Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Khảo sát kiến thức về phát hiện biến chứng của người bệnh tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch–bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.98 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
~~~~~~*~~~~~

ĐỖ MINH NGỌC

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÁT HIỆN BIẾN CHỨNG
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI
TIM MẠCH – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
NĂM 2022

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ MINH NGỌC

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÁT HIỆN BIẾN CHỨNG
CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI
TIM MẠCH – BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
NĂM 2022
Ngành : Điều Dưỡng
Mã số : 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG



NAM ĐỊNH – 2022


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định, phòng Đào tạo Đại học, các bộ môn Trường Đại học Điều Dưỡng
Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các khoa phòng, các Bác sỹ, Điều
dưỡng - Kỹ thuật viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện để hỗ trợ
tôi thu thập thông tin làm chuyên đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cô giáo của trường Đại học Điều Dưỡng Nam
Định đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thành chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Thu Hường người
thầy trực tiếp giảng dạy chu đáo tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành chun đề.
Tơi vơ cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu sắc,
thường xuyên giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học
tập và hồn thành đề chun đề.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do điều kiện về thời gian, trình độ của
bản thân cịn hạn chế nên khi thực hiện khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tơi
mong muốn nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của q thầy cơ để chun đề
này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Tác giả

Đỗ Minh Ngọc



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất cả
các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Tác giả

Đỗ Minh Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.............................................................................................. viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU................................................................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về huyết áp.............................................................................. 4
2.1.2. Nguyên nhân tăng huyết áp................................................................................... 5
2.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và biến chứng tăng huyết áp..........6
2.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp........................................................................... 11
2.1.5. Biến chứng của tăng huyết áp............................................................................ 12
2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 19

2.2.1. Thực trạng tăng huyết áp, biến chứng tăng huyết áp trên thế giới............19
2.2.2. Thực trạng bệnh tăng huyết áp, biến chứng bệnh tăng huyết áp ở Việt
Nam...................................................................................................................................... 20
Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN....................................................................................... 24
3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu............................................................. 24
3.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phát hiện biến chứng............................. 25
3.3. Thông tin liên quan đến tiền sử tăng huyết áp....................................................... 27
3.2. Yếu tố truyền thông liên quan đến tăng huyết áp................................................. 29
3.3 Thực trạng kiến thức của ĐTNC về phát hiện biến chứng tăng huyết áp.......30
3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về phát hiện dấu hiệu biến chứng tăng
huyết áp của ĐTNC............................................................................................................. 38


iv
Chương 4: KẾT LUẬN........................................................................................................... 40
4.1. Một số đặc điểm chung của ĐTNC.......................................................................... 40
4.2. Kiến thức về phát hiện biến chứng THA của ĐTNC........................................... 40
4.3. Yếu tố ảnh hưởng......................................................................................................... 42
Chương 5: KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP.................................................................. 43
5.1. Bệnh nhân và gia đình................................................................................................. 43
5.2. Bệnh viện và CBYT..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC VỀ PHÁT HIỆN BIẾN CHỨNG CỦA NGƯỜI
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1

TÊN VIẾT TẮT
THA

TÊN ĐẦY ĐỦ
Tăng huyết áp

2

BV

Bệnh viện

3

ĐD

Điều dưỡng

4

NB

Người bệnh

5

BVĐK


Bệnh viện Đa khoa

6

YTLQ

Yếu tố liên quan

7

BLN

Bệnh lý nền

8

ĐTĐ

Đái tháo đường

9

TBMMN

10

NCT

11


ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

12

CBYT

Cán bộ y tế

13

DALYs

Số năm sống được điều chỉnh theo mức độ bệnh tật

14

BMI

Chỉ số khối cơ thể

15

WHO

(World health organization) – Tổ chức Y tế Thế giới

16


LDL

(Low-Density Lipoprotein) – Lipoprotein có tỷ trọng thấp

17

BKLN

18

JNC

Tai biến mạch máu não
Người cao tuổi

Bệnh không lây nhiễm
Liên uỷ ban Quốc gia Hoa Kỳ (United States, Joint
National Committee)

19

HA

Huyết áp

20

NMCT

Nhồi máu cơ tim


21

MMM

May Measurement Month ( Tháng 5 đo huyết áp)


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII................................................................. 4
Bảng 2.2. Phân loại các mức độ tăng huyết áp của WHO................................................. 4
Bảng 2.3. Phân loại BMI theo WHO...................................................................................... 9
Bảng 2.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO.......................10
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của ĐTNC................................................................................ 24
Bảng 3.2: Thông tin về yếu tố truyền thông....................................................................... 29
Bảng 3.3 Kiến thức của ĐTNC về khái niệm tăng huyết áp.......................................... 30
Bảng 3.4: Kiến thức của ĐTNC về đối tượng có nguy cơ bị biến chứng................... 30
Bảng 3.5: Kiến thức của ĐTNC về yếu tố làm tăng nguy cơ dẫn đến biến chứng
của người bệnh tăng huyết áp............................................................................ 31
Bảng 3.6: Kiến thức của ĐTNC về cơ quan bị biến chứng của THA.......................... 31
Bảng 3.7: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng thiếu máu não ở
NB tăng huyết áp............................................................................................... 32
Bảng 3.8: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng xuất huyết não
của người bệnh tăng huyết áp......................................................................... 32
Bảng 3.9: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng cơn tăng huyết
áp kịch phát của NB tăng huyết áp................................................................ 33
Bảng 3.10: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng tai biến mạch
máu não của NB tăng huyết áp....................................................................... 33
Bảng 3.11: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng suy tim của NB

tăng huyết áp....................................................................................................... 34
Bảng 3.12: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng suy thận của
NB tăng huyết áp............................................................................................... 34
Bảng 3.13: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng nhồi máu cơ
tim của NB tăng huyết áp................................................................................ 35
Bảng 3.14: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng ở mạch vành
của NB tăng huyết áp........................................................................................ 35
Bảng 3.15: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng tiểu ra protein
của NB tăng huyết áp........................................................................................ 36


vii
Bảng 3.16: Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu nhận biết biến chứng ở mắt của NB
tăng huyết áp 36
Bảng 3.17. Các giá trị điểm kiến thức của ĐTNC............................................................ 37
Bảng 3.18. MLQ giữa đặc điểm chung của đối tượng với KT của ĐTNC.................38
Bảng 3.19. MLQ giữa đặc điểm chung, yếu tố truyền thông của đối tượng với mức
độ KT của ĐTNC

39


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của ĐTNC.................................................................................. 25
Biểu đồ 3.2: Tình trạng hơn nhân của ĐTNC.................................................................... 26
Biểu đồ 3.3: Thu nhập của ĐTNC........................................................................................ 26
Biểu đồ 3.4: Thời gian phát hiện THA của ĐTNC........................................................... 27
Biểu đồ 3.5: Phân loại THA của ĐTNC tại lần đầu tiên phát hiện bệnh..................... 27
Biểu đồ 3.6: Chỉ số huyết áp của ĐTNC ở thời điểm hiện tại....................................... 28

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ mắc biến chứng của người bệnh THA.............................................. 28
Biểu đồ 3.8: Nội dung ĐTNC được truyền thông............................................................. 29
Biểu đồ 3.9: Kiến thức đúng của ĐTNC............................................................................. 37


1
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng, nó được
ví như “kẻ giết người thầm lặng” vì tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do THA đang ngày
càng gia tăng tuy nhiên chỉ một số ít người bệnh có triệu chứng như: nhức đầu,
chóng mặt, ù tài, cảm giác như có “ruồi bay” trước mặt, mặt đỏ bừng...[36]. Theo
nghiên cứu của tác giả Whelton (2004) tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp tồn cầu được
ước tính là 972 triệu người (26,4% dân số trưởng thành trên thế giới) vào năm 2000
và tăng lên 1,3 tỷ người vào năm 2015 và ước tính đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ
người (29,2% dân số trưởng thành trên thế giới) bị tăng huyết áp [51].
Theo dữ liệu năm 2015 đến 2018, có 121,5 triệu hay 47% người trưởng thành
tại Hoa Kỳ bị tăng huyết áp [43]. Và tại các nước khu vực Châu Âu con số này cũng
không phải là nhỏ lên tới 40,8% ở người trưởng thành. Trong khi đó khu vực Đông
Nam Á cũng là 36% người trưởng thành bị tăng huyết áp. Thống kê của WHO cho
thấy tỷ lệ tăng huyết áp cao nhất là ở Châu Phi (46% người lớn), trong khi tỷ lệ thấp
nhất được tìm thấy ở Châu Mỹ (35% người trưởng thành) [54]. Ở các nước đang
phát triển, tăng huyết áp ước tính tăng 80% từ 639 triệu người năm 2000 lên 1,15 tỷ
người năm 2025 [51].
Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2013, bệnh tim mạch chiếm 17 triệu ca tử
vong mỗi năm, tỷ lệ tử vong do biến chứng của THA là khoảng 9,4 triệu người
chiếm 55% ca tử vong, THA gây ra ít nhất 45% tử vong do bệnh tim và 51% ca tử
vong do đột quỵ [57]. Các biến chứng của THA là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong trong các bệnh lý tim mạch, tỷ lệ tử vong và tàn phế do THA
là 20-30% và biến chứng xuất huyết não lên tới 45-50%. Ở NCT tử vong do THA

chiếm đến 81% tổng số ca tử vong [48].
Tại Việt Nam, hiện có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp, tức là cứ 5
người trưởng thành thì có một người mắc [36]. Theo điều tra quốc gia gần đây năm
2015 của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 – 69 tuổi tại 63
tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 18,9% [10].


2
Tại nước ta, THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm với khoảng 10
triệu người năm 2015; trong đó có 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu
người do đột quỵ. Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận
mạn, bệnh mạch máu ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức [16].
Trong năm 2018 tại một số huyện, thành phố trong tỉnh Nam Định cũng triển
khai hoạt động khám sàng lọc tăng huyết áp với tổng số 1.800 người được khám
sàng lọc, 462 người phát hiện tăng huyết áp (chiếm 25,66%); đưa 460 bệnh nhân
vào quản lý. Tính đến năm 2019, đã có tổng số 142.872 người được khám sàng lọc
tăng huyết áp, 35.059 người được phát hiện tăng huyết áp. Trong đó 28.782 người
có tiền sử tăng huyết áp, 6.277 người mới được phát hiện tăng huyết áp [37].Theo
nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và cộng sự năm 2020 về kết quả tầm soát huyết áp
ở người trưởng thành tại một tỉnh đồng bằng Bắc bộ năm 2020 cho thấy tại Nam
Định, tỷ lệ tăng huyết áp của người dân Nam Định khá cao chiếm 27,2%
[20]. Theo nghiên cứu của Trần Văn Long về tình hình sức khỏe người cao tuổi và
thử nghiệm can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành phòng, chống tăng huyết áp tại
2 xã huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2011 – 2012 cho thấy có 52,8% đối tượng
mắc tăng huyết áp [40]. Theo tác giả Bùi Chí Anh Minh (2016) nghiên cứu trên 118
người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định cho thấy có 73,7% ĐTNC có kiến thức khơng đạt về biến
chứng tăng huyết áp [5]. Nghiên cứu thực trạng kiến thức thực hành về kiểm soát
tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Nam
Định năm 2020 của Nguyễn Minh Ngọc đã cho thấy 70% ĐTNC có kiến thức

khơng đạt về biến chứng tăng huyết áp [27].
Xuất phát từ những thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát
kiến thức về phát hiện biến chứng của người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim
Mạch - Bệnh Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022” với mong muốn khảo sát kiến thức
về nhận biết dấu hiệu biến chứng tăng huyết áp của người bệnh, tìm hiểu một số yếu
tố liên quan từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức về nhận biết biến
chứng tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết áp.


3
MỤC TIÊU
1. Khảo sát kiến thức về nhận biết biến chứng của người bệnh tăng huyết áp
tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhận biết biến chứng của người bệnh
tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.


4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về huyết áp
* Huyết áp: Là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa
máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp thể hiện bằng hai chỉ số:
(1) HA tâm thu, bình thường từ 90 đến 139 mmHg; (2) HA tối thiểu (HA tâm
trương), bình thường từ 60 đến 89 mmHg [55].
* Tăng huyết áp: Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc tế
(WHO-ISH) định nghĩa, tăng huyết áp là khi có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg
và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [55].

* Phân độ tăng huyết áp: Phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân theo chỉ số
huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương cao hơn . Theo Báo cáo lần thứ 7 của
Liên Ủy ban Quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA (JNC VII),
phân độ THA như sau:
Bảng 2.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII
Phân loại
Huyết áp tối ưu

Huyết áp tâm thu
(mmHg)
<120

Huyết áp tâm
trương (mmHg)
<80

Huyết áp bình thường cao

120-139

80-89

Tăng huyết áp giai đoạn 1

140-159

90-99

Tăng huyết áp giai đoạn 2


≥160

≥100

Bảng 2.2. Phân loại các mức độ tăng huyết áp của WHO [55].
Huyết áp

Tâm thu

Tâm trương

Tối ưu

<120



<80

Bình thường

120-129

Và/hoặc

80-84

Bình thường cao

130-139


Và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-159

Và/hoặc

90-99

THA độ 2

160-179

Và/hoặc

100-109

THA độ 3

≥ 180

Và/hoặc

≥ 110

THA tâm thu đơn độc


≥ 140



≤ 90


5
Các tiêu chuẩn trên chỉ dùng cho những người hiện tại khơng dùng các thuốc
hạ áp và khơng trong tình trạng bệnh cấp tính.
2.1.2. Nguyên nhân tăng huyết áp
* Tăng huyết áp nguyên phát:
THA nguyên phát chiếm 95% tổng số bệnh nhân tăng huyết áp, cơ chế bệnh
sinh của tăng huyết áp nguyên phát chưa rõ ràng, người ta cho rằng một số yếu tố
sau có thể gây tăng huyết áp nguyên phát [23]:
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi hệ thần kinh giao cảm bị tăng
hoạt động sẽ làm tăng hoạt động của tim, dẫn đến tăng cung lượng tim. Mặt khác
toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận bị co thắt, làm tăng sức
cản ngoại vi dẫn đến hậu quả là tăng huyết áp động mạch.
- Vai trò của hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA): Renin là một
enzyme được các tế bào cạnh cầu thận và một số tổ chức khác tiết ra khi có các yếu
tố kích thích. Các tế bào cơ trơn trên thành mao động mạch đến của tiểu cầu thận
chịu trách nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch tiểu cầu thận, kích thích các tế
bào cạnh tiểu cầu thận tiết ra renin để điều hòa huyết áp, duy trì áp lực lọc của ở
tiểu cầu thận.
- Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp:
+ Theo Tubian (1954): Lượng natri và nước trong vách động mạch cao hơn
một cách rõ rệt ở những người và súc vật có tăng huyết áp.
+ Theo Braunwald (1954): Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh của

THA tiên phát thực hiện ở hai vị trí:
- Stress (tác nhân gây bệnh): ở những người ăn nhiều natri (do thói quen
trong gia đình) khả năng lọc của thận tăng cũng tăng tái hấp thu nước, làm tăng thể
tích máu. Màng tế bào có sự tăng thẩm thấu di truyền đối với natri, canxi vào trong
tế bào của cơ trơn mạch máu, dẫn đến tăng tính co mạch, tăng sức cản ngoại vi gây
tăng huyết áp.
- Giảm chất điều hịa huyết áp: Prostaglandin E2 và Kallikrein ở thận có
chức năng sinh lý điều hòa huyết áp, hạ canxi máu, tăng canxi niệu. Khi các chất
này thiếu hoặc bị ức chế gây nên tăng huyết áp.
* Tăng huyết áp thứ phát:
Khoảng 5% bệnh nhân THA có nguyên nhân rõ ràng [23], [12], [11], [35]:


6
- THA do bệnh thận và dị dạng mạch máu thận.
- Cường aldosterone và hội chứng Cushing: Bệnh nhân bài tiết quá mức
aldosterone, tổn thương thường thấy là u tuyến thượng thận.
- U tủy thượng thận: Chiếm 1-2% tổng số bệnh nhân tăng huyết áp thứ
phát.
- Hẹp eo động mạch chủ: Tăng huyết áp ở phần trước chỗ hẹp và giảm ở
phần sau chỗ hẹp.
- THA ở phụ nữ mang thai: Bệnh tăng huyết áp xuất hiện hoặc nặng lên khi
có thai là một trong những nguyên nhân gây tử vong của người mẹ cũng như thai
nhi.
- Sử dụng oestrogen: Sử dụng kéo dài thuốc tránh thai sẽ gây tăng huyết áp vì
oestrogen gây tăng tổng hợp tiền chất renin [28].
2.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp và biến chứng tăng
huyết áp Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được:
- Thừa cân béo phì: người thừa cân BMI≥23, nam vòng bụng ≥90cm, nữ
vòng bụng ≥80cm.

- Ăn nhiều muối, ít rau quả
- Hút thuốc lá: gây co mạch và tăng xơ vữa động mạch
- Uống rượu nặng và thường xuyên
- Ít hoạt động thể lực, thiếu vận động: cuộc sống tĩnh lặng dễ dẫn đến thừa
cân, tăng huyết áp
- Căng thẳng, lo âu: Cảm xúc là yếu tố tác động rất nhanh đến huyết áp. Một
người hồn tồn khỏe mạnh bỗng có việc lo lắng, căng thẳng, mất ngủ cũng sẽ khiến
huyết áp tăng hơn bình thường. Nếu tình trạng kéo dài sẽ dẫn đến bệnh lý tăng huyết
áp thực sự.
Các yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh được:
- Di truyền: Nhiều nghiên cứu cho thấy, con cái sinh ra trong gia đình có cha
mẹ mắc bệnh tăng huyết áp có nguy cơ mắc phải tăng huyết áp cao hơn người khác.
- Tuổi: Khi tuổi càng cao, thành mạch máu càng lão hóa và xơ cứng, giảm
khả năng đàn hồi, áp lực trong lòng mạch tăng gây tăng huyết áp. Do vậytuổi càng
cao càng dễ bị tăng huyết áp.


7
2.1.3.1. Ăn mặn
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều muối thì tần suất mắc
bệnh THA tăng cao rõ rệt. Nhiều bệnh nhân THA ở mức độ nhẹ chỉ cần ăn chế độ
giảm muối là có thể kiểm soát được bệnh. Muốn sống được, cơ thể con người ta cần
có muối. Tuy nhiên ăn quá nhiều muối sẽ làm ứ nước trong cơ thể, tăng khối lượng
tuần hoàn khiến huyết áp cũng tăng lên và nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Một số
nghiên cứu điều tra khẩu phần ăn từng vùng, các nhà nghiên cứu thấy rằng vùng nào
ăn nhiều muối thì có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn. Như vậy, lượng muối ăn hàng ngày
quá cao là một nguyên nhân gây tăng huyết áp trong các quần thể. Các thử nghiệm
cho thấy rằng ăn nhiều muối (trên 14g/ngày) sẽ gây tăng huyết áp; trong khi ăn ít
muối (dưới 1g/ngày) gây giảm huyết áp động mạch [25].
2.1.3.2. Hút thuốc lá, thuốc lào

Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin
kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp. Nguyên nhân
của tình trạng tăng huyết áp ở những người hút thuốc lá là nicotin. Hút thuốc nhiều
có thể gây cơn tăng huyết áp kịch phát nguy hiểm, nicotin trong thuốc lá còn làm
nhịp tim đập nhanh hơn, cơ tim phải co bóp nhiều hơn gây huyết áp cao. Khi hút
thuốc lá làm tăng nồng độ chất Cathecholamine trong máu (đây là chất nội tiết có
vai trị kích thích hệ thống thần kình giao cảm của cơ thể) và tăng chất carbon
monoxid, các chất này có thể làm khởi phát những cơn đau ngực hoặc làm nặng
thêm các bệnh khác. Huyết áp sẽ trở lại bình thường ở khoảng giữa những lần hút
thuốc nhưng khơng bao giờ trở về bình thường nếu khơng ngừng hút thuốc. Nếu hút
thuốc lá quá nhiều lần trong ngày sẽ làm tăng chỉ số huyết áp trung bình. Ngồi ra,
hút thuốc lá còn làm tăng huyết áp dao động là yếu tố nguy hiểm hơn cả bệnh tim
mạch [21].
2.1.3.3. Đái tháo đường
Ở những người bị đái tháo đường (ĐTĐ), tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so
với người không bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp
đội biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng nguy cơ tử vong so với người
bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh này để góp phần
khống chế được bệnh THA kèm theo. Vì ĐTĐ thường đi kèm với THA, nên việc
xác định và điều trị ĐTĐ sớm chắc chắn sẽ tiết kiệm được chi phí chăm


8
sóc sức khỏe. Với bệnh đái tháo đường, cơ thể hoặc là không tạo đủ insulin hoặc
không thể sử dụng insulin của cơ thể. Điều này làm cho đường tích tụ trong máu.
Ở người bị đái tháo đường, tỷ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp cao gấp đôi so với
người khơng bị đái tháo đường. Khi có cả tăng huyết áp và đái tháo đường sẽ làm
tăng gấp đôi biến chứng mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so
với bệnh nhân tăng huyết áp đơn thuần. Khoảng 60% những người có bệnh đái tháo
đường kèm theo biểu hiện tăng huyết áp [47].

2.1.3.4. Rối loạn Lipid máu
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesterol (CT), triglycerides (TGs)
huyết tương hoặc cả hai, hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng cao (HDLC), hoặc giảm nồng độ lipoprotein phân tử lượng thấp (LDL-C) làm tăng quá trình
xơ vữa động mạch [15].
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu hay
chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu
của quá trình xơ vữa động mạch dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu
cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và
cũng chính là yếu tố gây THA. Vì vậy cần ăn chế độ giảm lipid sẽ giúp phịng bệnh
tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Nhóm ĐTNC tăng triglycerid có nguy
cơ THA cao gấp 1,34 lần so với nhóm triglyceride bình thường [25].
2.1.3.5. Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp
Tiền sử gia đình, nhất là trực hệ (bố, mẹ, anh, chị, em, ruột), có người mắc
bệnh THA là nguy cơ cao cho thành viên trong gia đình mắc bệnh THA. Mọi người
trong gia đình có thể kế thừa gen làm cho họ nhiều khả năng để phát triển tình trạng
này. Điều tra phả hệ những gia đình có tăng huyết áp chiếm 50%, có nhiều gen chi
phối q trình điều hịa huyết áp. Ví dụ trong gia đình nếu ơng, bà, cha, mẹ bị bệnh
THA thì con cái có nguy cơ mắc THA nhiều hơn, tỷ lệ chênh lệch THA là 2,38 lần
khi có bố hoặc mẹ THA và tăng lên 6,49 lần khi có cả bố và mẹ THA. Nguy cơ này
độc lập với yếu tố nguy cơ khác và yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng [58].
2.1.3.6. Tuổi, giới, chủng tộc
- Tuổi: Tuổi có mối liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp. Tuổi càng cao, khả


9
năng đàn hồi của thành mạch càng giảm cộng với huyết áp tăng dần theo tuổi sẽ làm
tăng nguy cơ xảy ra biến chứng do THA ở đối tượng là người cao tuổi. Thành động
mạch bị lão hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho
huyết áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần [40,48]. Mặc dù
HA tâm trương giảm nhẹ dần khi vượt qua độ tuổi 65 - 70 nhưng HA tâm thu lại tiếp

tục tăng so với tuổi đời [1].
- Giới tính: Trước 45 tuổi thì nam giới có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn nữ,
nhưng từ 65 tuổi trở đi sẽ ảnh hưởng đến nữ nhiều hơn nam (có thể do đã mãn kinh).
Và còn 1 điều nữa là, nam giới dưới 55 tuổi khơng kiểm sốt huyết áp được như nữ
giới nhưng từ 65 tuổi trở lên thì nữ giới lại khơng kiểm sốt được huyết áp bằng
nam giới.
- Chủng tộc: Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Tuy nhiên có
những nghiên cứu cho thấy những người Mỹ gốc Phi có nguy cơ tăng huyết áp và tử
vong do các biến chứng của tăng huyết áp cao hơn những người Mỹ da trắng [25].
2.1.3.7. Thừa cân, béo phì
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với bệnh
tăng huyết áp. Có một cơng thức đơn giản để tính trạng thái thừa cân, đó là tính “chỉ
số khối cơ thể” (BMI)
BMI = cân nặng(kg)/{chiều cao(m)}² Tỷ lệ tăng huyết áp tăng dần theo chỉ số khối
cơ thể Body Mass Index(BMI), tỷ lệ BMI càng cao khả năng bị tăng huyết áp càng
nhiều với nguy cơ tương đối càng cao [11]. Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu
chuẩn của WHO.
Bảng 2.3. Phân loại BMI theo WHO
Phân loại

Giá trị BMI

Gầy

<18,5

Bình thường

18,5 - 24,9


Thừa cân

≥ 25

Tiền béo phì

25 - 29,9

Béo phì độ 1

30 - 34,9

Béo phì độ 2

35 - 39,9

Béo phì độ 3

≥ 40


10
Bảng 2.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO
Phân loại

Giá trị BMI

Gầy

< 18.5


Bình thường

18.5 - 22.9

Thừa cân

23

Tiền béo phì

23 - 24.9

Béo phì độ 1

25 - 29.9

Béo phì độ 2

≥ 30

Đánh giá béo phì vùng bụng khi vòng bụng (VB) ≥ 90cm ở nam giới và VB
≥ 80cm ở nữ giới (đối với người Châu Á).
Béo phì là một yếu tố nguy cơ chính của tăng huyết áp và bệnh tim mạch
[51]. Hiện nay, đã có đủ bằng chứng để nói rằng thừa cân béo phì là nguy cơ chính
của nhiều bệnh khơng lây truyền như các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, một số loại ung thư, suy giảm chí nhớ, giảm chất lượng
cuộc sống. Chỉ số khối cơ thể (BMI) và tỷ lệ phần trăm mỡ ở nữ cao hơn so với nam
giới. Có một mối tương quan dương đáng kể giữa BMI, tỷ lệ phần trăm chất béo và
huyết áp cả tâm thu lẫn tâm trương. Các đối tượng thừa cân, béo phì có nhiều khả

năng bị tăng huyết áp hơn những người có chỉ số BMI bình thường [29].
2.1.3.8. Uống nhiều bia, rượu
Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị THA, việc uống bia/rượu quá
mức hoặc người bị nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp, làm tăng
TBMMN ở người tăng huyết áp. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, hạn chế uống rượu
bia khi số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn /ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và
tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). Một cốc
chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang hoặc
30ml rượu mạnh [2]. Theo quy chuẩn của WHO, lượng rượu, bia uống trung bình
trên ngày trên 4 đơn vị chuẩn đối với phụ nữ và trên 5 đơn vị 14 chuẩn đối với nam
được coi là lạm dụng rượu bia [56]. Rượu bia được hấp thu nhanh qua đường tiêu
hoá, chủ yếu đoạn đầu ruột non và đạt hàm lượng trong máu cao nhất sau khi uống
từ 30 đến 90 phút. Đã có một số nghiên


11
cứu được báo cáo về sự liên quan của uống rượu nhiều và tăng huyết áp, nhưng cơ
chế của liên quan này vẫn cịn chưa rõ ràng. Có những ý kiến chưa thống nhất
nhưng đa số thừa nhận uống nhiều rượu bia làm tăng huyết áp. Một số nghiên cứu
cho thấy tăng huyết áp ở 20 - 30% số người lạm dụng rượu bia [4].
2.1.3.9. Ít hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực có liên quan đến THA, người ít hoạt động thể lực cũng
được xem là một nguy cơ của bệnh THA. Tỷ lệ THA tăng dần theo mức giảm hoạt
động thể lực, ở nhóm ít hoạt động thể lực có tỷ lệ mắc THA là 17,6% cao hơn nhóm
có hoạt động thể lực có tỷ lệ mắc THA 16,7% [52].
Thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Nhưng nếu tăng
cường vận động thể lực vừa sức hằng ngày đều đặn mang lại lợi ích rõ rệt trong
giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Hoạt động thể lực
bao gồm các hoạt động thường ngày và tập luyện thể dục thể thao. Theo khuyến cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới, hoạt động đều đặn 30 phút/ngày với cường độ trung

bình, ít nhất 5 ngày/tuần, tức 150 phút/tuần hoặc với cường độ cao ít nhất 75
phút/tuần. Khơng nên ngừng tập 3 ngày liên tiếp trong một tuần
[22]. Hoạt động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại để
dự phịng THA, ít vận động được coi là nguyên nhân của 5 - 13% các trường hợp
THA hiện nay [49].
2.1.3.10. Căng thẳng, lo âu quá mức
Khi bị căng thẳng, hệ thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động giải phóng ra
adrenalin và noadrenalin làm cho tim tăng co bóp, nhịp tim đập nhanh hơn, động
mạch nhỏ co lại và làm HA tăng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những
người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức và hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim
dẫn đến HA tăng [24].
2.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
Chỉ có một số ít các bệnh nhân THA là có một vài triệu chứng cơ năng gợi ý
cho họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, cảm giác "ruồi bay", mặt đỏ bừng, ù
tai,...Nhưng đa số các bệnh nhân bị THA lại thường khơng có các dấu hiệu cảnh báo
trước. Nhiều khi, lúc thấy có triệu chứng đau đầu xuất hiện thì tiếp ngay sau đó cũng
là kết thúc cuộc đời của họ do đã bị xuất huyết não nặng nề.


12
Mức độ nhận thức của người dân về phòng bệnh, điều trị bệnh THA cũng khác
nhau.
Nhiều trường hợp chỉ phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng do
tăng huyết áp như : đột quỹ não, nhồi máu cơ tim... Chính vì thế mà tăng huyết áp
được ví như “kẻ giết người thầm lặng”. Như vậy tăng huyết áp chỉ có thể khẳng
định được bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua
đo huyết áp thường qui, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục
trong 24 giờ [41].
2.1.5. Biến chứng của tăng huyết áp
Đại đa số các bệnh nhân bị THA (trên 90%) thường khơng có các dấu hiệu

nào cảnh báo trước. Quan điểm trước đây cho rằng cứ THA là phải có đau đầu, mặt
đỏ bừng, béo... là hết sức sai lầm. Nhiều khi, sự xuất hiện triệu chứng đau đầu đã có
thể là sự kết thúc của người bệnh THA do đã bị tai biến mạch não. Do vậy, việc
kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có nguy cơ cao, là hết sức cần
thiết và quan trọng. THA ở người lớn đại đa số là khơng có căn ngun, chỉ một số
nhỏ dưới 5% là THA có căn nguyên (tức là do hậu quả của một số bệnh lí khác). Do
vậy, những dấu hiệu thể hiện bệnh THA khơng có gì khác biệt so với người bình
thường. Do vậy, rất nghiều người bệnh cho đến khi bị các biến chứng của THA,
thậm chí tử vong mới biết mình bị THA hoặc mới hiểu rõ việc khống chế tốt THA là
quan trọng như thế nào. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ
có rất nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di
chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh
nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề,
có thể gây tử vong hoặc tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương
những biến cố tim mạch, thận, não và mắt, mạch máu..[18].


13

2.1.5.1. Biến chứng ở não
Biến chứng não: Xuất huyết não, nhồi máu não, mất trí nhớ do động mạch bị
thu hẹp, đột quỵ do thiếu máu não cấp hoặc xuất huyết não.
Đột quỵ: Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng
não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc
giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào.
Trong vịng vài phút nếu khơng được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu
chết. Nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bị tăng huyết áp rất cao. Thành mạch bị
xơ cứng có thể dẫn đến đột quỵ.
Xuất huyết não: Xuất huyết não là một loại đột quỵ, xảy ra khi máu tràn vào
mô não và gây tổn thương não. Khi máu từ tổn thương kích thích các mơ não thì sẽ

gây ra phù não, máu tập trung thành một khối gọi là tụ máu. Tình trạng này làm tăng
áp lực lên các mô xung quanh, cuối cùng giết chết các tế bào não và vỡ mạch não
Nhồi máu não: Nhồi máu não hay còn được gọi là đột quỵ do thiếu máu não
cục bộ. Tình trạng này xảy ra do tắc nghẽn động mạch khiến cho lưu lượng máu lên
não bị gián đoạn, hậu quả là não bị thiếu đi nguồn cung cấp oxy và các dưỡng chất
quan trọng, dẫn đến gây tổn thương hoặc làm chết các tế bào não. Nhận biết biến
chứng đột quỵ:


14
• Tê liệt tay/ chân/ 1 bên cơ thể
• Méo mồm, méo mặt, khó nói
• Nhìn mờ một hay cả hai mắt
• Cảm giác mất thăng bằng
• Bất tỉnh

• Đau đầu
• Hoa mắt, chóng mặt
• Tê mỏi chân tay
• Suy giảm thị lực
• Mất ngủ
• Đau dọc sống lưng hoặc đau dọc vai gáy Nhận biết
biến chứng xuất huyết não:
• Nhức đầu dữ dội, bủn rủn chân tay hoặc tê liệt một bên chân/tay
• Khơng nói được, nói khơng rõ tiếng, mặt và miệng méo
• Vã mồ hội, tiểu tiện khơng tự chủ, nhịp thở khơng đều
• Rối loạn về nuốt: nói khó, nuốt dễ bị sặc, khơng nhai được.

Là biến chứng rất hay gặp và thường là nặng nề với người bệnh THA. Tăng
huyết áp lâu ngày làm cho động mạch não mất độ đàn hồi, biến dạng, dễ hình thành

những túi phồng nhỏ, rất dễ vỡ khi có cơn THA kịch phát. Tăng huyết áp cũng thúc
đẩy quá trình xơ vữa động mạch não, lịng động mạch não hẹp lại, gây cản trở tuần
hoàn, giảm lưu lượng máu tới ni tổ chức não gây ra tình trạng thiếu máu não. Đôi
khi tắc mạch não gây ra hiện tượng nhũn não, còn gọi là nhồi máu não. Các biến
chứng não ở người bệnh THA rất đa dạng: Từ tai biến mạch máu não (TBMMN),
đột quỵ đến xơ vữa mạch não....có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề [34].
Khi bị tắc hoặc vỡ mạch máu não, một phần tế bào não bị hoại tử đột ngột do
mất máu nuôi dưỡng. Khi không đủ máu nuôi dưỡng, các tế bào não sẽ ngừng hoạt
động và chết đi sau vài phút. Những tổn thương này dẫn đến các vùng cơ thể do
phần nào đó điều khiển sẽ bị tổn thương như yếu, liệt, tê, mất cảm giác nửa người,


15
khơng nói được hoặc hơn mê, thậm chí là tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời
[3]
Tại Việt Nam, hiện chưa có con số thống kê tồn diện mang tính chất cộng
đồng ở TBMMN, nhưng thực tế cho thấy loại bệnh lý này đang có chiều hướng gia
tăng để lại di chứng nặng nề cho người bệnh, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
2.1.5.2. Biến chứng ở tim
Biến chứng ở tim : suy tim, nhồi máu cơ tim...
Suy tim: Tim phải làm việc quá sức để bơm máu đi nuôi cơ thể, lâu ngày khiến
tim bị to ra và yếu đi. Suy tim suy giảm chức năng tâm thu hoặc suy tim bảo tồn
chức năng tâm thu, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim...
Nhồi máu cơ tim: Nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bị tăng huyết áp rất cao.
Thành mạch bị xơ cứng có thể dẫn đến đau tim, nhồi máu cơ tim. Nhận biết biến
chứng suy tim:
• Mệt mỏi tăng dần
• Hồi hộp, đánh trống ngực
• Thở khó khăn
• Cơn đau thắt ngực


• Cảm giá như bị đè nặng, bó chặt, đau nhói hoặc chèn ép ở ngực hoặc hai
cánh tay. Có thể lan đến vai, cổ hàm hoặc lưng.
• Khó thở, có thể hoặc khơng kèm theo tức ngực.
• Buồn nơn, khó tiêu, ợ nóng hoặc đau bụng.
• Đổ mồ hơi lạnh, mệt mỏi.
• Chống váng hoặc chóng mặt đột ngột.
Khi huyết áp cao, tim co bóp tốn nhiều cơng hơn để bơm một lượng máu ra
các mạch ngoại biên. Hậu quả của việc gắng sức lâu ngày này làm cơ tim dày lên,
cứng hơn, ít đàn hồi giãn nở so với tim người bình thường, gây suy giảm chức năng
hút máu về tim. Bệnh nhân sẽ có triệu chứng của suy tim khi máu về tim khó khăn,
ứ đọng ở phổi gây khó thở, giảm khả năng làm việc gắng sức hoặc tức ngực. Về lâm
sàng, thời gian đầu người bệnh mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, về sau với


×