mục
tiêu hoạt động của VIDMC là cung cấp dịch vụ
cơng ích (khơng phải mục tiêu lợi nhuận, trong
nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp
đánh giá CLTT kế toán dựa trên các đặc điểm
định tính của thơng tin kế tốn. Theo chuẩn
mực kế tốn quốc tế các đặc tính của thơng tin
kế tốn bao gồm thích hợp, trung thực, có thể
so sánh được, kiểm chứng được, kịp thời và dễ
hiểu. Trong đó thơng tin trung thực khi được
trình bày đầy đủ, khách quan và khơng có sai
sót, thơng tin thích hợp đó là mang giá trị dự
đoán và giá trị xác thực.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến CLTT
trên BCTC
Trên cơ sở nghiên cứu về 25 nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống thơng tin kế
tốn, Hongjiang Xu (2003) đã chỉ ra ba yếu
tố quan trọng hàng đầu đó là cam kết quản lý
cấp cao, giáo dục và đào tạo, và bản chất của
hệ thống thơng tin kế tốn. Các yếu tố quan
trọng tiếp theo là năng lực của nhân viên,
kiểm soát dữ liệu đầu vào, sự hiểu biết về hệ
thống và chất lượng dữ liệu, làm việc theo
nhóm, quan điểm về chất lượng dữ liệu rõ
ràng, văn hóa tổ chức, và cam kết quản lý cấp
trung. Phạm Quốc Thuần (2016) đưa ra 10
nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC bao
gồm: Hành vi quản trị lợi nhuận, kiểm toán
độc lập, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB), hỗ trợ từ phía nhà quản trị, năng
lực nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng, quy
415
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
mơ DN, chất lượng phần mềm kế tốn, áp lực
từ thuế, niêm yết và quy mô DN. Như vậy,
các nghiên cứu nhân tố tác động đến CLTT
trên BCTC chủ yếu gắn với các DN đại
chúng hoặc DN tư nhân, mà chưa khám phá
đối với SOE cung cấp dịch vụ cơng ích. Do
đó, mục tiêu của nghiên cứu là xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
mang tính đặc thù của các VIDMC – SOE
cung cấp dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tác giả áp dụng phương pháp
nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu
tài liệu, thảo luận chuyên gia và phỏng vấn
bán cấu trúc, các bước nghiên cứu gồm
Nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích và
tổng hợp thơng tin từ các cơng trình nghiên
cứu trước và các văn bản pháp lý chi phối tới
BCTC của VIDMC để rút ra các nhân tố ảnh
hưởng đến CLTT trên BCTC và xây dựng
dàn bài phỏng vấn nháp.
Thảo luận chuyên gia: được tiến hành với
các chuyên gia là giảng viên kế toán nhằm
điều chỉnh dàn bài phỏng vấn.
Phỏng vấn bán cấu trúc: Những người
được hỏi được yêu cầu đánh giá tổng thể về
các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới
CLTT, mức độ ảnh hưởng được đo bằng
thang đo Likert (từ 1 đến 5) đồng thời đưa ra
các nhân tố khác nếu có. Sau đó họ được yêu
cầu đưa ra đánh giá từng nhân tố ảnh hưởng
đến đặc điểm định tính nào của thông tin trên
BCTC. Thời gian tiến hành phỏng vấn bắt
đầu từ tháng 1 tháng 6 năm 2019. Các cuộc
phỏng vấn được tiến hành bằng các cách là
thảo luận nhóm trực tiếp (đối với các giảng
viên), phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại và
email. Mẫu phỏng vấn bao gồm: 3 giảng viên
kế tốn có trình độ tiến sĩ trở lên; 4 kiểm toán
viên (KTV) độc lập; 3 KTV nhà nước; 5
chun viên sở tài chính quản lý VIDMC; 10
kế tốn trưởng của VIDMC và 10 giám đốc
của VIDMC. Các KTV là các KTV đã từng
tham gia kiểm toán VIDMC. Kế toán trưởng
và Giám đốc từ 10 DN bao gồm 1 DN trực
thuộc Bộ NN&PTNT, 1 DN ở vùng trung du
và miền núi phía Bắc, 2 DN ở vùng Đồng
bằng sơng Hồng, 2 DN ở Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung, 1 DN vùng Đông
Nam Bộ, 1 DN Vùng Tây Nguyên và 2 DN
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Tỉ lệ phản
hồi là 100% vì tác giả sử dụng phương pháp
chọn mẫu thay thế, nếu không nhận được sự
đồng ý trả lời, tác giả sẽ lựa chọn người
phỏng vấn khác.
Phân tích dữ liệu: Tác giả tiến hành phân
tích sâu dữ liệu đã thu thập được để xem xét
sự tương đồng và khác biệt giữa các câu trả
lời, từ đó đưa ra kết luận của nghiên cứu và
những khuyến nghị phù hợp.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu trước và phân tích
các tài liệu liên quan tác giả đưa ra 11 nhân
tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của
VIDMC bao gồm: Năng lực của nhân viên kế
toán, áp lực từ thuế, cơng nghệ thơng tin
trong kế tốn, kiểm tốn độc lập, quy định
pháp lý, cơ chế tài chính, cơ cấu tổ chức,
ngành nghề kinh doanh, yếu tố mùa vụ và
thời tiết khí hậu, yếu tố lịch sử và KSNB.
Thảo luận chuyên gia: Các giảng viên đều
thống nhất hai nhân tố yếu tố lịch sử và yếu
tố mùa vụ và thời tiết khí hậu thuộc nhân tố
ngành nghề kinh doanh vì vậy tác giả đã
quyết định loại bỏ hai nhân tố này.
Phỏng vấn: Kết quả phỏng vấn về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới CLTT trên
BCTC được xếp hạng sau đây:
416
Bảng 1. Xếp hạng mức độ các nhân tố
ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC
Xếp
hạng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhân tố
TB
Năng lực của nhân viên kế tốn
Cơng nghệ thơng tin trong kế tốn
Kiểm tốn độc lập
KSNB
Quy định pháp lý
Ngành nghề kinh doanh
Cơ cấu tổ chức
Cơ chế tài chính
Áp lực từ thuế
4.42
4.39
4.27
4.27
4.15
3.84
3.76
3.58
2.09
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
Kết quả cho thấy CLTT trên BCTC bị phụ
thuộc rất lớn bởi năng lực của nhân viên kế
toán và 100% chuyên gia đồng thuận về sự
về ảnh hưởng của nhân tố này tới tất cả các
đặc điểm định tính của thơng tin kế tốn.
Nhân tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng
lớn thứ hai là Công nghệ thông tin trong kế
toán. Các DN cho biết phần mềm kế tốn đã
giúp họ giảm tải khối lượng cơng việc đi rất
nhiều, đồng thời cải thiện tính kịp thời và
giảm thiểu sai sót. Theo sau là các nhân tố
kiểm tốn độc lập, KSNB và quy định pháp
lý có tác động đáng kể tới CLTT kế toán. Các
chuyên gia đều cho rằng tăng cường tính hữu
hiệu của KSNB đều làm gia tăng tính trung
thực, tính có thể kiểm chứng và tính kịp thời
của thơng tin. Kiểm tốn độc lập và quy định
pháp lý đều có tác động đến tất cả các đặc
điểm định tính của thơng tin kế tốn đặc biệt
là tính trung thực, tính có thể kiểm chứng,
tính thích hợp và tính có thể so sánh. Các
giảng viên và chun viên tài chính cho rằng
các các DN được kiểm tốn bởi các ơng ty
kiểm tốn Big4 thì thơng tin kế tốn sẽ có độ
tin cậy cao hơn. Các nhân tố ngành nghề kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, cơ chế tài chính có
ảnh hưởng tới CLTT kế tốn tuy nhiên mức
đánh giá trung bình dưới 4.0. Đặc biệt nhân
tố cơ chế tài chính có sự phân hóa trong cách
đánh giá, trong khi các KTV độc lập và KTV
nhà nước đánh giá ở mức cao sấp sỉ 5 thì các
kế tốn trưởng và giám đốc đánh giá dưới 3.
Các KTV cho rằng cơ chế tài chính về đặt
hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với dịch vụ tưới
tiêu làm giảm độ tin cậy thông tin trên
BCTC, VIDMC thường có xu hướng khai
tăng doanh thu và chi phí. Nhân tố áp lực từ
thuế khơng được đánh giá cao, vì dịch vụ
tưới tiêu là đối tượng không chịu thuế thu
nhập DN và thuế giá trị gia tăng vì vậy nhân
tố áp lực từ thuế bị loại trừ.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã giúp tác giả xác định được
8 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
bao gồm: Trình độ năng lực của nhân viên kế
tốn, cơng nghệ thơng tin trong kế tốn, kiểm
tốn độc lập, quy định pháp lý, cơ chế tài
chính, cơ cấu tổ chức, ngành nghề kinh
doanh, và KSNB. Trên cơ sở phân tích tác
động của từng nhân tố, tác giả đưa một số
khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên
BCTC tại các VIDMC:
Đối với DN: Xây dựng đội ngũ nhân viên
có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu
của công việc, thường xuyên đào tạo cập nhật
kiến thức nâng cao trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp. Áp dụng triển khai các phần mềm kế
toán hoặc hệ thống thông tin ERP trong DN.
Xây dựng và vận hành KSNB trong DN một
cách hiệu quả, tăng cường các thủ tục kiểm
soát và giám sát các kiểm soát.
Đối với nhà nước: Cơ quan đại diện chủ sở
hữu cần tăng cường giám sát đối với VIDMC
bằng cách yêu cầu DN tuân thủ công khai
minh bạch BCTC và lựa chọn doanh nghiệp
kiểm tốn có uy tín trên thị trường tài chính.
Bộ Tài chính và Bộ NN&PTNT cần nghiên
cứu thay đổi cơ chế tài chính đối với VIDMC
để tăng cường tính tự chủ và giảm thiểu các
gian lận tài chính của các DN này.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và mới
dừng lại ở mức độ khám phá mà chưa kiểm
định những khám phá này bằng nghiên cứu
định lượng. Do vậy trong tương lai, nghiên
cứu này sẽ được tiếp tục hoàn thiện hơn bằng
việc kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố
ảnh hưởng với CLTT trên BCTC.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hongjiang Xu, M Com(IS), B Ec(Acc),
CPA. 2003. Critical Success Factors for
Accounting Information Systems Data
Quality. Doctor of Philosophy, University
of Southern Queensland.
[2] Jonas, G. & Blanchet, J. 2000. Assessing
Quality of Financial Reporting. Accounting
Horizons. 14(3), 353-363.
[3] Phạm Quốc Thuần. 2016. Các nhân tố tác
động đến CLTT BCTC trong các DN tại
Việt Nam, 2016. Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
417