Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu biến thiên huyết áp 24 giờ của bệnh nhân suy tim tâm thu phân suất tống máu giảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.15 KB, 14 trang )

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 

Nghiên cứu biến thiên huyết áp 24 giờ của bệnh
nhân suy tim tâm thu phân suất tống máu giảm



TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả các biến thiên
HA 24 giờ của bệnh nhân suy tim tâm thu phân
suất tống máu giảm (STTT-PSTMG) EF≤40%
và tìm hiểu mợt số mối tương quan giữa tuổi, chỉ
số EF, FS, BMI với các thông số HA 24 giờ của bệnh
nhân STTT-PSTMG có biến thiên huyết áp.
Đối tượng và phương pháp: Một nghiên
cứu mô tả cắt ngang 38 bệnh nhân STTT-PSTMG
EF≤40%, được mang Holter HA 24 giờ, tại Khoa
Nội tổng hợp, Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn, Bình
Định, năm 2017-2018.
Kết quả:
1. Về biến thiên huyết áp
Có 92,11% khơng trũng huyết áp ban đêm,
10,52% bệnh nhân có đỉnh huyết áp buổi sáng,
81,57% bệnh nhân có quá tải huyết áp cả HATT
và HATTr 24 giờ, 60,53% bệnh nhân có THA sáng
sớm và 15,78% THA ẩn dấu.
2. Về mợt sớ mới tương quan
- Khơng có tương quan giữa tuổi, BMI, EF,
FS với các thông số ABPM của bệnh nhân có biến
thiên huyết áp dạng trũng.
- Có tương quan giữa EF, FS với các thông số


ABPM của bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng
THA sáng sớm.
Kết luận: Bệnh nhân STTT-PSTMG EF
≤ 40% có nhiều dạng biến thiên HA bất lợi. Có
tương quan giữa EF, FS với các thơng số ABPM
của bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng THA

Phan Long Nhơn
Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn Bình Định

sáng sớm. Nên sử dụng ABPM sớm cho bệnh nhân
suy tim để giúp cho điều trị và tiên lương.
Từ khóa: Biến thiên huyết áp, huyết áp lưu
động 24 giờ, huyết áp trũng và không trũng ban
đêm, tăng huyết áp ẩn giấu.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là trạng thái bệnh lý, trong đó cơ tim
mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể,
lúc đầu khi gắng sức rồi sau đó cả khi nghỉ ngơi.
Tại châu Âu trên 500 triệu dân, tần suất
suy tim ước lượng từ 0,4 - 2% nghĩa là có từ 2
triệu đến 10 triệu người suy tim. Tại Hoa Kỳ,
con số ước lượng là 2 triệu người suy tim trong
đó 400.000 người mắc mới mỗi năm. Tần suất
chung là khoảng 1 - 3% dân số trên thế giới và
trên 5% nếu tuổi trên 75. Tại Việt Nam, chưa có
thống kê chính xác, nhưng nếu dựa vào số dân
90 triệu người thì có đến 280.000 - 4.000.000
người suy tim cần điều trị. Có hai dạng suy tim
được công nhận là suy tim tâm thu và suy tim

tâm trương. Hiện nay suy tim tâm thu vẫn là một
thách thức lớn với nền y học vì tỷ lệ bệnh suất
và tử suất còn rất cao. Suy tim tâm thu được đặc
trưng bởi phân suất tống máu bảo tồn hay phân
suất tống máu giảm, được chẩn đoán xác định
dựa vào siêu âm tim.
Trong lĩnh vực điều trị suy tim tâm thu
luôn quan tâm đến việc giảm tiền gánh cho tim
mà liệu pháp ln có là lợi tiểu. Dùng lợi tiểu
giảm tiền gánh cho tim lại liên quan đến huyết

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

215


 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
áp của bệnh nhân, chính vì điều này mà trong
thực hành lâm sàng điều trị một bệnh nhân suy
tim người thầy thuốc phải luôn chú ý đến tình
trạng huyết áp của bệnh nhân và nhất là tình
trạng biến thiên huyết áp của bệnh nhân trong
24 giờ. Đánh giá được biến thiên huyết áp 24 giờ
của bệnh nhân suy tim tâm thu sẽ giúp cho thầy
thuốc chỉ định phù hợp hơn về loại thuốc, về liều
lượng, về thời gian uống thuốc cho từng bệnh
nhân cụ thể dựa vào biên thiên huyết áp 24 giờ,
nhất là thuốc lợi tiểu.
Ở Việt Nam hiện tại đã có một số nghiên cứu
sử dụng Holter huyết áp 24 giờ ở các đối tượng bệnh

nhân như tăng huyết áp, đái tháo đường, tai biến
mạch máu não, đối tượng suy tim chung đặc biệt suy
tim phân suất tống máu giảm còn rất hạn chế.
Với mục đích góp phần tìm hiểu sâu hơn một
bệnh lý phổ biến, nguy hiểm, có tỷ lệ biến chứng và
tử vong cao, giúp cho công tác điều trị và dự phịng
tốt hơn cho người bệnh. Chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu biến thiên huyết
áp 24 giờ của bệnh nhân suy tim tâm thu phân suất
tống máu giảm”, nhằm 2 mục tiêu:
1- Đánh giá kết quả các biến thiên huyết áp
24 giờ của bệnh nhân suy tim tâm thu phân suất
tống máu giảm EF≤40%, điều trị tại Khoa Nội
Tổng hợp bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn 2017-2018.
2- Tìm hiểu một số mối tương quan giữa
tuổi, chỉ số EF, FS, BMI với các chỉ số huyết áp 24
giờ của bệnh nhân suy tim tâm thu phân suất tống
máu giảm có biến thiên huyết áp.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chọn tất cả bệnh nhân siêu âm tim có suy
tim tâm thu phân suất tống máu giảm EF≤40%
(STTT-PSTMG), điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp
Bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn năm 2017-2018.
- Loại trừ bệnh nhân có STT-PSTMG
EF≤40%. nhưng có những bệnh lý tim mạch khác
kèm theo như: Hội chứng vành cấp, viêm cơ tim,

216


tràn dịch màng ngoài tim nặng. Bệnh nhân suy tim
tâm thu từ chối mang Holter huyết áp...
2.2. Các phương pháp đánh giá
2.2.1. Đánh giá THA và chức năng tâm thu
thất trái trên siêu âm Doppler
Theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch Quốc gia
Việt Nam 2010.
2.2.2. Các đánh giá về biến thiên HA
Theo khuyến cáo ESH 2013 gồm:
- Có đỉnh HA buổi sáng (HA lúc thức giấc):
Được tính trung bình (tâm thu và tâm trương) từ
05 giờ 00 đến 06 giờ 59 phút buổi sáng. HA được
xem là có đỉnh HA buổi sáng (surge) khi HA trung
bình (HATB) sáng sớm (từ 05 giờ đến 06 giờ 59)
cao hơn 20 mmHg so với HATB ban ngày trong
khỏang thời gian còn lại (từ 07giờ 00 đến 21 giờ
59 phút).
- Có trũng HA: “Có trũng HA ban đêm” (dipper) và “Khơng có trũng HA ban đêm” (non-dipper):
Có trũng khi trạng thái giảm HATB ban đêm lớn
hơn hoặc bằng 10% so với HATB ban ngày; tỷ lệ
giảm HATB ban đêm của HATT và HATTr được
tính theo cơng thức: % = [ (trung bình HA ban ngày)
– (trung bình HA ban đêm) ] x 100%.
- Có “Giới hạn huyết áp” hay “Quá tải huyết
áp”: Giới hạn HA ban ngày là 135/85 mmHg và
giới hạn HA ban đêm là 125/80 mmHg. Quá tải
HA (gánh nặng HA) là % số lần HATT, HATTr
vượt quá “Giới hạn HA”.
- Có THA buổi sáng sớm: HATT và HATTr
tăng ít nhất 20/15 mmHg tính từ lúc HA thấp nhất

trong quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên
sau khi tỉnh giấc.
- Có THA ẩn dấu (Masked hypertension):
HA phịng khám < 140/90 mmHg (hoặc 130/80
mmHg ở đái tháo đường hoặc suy tim mạn) nhưng
HATB khi thức dậy đo với ABPM ≥ 135/85 mmHg
(125/75 mmHg ở ĐTĐ hoặc suy tim mạn). Hoặc
HA trung bình 24 h với ABPM ≥ 130/80 mmHg
(120/70 mmHg ở đái tháo đường hoặc suy tim mạn).

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
2.2.3. Chẩn đốn THA dựa vào chỉ số Holter HA 24 giờ . Theo khuyến cáo của ESH 2013
Bảng 1. Khuyến cáo của ESH 2013 về huyết áp 24 giờ
Trạng thái
Lý tưởng
Bình thường
Tăng HA
HA
HATB
<130/80 mmHg
≥130/80 mmHg
HATB thức
<130/80 mmHg
<135/85 mmHg
≥135/85 mmHg
HATB ngủ
<115/65 mmHg

<125/75 mmHg
≥125/75 mmHg
- Công thức tính MAP (HA trung bình): MAP = HATTr + 1/3 (HATT – HATTr).
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp mô tả cắt ngang.
2.4. Các bước tiến hành
Bước 1: Tầm sốt chọn bệnh nhân có suy tim.
Bước 2: Siêu âm tim và chọn BN suy tim có phân suất tống máu EF≤40%.
Bước 3: Thu thập dữ liệu BN suy tim có phân suất tống máu EF≤40% bao gồm: Huyết áp thường
qui. BMI, các chỉ số của chức năng thất trái: EF, FS.
Bước 4: Mang Holter huyết áp cho bệnh nhân trong 24 giờ.
Bước 5: Thu thập tất cả dữ liệu Holter huyết áp vào phiếu nghiên cứu:
2.5. Phương pháp xử lý sớ liệu: Chương trình Epi Info 7.0 và Exel 2010.
3. KẾT QUẢ
Trong năm 2017, chúng tôi thu thập được 38 bệnh nhân STTT-PSTMG EF ≤ 40%. Tuổi trung bình
73 ± 12, có 20 nam và 18 nữ, tuổi thấp nhất 41, cao nhất là 97.
3.1. Kết quả chỉ số ABPM chung
Bảng 2. Kết quả chỉ số ABPM chung
Thông số HA

X ± SD (mmHg)

MAP24

92,52±14,66

MAP thức

91,28±15,54

MAP ngủ


91,68±19,59

HATTTB24

126,71±22,98

HATTTB thức

121,34±28,54

HATTTB ngủ

126,76±23,04

HATTrTB24

74,50±12,66

HATTrTB thức

73,26±13,49

HATTrTB ngủ

75,18±11,95

p

>0,05


>0,05

>0,05

* Nhận xét: Giá trị trung bình của MAP, HATTTB, HATTrTB giữa thức và ngủ khác biệt khơng có ý
nghĩa p > 0,05.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

217


 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
3.2. Kết quả thơng số HA của ABPM của BN THA và BNHA bình thường
Bảng 3 Kết quả HA của ABPM của BNTHA và BNHA bình thường
HA

Không THA (n=12)

THA (n= 26)

TB (mmHg)

TB (mmHg)

MAP24

83,66

96,61


<0,05

MAP thức

82,41

95,38

<0,05

MAP ngủ

85,75

95,38

>0,05

HATTTB24

110,75

134,07

<0,05

HATTTB thức

100,16


131,11

<0,05

HATTTB ngủ

113,58

132,84

<0,05

HATTrTB24

67,50

77,73

<0,05

HATTrTB thức

66,50

76,38

<0,05

HATTrTB ngủ


68,83

78,11

<0,05

Thông số HA

p

* Nhận xét: Tất cả giá trị trung bình của các thơng số HA đều khác biệt có ý nghĩa giữa thức và ngủ
p<0,05. Trừ MAP ngủ không khác biệt p>0,05.
3.2. Kết quả biến thiên huyết áp
3.2.1. Kết quả biến thiên huyết áp ngày và đêm: Trũng, không trũng
Bảng 4. Kết quả biến thiên huyết áp ngày và đêm: Trũng, khơng trũng
Trũng HA

Khơng



Tổng

n(%)

p

35 (92,11%)


3 (7,89%)

<0,001

Thơng số HA

TB (mmHg)

HATTTB24 (1)

125,17

HATTrTB24 (2)

73,40

MAP24 (3)

106,0

HATTTB24 (1)

144,66

HATTrTB24 (2)

67,33

MAP24 (3)


91,37

p
P(1)(1)>0,05
P(2)(2)>0,05
P(3)(3)>0,05

38 (100%)

* Nhận xét: Thơng số HATTTB24 của bệnh nhân có trũng cao hơn bệnh nhân khơng trũng nhưng khác
biệt khơng có ý nghĩa p>0,05.

218

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
3.2.2. Kết quả huyết áp lúc thức giấc (Đỉnh huyết áp buổi sáng)
Bảng 5. Kết quả huyết áp lúc thức giấc (Đỉnh huyết áp buổi sáng)
Đỉnh HA

Khơng

n(%)

p

34 (89,48%)


<0,001


Tổng

4(10,52%)

Thơng số HA

TB (mmHg)

HATTTB24 (1)

126,02

HATTrTB24 (2)

74,70

MAP24 (3)

92,11

HATTTB24 (1)

132,50

HATTrTB24 (2)

72,75


MAP24 (3)

96

p

P(1)(1)>0,05
P(2)(2)>0,05
P(3)(3)>0,05

38(100%)

* Nhận xét: Thơng số HATTTB24 của bệnh nhân có đỉnh HA buổi sáng cao hơn bệnh nhân khơng có
đỉnh HA nhưng khác biệt khơng có ý nghĩa p>0,05.
3.2.3. Kết quả quá tải HA (gánh nặng HA)
Bảng 6. Kết quả q tải HA (gánh nặng HA)
Q tải HA

Khơng



n(%)

p

7

31


<0,001

Thơng số HA

TB (mmHg)

HATTTB24 (1)

98,14

HATTrTB24 (2)

56,71

MAP24 (3)

73,71

HATTTB24 (1)

133,16

HATTrTB24 (2)

78,06

MAP24 (3)

96,77


p

P(1)(1)<0,05
P(2)(2)<0,05
P(3)(3)<0,05

Tổng
* Nhận xét: Các thơng số HA của bệnh nhân có q tải HA đều cao hơn bệnh nhân không quá tải HA
và khác biệt đề có ý nghĩa thống kê p<0,05.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

219


 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
3.2.4. Kết quả THA buổi sáng sớm
Bảng 7. Kết quả THA buổi sáng sớm
THA
n(%)
p
Sáng sớm
Khơng



15(39,47%)

23(60,53%)


Tổng

<0,05

Thơng số HA

TB (mmHg)

p

HATTTB24 (1)

125

P(1)(1)>0,05

HATTrTB24 (2)

76,93

MAP24 (3)

93,66

HATTTB24 (1)

127,82

HATTrTB24 (2)


72,91

MAP24 (3)

91,78

P(2)(2)>0,05
P(3)(3)>0,05

38(100%)

* Nhận xét: Các thông số HA của bệnh nhân THA sáng sớm đều cao hơn bệnh nhân không THA sáng
sớm nhưng khác biệt khơng có ý nghĩa p<0,05.
3.2.5. Kết quả tăng huyết áp ẩn dấu
Bảng 8. Kết quả tăng huyết áp ẩn dấu và ABPM
Trũng HA
ban đêm

Khơng

n(%)

p

6(15,78%)

<0,001


6(15,78%)


Thơng số HA

TB (mmHg)

HATTTB24 (1)

111,85

HATTrTB24 (2)

66

MAP24 (3)

78,66

HATTTB24 (1)

122,16

HATTrTB24 (2)

74,33

MAP24 (3)

91,37

p


P(1)(1)>0,05
P(2)(2)>0,05
P(3)(3)>0,05

Tổng
* Nhận xét: Các thông số ABPM trung bình 24 giờ của bệnh nhân suy tim có THA ẩn dấu đều tăng cao
hơn bệnh nhân suy tim không tăng huyết áp ẩn dấu. Tuy vậy khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
3.3. Kết quả một số mối tương quan
Qua kết quả nghiên cứu chúng tơi có 2 dạng biến thiên HA có tỷ lệ cao là không trũng (92,11%)
và biến thiên dạng THA sáng sớm (60,53%). Chúng tôi tiến hành đánh giá mối tương quan và có kết
qua sau:

220

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
3.3.1. Kết quả tương quan ở bệnh nhân có biến thiên HA dạng khơng trũng
Bảng 9. Kết quả tương quan giữa tuổi, BMI, với HA ở BN biến thiên HA dạng trũng (-)
Thông số
Thông số HA
MAP24
Trũng
(-)

Tuổi
p
>0,05


BMI
p

Phương trình tương quan

>0,05

Khơng tương quan

HATTTB24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

HATTrTB24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

*Nhận xét: Khơng có mối tương quan giữa tuổi, BMI với các thơng số ABPM ở bệnh nhân suy tim
có biến thiên huyết áp dạng trững (-).
3.3.2. Kết quả tương quan giữa EF, FS với các thông số ABPM ở bệnh nhân có trũng (-)
Bảng 10. Kết quả tương quan giữa EF, FS với các thơng số ABPM ở BN có trũng (-)

Thơng số

EF
p

FS
p

Phương trình tương quan

MAP24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

HATTTB24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

HATTrTB24

>0,05


>0,05

Khơng tương quan

Thơng số HA
Trũng
(-)

* Nhận xét: Khơng có mối tương quan giữa EF, FS với các thông số ABPM của bệnh nhân suy tim
có biến thiên huyết áp dạng trững (-).
3.3.3. Kết quả tương quan ở bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng tăng HA sáng sớm
Bảng 11. Kết quả tương quan giữa tuổi, BMI với các thông số ABPM ở bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng
THA và khơng THA sáng sớm
Thơng số

Tuổi
p

BMI
p

Phương trình tương quan

MAP24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan


HATTTB24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

HATTrTB24

>0,05

>0,05

Khơng tương quan

Thơng số HA
THA
sáng
sớm
(+)

* Nhận xét: Khơng có mối tương quan giữa tuổi, BMI với các thông số ABPM của bệnh nhân có
biến thiên huyết áp dạng THA sáng sớm.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

221



 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 12. Kết quả tương quan giữa EF với các thông số ABPM ở bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng THA
và khơng THA sáng sớm
EF

Hệ số r

p

MAP

0,1330

<0,001

y = 48,3303 - 0,1419x 

HATTTB

0,06386

<0,001

y = 42,9897 - 0,06012x 

HATTrTB

0,1012

<0,001


y = 48,0742 - 0,1751x 

Thơng số
THA sáng
sớm (+)

Phương trình tương quan

* Nhận xét: Có mối tương quan giữa EF với các thơng số ABPM của bệnh nhân có biến thiên huyết
áp dạng THA sáng sớm.
Bảng 13. Kết quả tương quan giữa FS với các thông số ABPM ở bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng THA
và khơng THA sáng sớm
FS

Hệ số r

p

MAP

0,3146

<0,001

y = 27,6978 - 0,1222 x 

HATTTB

1,1909


<0,05

y = 23,9211 - 0,05823x

HATTrTB

0,2132

<0,05

y = 26,8608 - 0,1424x

Thơng số
THA sáng
sớm (+)

Phương trình tương quan

*Nhận xét: Có mối tương quan giữa FS với các thơng số của bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng
THA sáng sớm.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới
Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân nghiên
cứu là 73 ± 12, tuổi thấp nhất 41 và tuổi cao nhất là
97. Có 52,64% bệnh nhân nam, 47,36% bệnh nhân
nữ, khác biệt có ý nghĩa p < 0,05. Kết quả nghiên
cứu này thấy, tuổi và giới của bệnh nhân suy tim
nhóm nghiên cứu cũng phù hợp với tuổi và giới

của một số quốc gia như: Tại Mỹ, báo cáo mới nhất
của tổ chức American Heart Association – AHA
2017, 53% suy tim có phân suất tống máu giảm và
tỷ lệ cao nhất ở tuổi ≥80 chiếm 14,1% ở nam và
13,4% ở nữ. Tuổi 60 – 79 chiếm tỷ lệ 6,2% ở nam
và 5,7% ở nữ. Tác giả Lê Ngọc Lan Thanh, nghiên
cứu 87 bệnh nhân suy tim mạn EF 41,3 ± 8,1%
tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Thành phố Hồ Chí Minh,

222

tuổi trung bình 74, nam chiếm 40% và nữ chiếm
60%. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, bệnh nhân
suy tim mạn tuổi trung bình 62,91 ± 15,71. Tỷ lệ
nam cao hơn nữ 1,27. Lee DS, Ghosh N và cộng sự
nghiên cứu 7448 suy tim sung huyết EF ≤ 40% có
kết quả tuổi trung bình 75.2 ± 11.5 và 49.9% nam.
4.1.2. Đặc điểm thông số ABPM
Bảng 2 cho kết quả vể thơng số số HA của
ABPM.
- Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
MAP24: 92,52 ± 14,66 mmHg, MAP thức 91,28
± 15,54 mmHg, MAP ngủ 91,68 ± 19,59 mmHg,
khác biệt khơng có ý nghĩa giữa MAP thức và ngủ
p > 0,05.
- Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
HATTTB24: 126,71 ± 22,98 mmHg, HATTTB
thức 121,34 ± 28,54 mmHg, HATTTB ngủ 126,76

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021



NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
± 23,04 mmHg, khác biệt khơng có ý nghĩa giữa
HATTTB thức và ngủ p > 0,05.
- Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
HATTrTB24: 74,50 ± 12,66 mmHg, HATTrTB
thức 73,26 ± 13,49 mmHg, HATTrTB ngủ 75,18
± 11,95 mmHg, khác biệt khơng có ý nghĩa giữa
HATTrTB thức và ngủ p > 0,05.
Tác giả Võ Thị Hà Hoa và Đặng Văn Trí,
nghiên cứu 56 bệnh nhân khơng tăng huyết áp
nhưng có yếu tố nguy cơ tim mạch có kết quả:
- Giá trị trung bình của HATTTB24: 117,9 ±
9,8 mmHg, HATTTB thức 119,5 ± 10,2 mmHg,
HATTTB ngủ 113,4 ± 11,6 mmHg, khác biệt khơng
có ý nghĩa giữa HATTTB thức và ngủ p > 0,05.
- Giá trị trung bình của HATTrTB: 75,3 ± 6,8
mmHg, HATTrTB thức 76,2 ± 7,9 mmHg, HATTrTB ngủ 71,8 ± 7,9 mmHg, khác biệt có ý nghĩa
HATTrTB thức và ngủ p < 0,05.
Manoel F. Canesin, Dante Giorgi và cộng sự
nghiên cửu bệnh nhân suy tim sung huyết NYHA
IV có EF trung bình 35,2 ± 7.3% và đường kính
tâm trương thất trái trung bình 72,2 ± 7,8 mm. Kết
quả HATTTB 24 giờ 108,2 ± 13,4 mmHg; HATTrTB 24 giờ 72,2 ± 8,1 mmHg và MAP 24 giờ là
84,9 ± 8,6 mmHg. HATT thức 109,0 ± 13mmHg;
HATTr thức 72,2 ± 7,9 mmHg và MAP thức 85,5
± 8,4 mmHg. HATT ngủ 106,1 ± 15,5 mmHg;
HATTr ngủ 70,5 ± 9,6 mmHg và MAP ngủ 83,3 ±
10,3 mmHg, khác biệt giữa thức và ngủ có ý nghĩa

thống kê p<0,05.
Gina C Davis và cs, nghiên cứu 30 người
nữ khỏe mạnh, trong đó có 15 người uống thuốc
ngừa thai. Kết quả chỉ số huyết áp của ABPM là
HATTTB 24 giờ nhóm khơng uống thuốc 110 ±
8 mmHg và nhóm uống thuốc là 117 ± 8 mmHg,
khác biệt p<0,05. HATTrTB 24 giờ nhóm không
uống thuốc là 70 ± 6 mmHg và cao hơn nhóm
khơng uống thuốc, cũng khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0,05.
Canesin MF,  Giorgi D và cộng sự nghiên
cứu 38 bệnh nhân suy tim sung huyết NYHA IV,
12 người tử vong. Trung bình EF 35,2 ± 7,3% và

đường kính thất trái tâm trương 72,2 ± 7,8 mm.
Cho thấy khơng có tương quan với chỉ số sống
còn. HATTTB 24 giờ, HATTTB thức và HATTTB
ngủ của bệnh nhân còn sống cao hơn bệnh nhân
tử vong và có giá trị tiên lượng sống cịn. Bệnh
nhân với HATTTB 24 giờ, HATTTB thức và
HATTTB ngủ ≥ 105 mmHg có thời gian sống cịn
lâu hơn. Bệnh nhân có sự giảm HATTr ngủ khoảng
≤ 6 mmHg, có thời gian sống cịn dài hơn. Phân
tích đa biến chỉ có HATT ngủ là có khác biệt OR
7,61, P<0,05. Bệnh nhân với HATTTB ngủ < 105
mmHg có thời gian sống cịn 7,6 lần hơn bệnh
nhân HATTTB ngủ ≥ 105 mmHg đã tử vong.
4.1.3. Đặc điểm thông số ABPM của bệnh
nhân THA và HA bình thường
Bảng 3 cho kết quả các thơng số ABPM của

bệnh nhân THA và HA bình thường:
- Giá trị trung bình của MAP24 ở bệnh nhân
có THA là: 96,61 mmHg, MAP24 của bệnh nhân
không THA là 83,66 mmHg, Khác biệt có ý nghĩa
thống kê p < 0,05.
- Giá trị trung bình của MAP ngủ ở bệnh
nhân có THA là: 95,38 mmHg, MAP ngủ của
bệnh nhân không THA là 85,75 mmHg, Khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
- Giá trị trung bình của HATTTB24 ở bệnh
nhân có THA là: 134,07 mmHg, HATTTB24 ở
bệnh nhân khơng THA là 110,75 mmHg. Khác
biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
- Giá trị trung bình của HATTrTB24 ở bệnh
nhân có THA là: 77,73 mmHg, HATTTB24 ở
bệnh nhân khơng THA là 67,50 mmHg. Khác biệt
có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Kết quả chỉ số huyết áp của bệnh nhân suy
tim có tăng huyết áp này cũng tương đương với đối
tượng tăng huyết áp vô căn. Một nghiên cứu trước
đây của Phan Long Nhơn ở bệnh nhân THA vô
căn, cho kết quả HATTTB 24 giờ 148,53 ± 13.82
mmHg; HATTrTB 24 giờ 95,60 ± 9,32 mmHg và
MAP 24 giờ là 113,20 ± 10,32 mmHg. HATT thức
150,13 ± 14,4 mmHg; HATTr thức, 98,0 ± 9,7
mmHg và MAP thức 115 ± 810,79 mmHg. HATT

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

223



 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
ngủ 143,63 ± 15.48 mmHg; HATTr ngủ 90,27 ± 10
mmHg và MAP ngủ 107,23 ± 13,73 mmHg, khác
biệt giữa thức và ngủ có ý nghĩa thống kê p<0,05.
4.2. Kết quả biến thiên huyết áp
4.2.1. Kết quả biến thiên huyết áp ngày và
đêm: Trũng, không trũng
Bảng 4 cho kết quả HA trũng và HA khơng
trũng. Có 7,89% bệnh nhân có trũng huyết áp ban
đêm, 92,11% khơng trũng huyết áp ban đêm, khác
biệt có ý nghĩa p < 0,001. Thơng số HATTTB24
là 144,66 mmHg của bệnh nhân có trũng cao hơn
bệnh nhân không trũng là 125,17 mmHg, nhưng
khác biệt khơng có ý nghĩa p>0,05. Nghiên cứu
chúng tơi cho thấy biến thiên dạng trũng ở bệnh
nhân suy tim chiếm 92,11% là rất cao so với một
số nghiên cứu khác. Cũng nhóm tác giả Manoel
F. Canesin, Dante Giorgi và cộng sự trong nghiên
cứu 43 bệnh nhân suy tim sung huyết, thấy có tình
trạng biến thiên dạng “khơng trũng” ở cả 3 loại
HATT, HATTr và MAP với tỷ lệ phần trăm lần lược
2,6%, 3% và 2,5% so sánh giữa huyết áp thức và
ngủ. Ngược lại nghiên cứu của Kastrup và cộng sự
cho kết quả biến thiên huyết áp dạng không trũng
cao hơn dạng trũng, giống như kết quả nghiên cứu
của chúng tơi. Trong nghiên cứu này nhóm tá giả
nghiên cứu 25 bệnh nhân suy tim sung huyết nặng
EF trung bình 17% với nhóm chứng 25 người khỏe

mạnh. Kết quả biến thiên dạng “khơng trũng” rất
cao và cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.
Trũng và không trũng cũng khác nhau ở nhiều đối
tương bệnh lý khác. Tác giả Võ Thị Hà Hoa và cộng
sự nghiên cứu đối tượng THA ẩn dấu, cho thấy
kết quả có biến thiên dạng trũng cao hơn không
trũng (60% trũng và 40% không trũng). Đối tương
THA áo chàng trắng trũng 43,75%, không trũng
56,25%. Đối tượng THA ngun phát có trũng
59,1% và khơng trũng chiếm 40,9%.
4.2.2. Kết quả đỉnh huyết áp buổi sáng sớm
Bảng 5 cho kết quả đỉnh huyết áp buổi sáng
sớm. Có 10,52% bệnh nhân có đỉnh huyết áp buổi
sáng, 89,48% khơng có đỉnh huyết áp buổi sáng,
khác biệt có ý nghĩa p < 0,05.

224

Các thơng số huyết áp của nhóm bệnh
nhân có đỉnh huyết áp này là: 132,50 mmHg của
HATTTB24  ; 72,75 mmHg của HATTrTB24 và
96 mmHg của MAP24. Nhóm bệnh nhân khơng
có đỉnh huyết áp là: 127,82 mmHg của HATTTB24 ;
72,91 mmHg của HATTrTB24 và 91,78 mmHg
của MAP24. Như vậy BN có đỉnh huyết áp, các
thơng số huyết áp ABPM 24 giờ đều cao hơn
nhóm BN khơng có đỉnh huyết áp buổi sáng, tuy
nhiên khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Kết quả thơng số ABPM của nhóm bệnh nhân suy
tim chúng tơi, tương đương với đối tượng bệnh

nhân tăng huyết áp ẩn dấu. Tác giả Võ Thị Hà
Hoa và cộng sự nghiên cứu cho thấy kết quả đối
tượng THA ẩn dấu là: 136,70 ± 16,1 mmHg của
HATTTB24 ; 91,9 ± 15,5 mmHg của HATTrTB24.
4.2.3. Kết quả quá tải huyết áp (gánh nặng
huyết áp)
Bảng 6 cho kết quả quá tải huyết áp. Có
81,57% bệnh nhân có quá tải huyết áp cả tâm thu
và tâm trương 24 giờ, 18,43% khơng q tải huyết
áp, khác biệt có ý nghĩa p < 0,05. Nhóm bệnh nhân
có quá tải huyết áp, có kết quả HATTTB24 là 98,14
mmHg, HATTrTB24 là 56,71 mmHg và MAP24
là 73,71 mmHg. Nhóm bệnh nhân khơng có biến
thiên huyết áp dạng quá tải có kết quả HATTTB24
là 133,16 mmHg, HATTrTB24 là 78,06 mmHg và
MAP24 là 96,77 mmHg. Các thơng số huyết áp
của BN có q tải huyết áp đều cao hơn BN không
quá tải HA và khác biệt đề có ý nghĩa thống kê
p<0,05.
Trong nghiên cứu của Võ Thị Hà Hoa và cộng
sự ở bệnh nhân THA ẩn dấu cho thấy, kết quả quá
tải HA cũng rất cao, gần tương đương với đối tượng
bệnh nân STTT-PSTMG. Kết quả nghiên cứu này
có 62,5% quá tải HATT ngày, 71,5% quá tải HATTr
ngày, 82,4% quá tải HATT đêm và 75,3% quá tải
HATTr đêm. Điều này cho thấy gánh nặng huyết
áp của những BN suy tim và ngay cả bệnh nhân
tăng huyết áp ẩn dấu là rất cao và đòi hỏi phải có
kế hoạch tầm sốt cũng như điều trị, dự phịng cho
bệnh nhân.


TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
4.2.4. Kết quả tăng huyết áp buổi sáng sớm
Bảng 7 cho kết quả tăng huyết áp buổi sáng
sớm. Có 60,53% bệnh nhân có tăng huyết áp sáng
sớm, 39,47% khơng có tăng huyết áp sáng sớm,
khác biệt có ý nghĩa p < 0,05. Nhóm THA buổi
sáng sớm có các thơng số ABPM là: HATTTB24
127,82 mmHg, HATTrTB24 72,91 mmHg,
MAP24 91,78 mmHg. Nhóm khơng THA buổi
sáng sớm có các thông số ABPM là: HATTTB24
125 mmHg, HATTrTB24 76,93 mmHg, MAP24
là 93,66 mmHg. Khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm
này của bệnh nhân suy tim.
4.2.5. Kết quả tăng huyết áp ẩn dấu
Bảng 8 cho kết quả về biến thiên huyết áp
dạng THA ẩn dấu. Trong nghiên cứu này của
chúng tôi có 12 bệnh nhân STTT-PSTMG có HA
bình thường. Phân tích 12 bệnh nhân này thấy
có 6 bệnh nhân có THA ẩn dấu và 6 bệnh nhân
khơng có THA ẩn dấu. Kết quả THA ẩn dấu
chiếm 15,78% (6/38) tổng bệnh nhân nghiên
cứu và không THA ẩn dấu chiếm 15,78% (6/38)
tổng bệnh nhân nghiên cứu, 2 nhóm này có kết
quả tương đương nhau. THA ẩn dấu ở đối tượng
suy tim, chúng tôi nghiên cứu có thấy thấp hơn ở
đối tượng THA có và khơng có yếu tố nguy cơ tim

mạch. Tác giả Võ Thị Hà Hoa nghiên cứu 140 bệnh
nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch và bệnh nhân
THA đang điều trị có HA lâm sàng ổn định thấy
có 21,4% THA ẩn dấu.
4.3. Kết quả một số mối tương quan
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tơi có 2 dạng
biến thiên huyết áp nhiều nhất là trũng, không
trũng và biến thiên dạng THA sáng sớm. Chúng
tôi tiến hành đánh giá mối tương quan của 2 nhóm
bệnh nhân này và có kết quả sau:
4.3.1. Kết quả tương quan ở bệnh nhân có
biến thiên huyết áp dạng trũng và không trũng
Bảng 9 và bảng 10 cho kết quả khơng có mối
tương quan giữa tuổi, BMI, EF và FS với các thông
số ABPM của BN suy tim có biến thiên huyết áp
dạng trũng.

4.3.2. Kết quả tương quan ở bệnh nhân có
biến thiên huyết áp dạng tăng HA sáng sớm
Bảng 11 cho kết quả khơng có mối tương
quan giữa tuổi, BMI với các thông số ABPM của
bệnh nhân có biến thiên huyết áp dạng THA
sáng sớm.
Bảng 3.11 cho thấy, có tương quan giữa EF
với các thơng số ABPM của nhóm bệnh nhân có
biến thiên huyết áp dạng THA sáng sớm. Cụ thể
như sau:
EF có tương quan với MAP24 và có phương
trình tương quan
y = 48,3303 – 0,1419  x  với p<0,001,

tương quan mức độ vừa r = 0,1330
EF có tương quan với HATTTB24 và có
phương trình tương quan
y = 42,9897 - 0,06012  x  với p<0,001,
tương quan mức độ vừa r = 0.06386
EF có tương quan với HATTrTB24 và có
phương trình tương quan
y = 48.0742 - 0.1751  x  với p<0,001,
tương quan mức độ vừa r = 0.1012
Bảng 13 cho kết quả có mối tương quan giữa
FS với các thơng số ABP ở bệnh nhân có biến thiên
huyết áp dạng THA sáng sớm. Kết quả cụ thể như
sau:
FS có tương quan với MAP24 và có phương
trình tương quan
y = 27,6978 + 0,1222 x với p<0,001, tương
quan mức độ vừa r = 0,3146
FS có tương quan với HATTTB24 và có
phương trình tương quan
y = 23,9211 + 0,05823 x với p<0,05, tương
quan mức độ vừa r = 1,1909
EF có tương quan với MAP và có phương
trình tương quan
y = 26,8608 + 0,1424 x với p<0,05, tương
quan mức độ vừa r = 0,2132
Về tìm hiểu một số mối tương quan giữa tuổi,
BMI, EF và FS với các thông số ABPM của bệnh

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


225


 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
nhân suy tim ít được nghiên cứu. Hiện có một số
đánh giá tương quan, liên quan của bệnh nhân suy
tim trong một số lĩnh vực thần kinh thể dịch, áp
lực động mạch phổi và nhĩ trái, nhịp tim.
Giles và cộng sự năm 1996, nghiên cứu 30
bệnh nhân suy tim NYHA II/IV. Kết luận: Sự hằng
định của HATT 24 giờ có tương quan chặt chẽ với
những chỉ số thần kinh thể dịch của bệnh nhân suy
tim và làm gia tăng kết quả điều trị với ức chế men
chuyển.
Van de Borne và cộng sự năm 1992  nghiên
cứu 29 suy tim sung huyết NYHA III/IV và 22
người chứng. Kết luận suy tim sung huyết nặng,
áp lực động mạch phổi và áp lực nhĩ trái có tương
quan với sự giảm các thông số ABPM và nhịp tim.
Caruana và cộng sự năm 1988, nghiên cứu
20 bệnh nhân NYHA II/IV và 22 người chứng.
Kết luận biến thiên HATT 24 giờ và nhịp tim của
nhóm chứng ít hơn nhóm bệnh và có sự tương
quan mạnh giữa EF và áp lực động mạch phổi.
Portaluppi và cộng sự năm 1991 nghiên cứu
10 bệnh nhân suy tim NYHA II, 10 bệnh nhân
suy tim NYHA IV và 10 người chứng. Có kết
luận các chỉ số ABPM và peptique lợi niệu nhĩ
biến đổi lớn ở nhóm bệnh nhân suy tim so với
nhóm chứng.


5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 38 bệnh nhân STTT-PSTMG EF ≤40%. Chúng tơi có một số kết luận:
1. Về biến thiên huyết áp
- Có 7,89% bệnh nhân có trũng HA ban đêm,
92,11% khơng trũng huyết áp ban đêm.
- Có 10,52% bệnh nhân có đỉnh HA buổi
sáng, 89,48% khơng có đỉnh HA buổi sáng.
- Có 81,57% bệnh nhân có quá tải HA cả tâm
thu và tâm trương 24 giờ, 18,43% khơng q tải
huyết áp.
- Có 60,53% bệnh nhân có tăng HA sáng
sớm, 39,47% khơng có tăng huyết áp sáng sớm.
- Có 15,78% THA ẩn dấu và 15,78% khơng
có THA ẩn dấu
2. Về mợt sớ mới tương quan
- Khơng có mối tương quan giữa tuổi, BMI,
EF và FS với các thơng số ABPM của bệnh nhân
có biến thiên huyết áp dạng trũng.
- Khơng có mối tương quan giữa tuổi, BMI
với các thơng số ABPM của bệnh nhân có biến
thiên huyết áp dạng THA sáng sớm.
- Có tương quan giữa EF, FS với các thơng số
ABPM của nhóm bệnh nhân có biến thiên huyết
áp dạng THA sáng sớm.

ABSTRACT
STUDY OF 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIABILITY IN PATIENTS WITH SYSTOLIC
HEART FAILURE AND DECREASE IN EJECTION FRACTION
Objective: To evaluate the results of 24-hour blood pressure variability in patients with systolic

heart failure and decrease in ejection fraction (SHF-DEF) EF≤40% and study some correlations
between age, EF index, FS index, BMI with 24-hour blood pressure parameters of patients with SHFDEF EF≤40%, had 24-hour blood pressure variability.
Subjects and Methods: A cross-sectional study of 38 patients with SHF-DEF EF≤40%, treated
and used 24-hour ambulatory blood pressure monitoring (24-h APBM) at Department of General
Internal Medicine, Bong Son General Hospital, Binh Dinh province in 2017-2018.

226

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 
Result:
1. About blood pressure variability
There were 92.11% of patients with non-dipper, 10.52% of patients with the pick of morning
hypertension, 81.57% of patients with overdose both of 24-hour SBP and 24-hour DBP, 60.53% of
patients with early morning hypertension, and 15.78% of patients with masked hypertension.
2. About some correlations
- There was no correlation between age, BMI, EF index, FS index with ABPM parameters of patients
with dipper blood pressure.
- There was a correlation between EF index and FS index with ABPM parameters of patients, had
early morning hypertension.
Conclusion: Patients with systolic heart failure and a decrease in ejection fraction EF <40% had
many types of adverse blood pressure variability. There was a correlation between the EF index, FS index
with ABPM parameters of patients with early morning hypertension. Should be used 24-hour ABPM in
heart failure early to help for treatment and prognosis.
Keywords: Blood pressure variability, 24-hour ambulatory blood pressure monitoring, dipper and
non-dipper blood pressure, masked hypertension.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí (2014), “Khảo sát đặc điểm biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng

huyết áp ẩn dấu qua Holter huyết áp 24 giờ“, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (66), tr 149-159.

2. Phan Long Nhơn (2006), Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2 –

Irbesartan bằng theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, Luận án
chuyên khoa cấp 2 Trường Đại học Y Khoa Huế.

3. Lê Văn Tâm, Nguyễn Phương Thảo Tiên, Huỳnh Văn Minh (2014), “Nghiên cứu huyết áp lưu động

24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp thực sự“, Tạp chí Tim Mạch học
Việt Nam, (66), tr 143-148.

4. Lê Ngọc Lan Thanh (2017), “Khảo sát tình hình điều trị suy tim tâm thu theo khuyến cáo của Hội

Tim mạch học Việt Nam 2015 tại Bệnh viện Hồn Mỹ Sài Gịn“, Tạp chí Nội khoa Việt Nam số 21, tr
116 – 124.

5. Mai Văn Thuật, Huỳnh Văn Minh (2017), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng, các nguyên nhân thường

gặp ở các bệnh nhân suy tim mạn tính tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế“, Tạp chí
Nội khoa Việt Nam số 21, tr.148 – 158.

TIẾNG ANH
6. Canesin MF, Giorgi D, Oliveira MT Jr, Wajngarten M, Mansur AJ, Ramires JA, Barretto AC (2002),

“Ambulatory blood pressure monitoring of patients with heart failure. A new prognosis marker” Arq
Bras Cardiol. 2002 Jan, 78(1): 83-9.

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021

227


 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
7. Jamieson M. J and Jamieson C (2001), “Ambulatory blood pressure in heart failure”, European Journal

of Clinical Investigation, Volume 31, Issue S2, pp 18–25.

8. Goyal D, Macfadyen RJ, Watson RD, Lip GY (2005), “Ambulatory blood pressure monitoring in

heart failure: a systematic review”, Eur J Heart Fail. 2005 Mar 2, 7(2):149-56.

9. Lee TT, Chen J, Cohen DJ, Tsao L (2006), “The association between blood pressure and mortality in

patients with heart failure”, Am Heart J. 2006 Jan, 151(1): 76-83.

10.Manoel F. Canesin, Dante Giorgi, Múcio T. de Oliveira Jr et al (2002), “Ambulatory Blood Pressure

Monitoring of Patients with Heart Failure. A New Prognosis Marker”, Arquivos Brasileiros de
Cardiologia, ISSN 0066-782, 1678-4170.

228

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 93.2021




×