Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN hội NHẬP KINH tế KINH tế QUỐC tế và tác ĐỘNG của hội NHẬP KINH tế QUỐC tế đối với PHÁT TRIỂN KINH tế VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.16 KB, 19 trang )

MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

HỘI NHẬP KINH TẾ KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM HIỆN NAY
HỌC PHẦN: Mã lớp học phần - KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021


TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 2
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................2
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc ........................2
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................3
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN CỦA
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 5
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................... 5
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................... 7
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của
Việt Nam. ...................................................................................................................... 9
3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế


mang lại .................................................................................................................. 9
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp ..........................11
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực11
3.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp .........................................................12
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ................................ 13
3.6. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế .............................13
TỔNG KẾT .......................................................................................................................16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính
trị quốc gia, tr.162
2. />3. />4. />quoc%20te.pdf
5. />6. />

1

MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi
toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư
bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia
tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế
giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế
thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu
hoá đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là

vấn đề mang tính chất sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này.
Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô
lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước
đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong q trình hội
nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế.
Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các
nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt
Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Nhưng
theo chủ trương của Đảng: “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ
khắc phục những khó khăn để hồn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu
khách quan đối với Việt Nam. Em xin chọn đề tài: "Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay" để làm bài tiểu
luận cho mình. Đây là đề tài rất sâu rộng, mang tính thời sự.


2

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc:
“Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.”1
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:

“Tồn cầu hố” là một xu hướng phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại, mà trước
hết là tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi động. Cách đây hơn 150 năm,
Các-Mác đã dự báo xu hướng này và ngày nay đã trở thành hiện thực. Theo ơng, tồn
cầu hố kinh tế là một xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trường, phản ánh
trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội mà ở đó, phân cơng lao động quốc
tế và quốc tế hố sản xuất trở thành phổ biến.
Trong lịch sử, trước khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, do trình độ lực lượng
sản xuất thấp kém, giao thông chưa phát triển, việc sản xuất và trao đổi hàng hố cịn bị
giới hạn trong các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, năng suất thấp nên chưa có thị trường thế
giới theo nghĩa hiện đại. Từ khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, đặc biệt là từ khi
diễn ra cuộc các mạng cơng nghiệp, đời sống kinh tế các nước có sự thay đổi căn bản.
Tình trạng tự cấp, tự túc và bế quan toả cảng của các địa phương, các dân tộc trước kia
được thay thế bằng sự sản xuất và tiêu dùng mang tính quốc tế. Tuy nhiên, cho đến trước
Thế chiến thứ 2, hình thức quốc tế hóa chủ yếu vẫn là phân công áp đặt trực tiếp, tức là
các nước phát triển áp dụng chiến tranh xâm lược và bạo lực để thống trị các nước lạc
hậu, bóc lột, vơ vét tài nguyên và tiêu thụ hàng hố. Trong đó, mỗi nước đế quốc có một
hệ thống thuộc địa riêng, phân công lao động và quốc tế hố cịn mang tính chất cát cứ,
làm cho các nước lạc hậu khơng thốt khỏi tình trạng khó khăn trì trệ.
Từ sau Thế chiến 2, do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học – kỹ thuật, lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hết sức nhanh chóng. Thêm vào
đó là thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, làm cho hệ thống phân công lao động
quốc tế theo lối áp đặt trực tiếp phải sụp đổ và thay thế bằng hệ thống phân công mới gọi
1

Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.162


3

là tồn cầu hố kinh tế. Tồn cầu hố kinh tế là q trình phát triển mới của phân cơng

lao động và hợp tác sản xuất vượt ra khỏi biên giới một quốc gia vươn tới qui mơ tồn
thế giới, đạt trình độ chất lượng mới.
Và trong đó đặc trưng nổi bật của tồn cầu hố kinh tế là nền kinh tế thế giới tồn
tại và phát triển như một chỉnh thế, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, có quan hệ
tương tác lẫn nhau, phát triển với nhiều hình thức phong phú. Tham gia tồn cầu hố
kinh tế, các quốc gia vẫn hoàn toàn độc lập về chính trị, xã hội, vẫn là các chủ thể tự
quyết định ý thức, vận mệnh và con đường phát triển của mình. Tồn cầu hố kinh tế
làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau về vốn, kỹ thuật, cơng nghệ, ngun
liệu và thị trường. Đến nay tồn cầu hoá kinh tế đã cuốn hút nhiều quốc gia ở khắp các
châu lục, đã có 27 tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu ra đời và hoạt động. Đây là sự
phát triển mới chưa từng có. Lịch sử đã chứng tỏ không một quốc gia nào, dù lớn và giàu
đến đâu, cũng không thsản xuất được tất cả các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chúng
ta khơng qn 100 năm về trước Trung Quốc đóng cửa nền kinh tế để rồi phải chịu sự
thụt lùi về mọi mặt. Thành tựu có được như ngày nay là nhờ vào mở cửa kinh tế. Như
vậy rõ ràng xu thế này là xu thế phát triển tất yếu của thời đại khơng thể khác được. Chỉ
có những quốc gia nào nắm bắt nhịp xu thế này, biết tận dụng cơ hội, vượt qua thách
thức mới đứng vững và phát triển. Cự tuyệt hay khước từ tồn cầu hố kinh tế tức là tự
gạt mình ra ngồi lề của sự phát triển.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi
giá. Quá trình hội nhập phải cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này địi
hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mội quan hệ
quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu mơi trường quốc tế, nền kinh tế có
năng lực sản xuất thực… là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhâp kinh tế quốc tế có thể dẫn ra theo nhiều mức độ. Theo đó , hội nhập
kinh tế có thể được coi là nơng, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào quan hệ

kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao là: thỏa thuận thương mai ưu đãi (PTA), khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên


4

minh thuế quan (CU). Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế,
hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
Tiểu kết chương 1
Như vậy, tồn cầu hóa kinh tế là kết quả tất yếu của q trình xã hội hố sản xuất,
của tốc độ phát triển nhanh của lực lượng sản xuất, bắt nguồn từ sự thúc đẩy của khoa
học, kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại, nó là kết quả tất yếu của sự phát triển sâu rộng nền
kinh tế thị trường trên phạm vi toàn thế giới, sự gia tăng phân công lao động quốc tế, sự
mở rộng hơn nữa trong không gian và thời gian các mối quan hệ giao lưu phổ biến của
loài người và sự hiện diện nóng bỏng của những vấn đề tồn cầu cấp bách. Nói cách
khác, nó là kết quả của các q trình tích luỹ về số lượng đã tạo ra một khối lượng tới
hạn để số lượng biến thành chất mới; xu hướng quốc tế hóa, khu vực hố đã chuyển
thành xu hướng tồn cầu hố trong thời đại ngày nay. Nó là một trong những xu thế lịch
sử tất yếu do quy luật phát triển của lực lượng sản xuất chi phối.


5

CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN
CỦA VIỆT NAM
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước khác và

có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân cơng lao động
và hợp tác quốc tế. Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang
đưa lại những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong
các nước thành viên. Đặc biệt là nước ta thì mở cửa và hội nhập với các nước trong khu
vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này đã đem lại cho
Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà cịn đem lại những lợi ích to lớn
trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản suất
và người tiêu dùng. Cụ thể là:
 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện sản xuất trong nước. Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn. Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. Tạo cơ hội
để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản phẩm đa dạng trên
thế giới. Tạo điều kiện để các nhà hoạt định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới.
Ví dụ: “Hiện nay, phạm vi đối tác FTA của Việt Nam đã khá rộng và toàn diện,
trong 3 - 5 năm tới sẽ chạm đến các dấu mốc quan trọng của nhiều Hiệp định và dần tiến
đến tự do hóa thuế quan hầu hết các mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương mại
chính. Ngoài ra, việc ký kết 2 Hiệp định và tuyên bố kết thúc 2 Hiệp định quan trọng
TPP và Việt Nam - EU sẽ tác động đáng kể đến nền kinh tế của Việt Nam trong giai
đoạn tới. Cụ thể:
Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan
trong hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn


6


quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã
thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại,
theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng
công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.”2
 Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực tế chứng minh rằng, một quốc gia có thể khơng giàu về tài ngun, điều
kiện thiên nhiên khơng mấy thuận lợi, nhưng kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và phát
triển bền vững nếu quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn, biết tổ chức thực
hiện thắng lợi đường lối đó; với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trí thức xứng
tầm; lực lượng cơng nhân kỹ thuật tay nghề cao, đơng đảo và có các doanh nhân tài ba.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lục
khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nguyên cứu
khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và
tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ
nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
Ví dụ: Nguồn nhân lực ở Việt nam vừa thừa vừa thiếu. Thừa lao động giản đơn,
lao động giá rẻ. Thiếu lao động chất lượng cao. Khi mình hội nhập thì sẽ nâng cao được
chất lượng và hội nhập.
 Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, cũng cố an ninh
quốc phòng.
“Việt Nam hội nhập văn hóa ở chổ Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa để
quảng bá các giá trị văn hóa của Việt Nam ra thế giới, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại nhằm xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, nâng cao
vị thế, uy tín quốc tế của đất nước, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020 là
phát triển những loại hình, mơ hình, phương thức hoạt động văn hóa đối ngoại đa dạng,
hiệu quả để giới thiệu các giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới thông qua các hoạt động
/>2


7

văn hóa nghệ thuật và truyền thống phù hợp với từng địa bàn. Cụ thể là các Ngày Văn
hóa, Tuần Văn hóa Việt Nam, các Lễ hội Văn hóa - Du lịch, các hoạt động xúc tiến,
quảng bá văn hóa - du lịch tại nước ngoài, tăng cường sự hiện diện của Việt Nam tại các
sự kiện văn hóa nghệ thuật quốc tế lớn như EXPO, Biennale, các Liên hoan phim nổi
tiếng... Bên cạnh đó, phát triển ngành cơng nghiệp văn hóa Việt Nam, xây dựng biểu
tượng văn hóa quốc gia và một số thương hiệu sản phẩm văn hóa quốc gia. Tiến hành
xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam ra nước ngồi, xây dựng thị phần cho
cơng nghiệp văn hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế. Xây dựng và phát triển một số
Liên hoan nghệ thuật quốc tế có thương hiệu tại Việt Nam, tạo điều kiện cho công chúng
Việt Nam được tiếp cận với các nền văn hóa, nghệ thuật đa dạng của thế giới, khẳng
định năng lực tổ chức các sự kiện quốc tế của Việt Nam, nâng cao vị thế, uy tín đất nước.
Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch
nước ngoài giới thiệu đất nước, con người, văn hóa, du lịch tại Việt Nam. Phối hợp triển
khai các Tuần Văn hóa, những sự kiện văn hóa lớn của các nước tại Việt Nam”.3
Việt Nam hay tổ chức các lễ hội thì người ngước ngồi ta vào trao đổi mua bán.
Khi mà người nước ngoài vào tham gia các lễ hội văn hóa thì việt nam có cơ hội phát
triển về du lịch, phát triển các ngành nghề của Việt Nam.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đem lại những lợi ích, trái lại nó cũng đặt ra
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá

sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Ví dụ: như tình trạng các tổ chức tín dụng cạnh tranh nhằm mục đích tăng thị
phần huy động vốn của mình. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng đua nhau nâng
mức lãi suất huy động tiền gửi trong dân cư mà khơng tính đến hiệu quả kinh tế mà sâu
xa là gây mất an tồn hệ thống. Vì vậy nếu việc đưa ra lãi suất huy động cao dựa trên cơ
sở sự tính tốn hiệu quả kinh tế và có lợi nhuận.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến
động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Ví dụ: Tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc và các nền kinh
3

/>

8

tế ở Đông - Bắc Á ở cả đầu ra lẫn đầu vào của nhiều ngành kinh tế đã làm cho thị trường
Việt Nam dễ bị tổn thương hơn bao giờ hết. Theo tôi, biện pháp cấp bách trong ngắn hạn
là hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, giải quyết thủ tục hành chính cũng phải khẩn trương,
quyết liệt như chống dịch, đồng thời phải cố gắng giảm được chi phí cho đất nước để
vượt qua giai đoạn khó khăn này…
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích
và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng
khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Ví dụ: Hiện nay ở nhiều quốc gia, một môi trường giáo dục tốt hay dịch vụ chăm
sóc sức khỏe chất lượng đã trở thành một khái niệm xa xỉ mà chỉ giới giàu có mới đủ khả
năng chi trả. Mỗi ngày, thế giới có khoảng 10.000 người chết vì khơng tiếp cận được
dịch vụ y tế mà họ có khả năng chi trả. Ở các nước đang phát triển, một đứa trẻ sinh ra
trong gia đình nghèo có khả năng tử vong trước 5 tuổi cao gấp đôi so với đứa trẻ sinh ra
trong gia đình giàu có. Ở các nước như Kenya, một đứa trẻ của gia đình giàu có sẽ có

trình độ học vấn cao gấp đơi so với đứa trẻ của một gia đình nghèo.
Bốn là, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có
giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ
trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
Ví dụ: Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh hưởng đến quyền độc lập tự chủ của một
quốc gia: khơng ít ý kiến cho rằng: nước ta hiện nay với xuất phát điểm kinh tế quá thấp,
nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, thị trường phát triển chưa đồng bộ, một bộ
phận đáng kể của nền kinh tế chưa thoát khỏi lối sản xuất hàng hố nhỏ, cơng nghệ lạc
hậu, năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh kém. Trong khi đó các nước đi trước, nhất
là các cường quốc tư bản phát triển có lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt. Do đó nếu chúng ta
mở rộng quan hệ với các nước đó thì nước ta khó tránh khỏi sẽ bị lệ thuộc về kinh tế, và
từ chỗ lệ thuộc về mặt kinh tế có thể đi đến khơng giữ vững được quyền độc lập tự chủ.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền
lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an tồn xã hội.
Sáu là, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền


9

thống Việt Nam bị xói mịn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.
Bảy là, hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Ví dụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng được nâng lên đáng
kể, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các thủ đoạn hoạt động của bọn tội
phạm có xu hướng phát triển ngày càng tinh vi, triệt để lợi dụng khoa học kỹ thuật và kẽ
hở pháp luật thời kỳ hội nhập. Thực tiễn cho thấy, phần lớn các vụ án đặc biệt nghiêm

trọng đều có tổ chức chặt chẽ, liên quan đến yếu tố nước ngồi. Có những loại hành vi
mới xuất hiện nhưng chưa được cụ thể hóa trong Luật Hình sự thành tội phạm để xử lý
như chiếm đoạt hoặc làm lộ những thơng tin có giá trị kinh tế, đưa tin giả, sai sự thật lên
mạng nhằm cạnh tranh không lành mạnh, 'tác động' để cấp có thẩm quyền chậm ban
hành hoặc có dấu hiệu cài nội dung quy định trong các văn bản chính sách có lợi cho
một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả
của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức của hội nhập
kinh tế là vấn đề phải đặc biệt coi trọng.
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới tồn
bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa
chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải
tính tốn một cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
3.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách
quan của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ
trương và chính sách phát triển thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, khơng một quốc gia nào có thể né tránh
hoặc quay lưng với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngồi dịng chảy của lịch


10


sử, hội nhập quốc tế không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức tồn
tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
Từ khi thực hiện đổi mới (1986), Việt Nam đã chủ trương phát triển một nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa, tham gia ngày
càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế. Tới Đại hội Đảng lần thứ VII
(1991), với việc đề ra phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”, đánh dấu mốc quan
trọng khởi đầu của Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới,
không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại song phương và đa phương sau
khi hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã.
Tại Đại hội Đảng lần thứ X (2006), Đảng ta đã nhấn mạnh “chủ động và tích
cực” hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác. Giai
đoạn này cũng đánh dấu sự kiển nổi bật về hợp tác kinh tế quốc tế khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007.
Đại hội lần thứ XI (2011), tiếp tục khẳng định chủ trương “chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế” đồng thời Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22- NQ/TW để cụ
thể hóa chủ trương này trong điều kiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước
đã chuyển sang giai đoạn hội nhập toàn diện trên tất cả các mặt: kinh tế; chính trị, khoa
học công nghệ và giáo dục, đào tạo...
Ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị
quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do (FTA) thế hệ mới. Nghị quyết xác định hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm
của hội nhập quốc tế; Hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế quốc tế.
Như vậy, ngay từ đầu, chúng ta đã có nhận thức đúng về tính khách quan, vai trò
của hội nhập kinh tế quốc tế và những nhận thức này ngày càng có bước phát triển quan
trọng. Tư duy hội nhập chuyển từ “mở rộng quan hệ, gia nhập và tham gia hợp tác quốc
tế” sang “chủ động đóng góp, tích cực khởi xướng và tham gia định hình các cơ chế hợp
tác”. Với tầm và quy mơ hội nhập hiện nay, các mối quan hệ kinh tế quốc tế của nước ta

không đơn thuần là “hội nhập” mà ở tầm “liên kết”.


11

3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
“Chiến lược hội nhập kinh tế đến năm 2020:
Tiếp tục ủng hộ hệ thống thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, coi đây là

cách tiếp cận tối ưu cho tự do hóa thương mại bởi nó đem lại các kết quả công bằng và
cân bằng hơn so với các thỏa thuận FTA.
Chủ động tham gia FTA một cách chọn lọc để bảo vệ và thúc đẩy lợi ích của nền
kinh tế. Đảm bảo mức độ hội nhập các FTA phải cao hơn và sâu hơn đáng kể so với hội
nhập WTO.
Tăng cường hội nhập kinh tế trong khn khổ ASEAN, thúc đẩy vai trị trung tâm
của ASEAN trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực, tạo sự bổ sung và hỗ trợ với các
khuôn khổ đa phương và song phương nhằm đảm bảo tối đa lợi ích của nền kinh tế.
Tiếp tục tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
các cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư, trước hết là các cam kết trong khuôn khổ
WTO, ASEAN, ASEAN+ và các cam kết song phương khác.
Lộ trình tổng thể :
Gắn kết lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với tiến trình thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 nói chung và lộ trình hội nhập nói riêng.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết gia nhập WTO và tích cực
tham gia Vịng đàm phán Đơ ha của WTO cũng như các vòng đàm phán Đa phương tiếp
theo.
Thực hiện đầy đủ Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA)
đến năm 2020.”4
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực

Trong giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta phải chủ động và tích cực hơn nữa trong
việc tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, vượt qua các khó khăn,
thách thức, giảm các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập, cụ thể:
Về quan điểm, đường lối, quán triệt Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết 22NQ/TW, chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” phải là một nội dung trọng
tâm trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu thúc đẩy và tăng cường
hiệu quả hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển
bền vững; đổi mới mơ hình tăng trưởng, thúc đẩy chuyển dịch và cơ cấu lại nền kinh tế
4

/>

12

theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh; tích cực tham gia sâu và rộng vào chuỗi giá
trị khu vực và toàn cầu. Trong phát triển kinh tế và thương mại, cần chú trọng việc đổi
mới công nghệ và bảo vệ mơi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ của nước
ta trên trường quốc tế.
Về các giải pháp cụ thể:
“Một là, các bộ, ngành và địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình,
kế hoạch tồn diện và cụ thể thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW trong bối cảnh thế giới
cũng như trong nước có nhiều thay đổi lớn. Đồng thời, cần quán triệt chủ trương đúng
đắn và kịp thời của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong từng giai đoạn về
hội nhập quốc tế, xác định vai trò trọng tâm của hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình
hội nhập trong quan điểm, nhận thức và hành động của tất cả các cấp, các ngành, các địa
phương, toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp; cần có sự thống nhất mục tiêu hội nhập từ
Trung ương đến địa phương.
Hai là, gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với đẩy mạnh cải cách trong nước,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đất nước; nhằm bảo đảm tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu phát triển kinh tế,
mục tiêu chính trị ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế.
Ba là, chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mức độ
cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều chỉnh thương
mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để đạt được hiệu quả cao nhất
trong việc thực hiện các cam kết thương mại”.5
3.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ, công
bằng xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thứ tư, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước và phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.

5

/>

13

Thứ năm, hoàn thiện thể chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc
tế.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội là
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh
và bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ,
thông suốt nền kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có
hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững,
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu của việt nam:
Một là, cải cách nền hành chính trên cơ sở thực hiện chuyển đổi số, xây dựng
chính phủ số nhằm đảm bảo các yêu cầu về tính cơng khai, minh bạch và giảm chi phí
hành chính.
Hai là, tăng cường các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, ngành nghề và nền kinh tế.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân lực nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
Bốn là, tiếp tục phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, tạo bước đột phá chiến cho phát
triển kinh tế - xã hội.
Năm là, nâng cao hiệu quả của các chỉ số PAPI và PCI, đặc biệt là các chỉ số
tương đồng với các chỉ số của GCI.
3.6. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
“Một là, thống nhất nhận thức trong tồn Đảng, hệ thống chính trị và tồn dân về
lợi ích quốc gia - dân tộc. Trong mọi hồn cảnh, lợi ích quốc gia - dân tộc là trên hết;
bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc là nguyên tắc tối cao của hoạt động đối nội, đối ngoại
của Đảng, Nhà nước. Lợi ích quốc gia - dân tộc khơng đồng nghĩa với lợi ích dân tộc vị
kỷ, hẹp hòi, đi ngược lại với tinh thần quốc tế vô sản và mong muốn chung của nhân loại
u chng hịa bình. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích quốc gia - dân tộc và đặt trong mối quan hệ hợp tác
cùng phát triển, bảo đảm hài hịa và tơn trọng lợi ích chính đáng của các quốc gia và
cộng đồng quốc tế.
Hai là, về đối nội, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ nền tảng tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng,


14

chính sách, pháp luật Nhà nước; bảo vệ nhân dân, nền văn hiến, truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc. Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của

công dân, xây dựng xã hội trật tự, an toàn, kỷ cương, lành mạnh. Chủ động phát hiện,
ngăn ngừa các nguy cơ xung đột từ sớm; kiểm soát, hạn chế các yếu tố gây đột biến,
căng thẳng, đối đầu trong quan hệ quốc tế. Tăng cường tiềm lực, sức mạnh quốc phòng,
an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trong sạch, liêm chính, hiện đại, năng động. Quyết liệt
đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực,
“lợi ích nhóm”, “tự diện biến”, “tự chuyển hóa” và các biểu hiện suy thối tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ. Kiện tồn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.
Bốn là, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hiện thực
hóa mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa hiện đại do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, bảo đảm bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, bảo đảm hài hịa lợi ích
cá nhân, tập thể và Nhà nước; phát huy mạnh mẽ ý chí, khát vọng và sức sáng tạo của
nhân dân, sức mạnh đoàn kết dân tộc, sức mạnh thời đại để phát triển đất nước nhanh,
bền vững. Nâng cao năng lực “làm chủ” của nhân dân kết hợp với mở rộng dân chủ
trong tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội”.6
Tiểu kết chương 2
Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để
mở cửa ra thế giới và phát triển, tồn tại hay khơng tồn tại. Thực hiện chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã từng bước tích cực hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam
trên trường quốc tế. Theo thời gian, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong hội
nhập quốc tế, trở thành một quốc gia có vị trí cao trong khu vực. Việt Nam đã tham gia

/>6


15

vào tất cả các tổ chức quốc tế lớn như Liên hợp quốc; WTO; ASEAN, ASEM và APEC.
Việt Nam đã ký các hiệp định thương mại tự do song phương với các đối tác hang đầu
trong khu vực và trên thế giới. Quá trình hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế đầu
tiên và quan trọng nhất trong những năm gần đây, đã cho phép Việt Nam thu hút hiệu
quả cả ba nguồn lực quốc tế chính: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA và kiều hối. Tham
gia hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
mẽ, không ngừng phát triển cả về quy mô và tốc độ. Nhập khẩu và xuất khẩu của Việt
Nam đã trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế quốc gia.


16

TỔNG KẾT
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do tính chất xã hội của lao
động và mối quan hệ giữa các cá nhân. Quá trình hội nhập quốc tế đã góp phần đào tạo
nâng cao các nhà quản lý, doanh nhân Việt Nam và nguồn nhân lực có trình độ cao, cả
về chun mơn và quản lý. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng đẩy nhanh q trình cải
cách hành chính và cải cách kinh tế theo hướng kinh tế thị trường toàn diện, chào đón
và tạo điều kiện cho các đối tác nước ngồi đến và làm ăn với Việt Nam. Vai trị của
Chính phủ là tích cực tham gia đàm phán các hiệp định thương mại và đầu tư song
phương và đa phương trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEAN, ASEM, v.v ... Điều này
sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại và đầu tư của Việt Nam phát triển, huy
động mọi nguồn lực để thành công thực hiện ba bước đột phá chiến lược: cải cách thể
chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực. Để phát triển các hoạt động kinh
tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế, điều cần thiết là đất nước phải có cơ sở hạ tầng đồng

bộ và hiện đại. Để huy động mọi nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng thành cơng, cần
phải minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường kiểm tra và kiểm soát
việc vay và sử dụng các khoản vay về mặt sử dụng hiệu quả bằng cách kiên quyết chống
lãng phí và tham nhũng để duy trì niềm tin nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chất lượng
nguồn nhân lực thấp không chỉ được quyết định bởi hệ thống giáo dục mà còn phụ thuộc
vào cơ chế sử dụng nguồn nhân lực. Do đó, cần phải cải cách cơ chế sử dụng và đối xử
với nhân tài theo hướng sử dụng và khen thưởng dựa trên hiệu suất lao động thực tế chứ
khơng chỉ dựa trên bằng cấp. Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách để ổn định
nền kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường sản xuất và kinh doanh để thu hút đầu tư
trong và ngồi nước vào sản xuất hàng hóa và dịch vụ và thúc đẩy xuất khẩu sang thị
trường khu vực và thế giới. Chính phủ nên thực hiện các chính sách trong khuôn khổ các
hiệp định thương mại tự do để cho phép các doanh nghiệp trong nước tham gia sâu vào
chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho mục đích xuất khẩu. Điều quan trọng
là tổ chức hiệu quả việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu có tính cạnh tranh cao
và thâm nhập các thị trường xuất khẩu đa dạng. Trong tương lai, cần áp dụng các chính
sách thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các ngành cơng nghệ cao
(công nghệ sinh học, công nghệ điện tử, CNTT-TT (công nghệ thông tin và truyền
thông)). Song song với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự phát triển hơn nữa
của thị trường chứng khoán quốc gia được khuyến khích mạnh mẽ để kết nối với thị
trường tài chính thế giới, khơi thơng nguồn vốn cho các nhà đầu tư quốc tế tại Việt Nam.



×