Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nn và ptnt huyện tiên lãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.44 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tổng số và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Đồng
thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hớng tập trung vào danh mục các
khoản cho vay.
Do nớc ta đi lên từ một đất nớc thuần nông nên sản xuất nhỏ với quy
mô hộ là rất phổ biến. Theo chủ trơng chính sách của đảng về phát triển kinh
tế thì kinh tế hộ sản xuất giữ một vai trò quan trọng, đặc biệt là các hộ sản
xuất nông, lâm, ng nghiệp. Tiên Lãng là một huyện ngoại thành thành phố Hải
Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về phía Tây Nam, chung
quanh sông biển bao bọc, dân số gần 15 vạn ngời, kinh tế chủ yếu là cây lúa,
đời sống nhân dân còn khó khăn. Từ sau khi thực hiện Nghị định 10 của bộ
chính trị về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, theo đó các hộ sản xuất
nông nghiệp đợc trao quyền sử dụng đất lâu dài để tự chủ sản xuất, thì kinh tế
hộ tại Tiên Lãng càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển đó thì nhu cầu vốn
đầu t của hộ sản xuất cũng phát triển. Do đó, họ đã huy động vốn bằng nhiều
cách khác nhau nhng hoạt động vốn thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là chủ
yếu.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng, vận dụng những lí thuyết vào thực tế em thấy rằng Ngân hàng đã
tiếp cận và cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất, coi họ là khách
hàng quan trọng của mình. Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng
cho vay đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên mở rộng và nâng cao chất lợng tín
dụng phải đi liền với nhau, có thể ví nh một bàn cân. Nếu nh quá mở rộng tín
dụng mà không chú ý nâng cao chất lợng tín dụng phòng ngừa rủi ro thì hiệu
quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, dẫn đến nợ


đọng ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn. Do vậy vấn đề đặt ra là phải làm
thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất. Đây là
một vấn đề cần đợc xem xét và bàn bạc. Do vậy em đã chọn đề tài :
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng .
Bằng các biện pháp nghiên cứu nh duy vật biện chứng, thống kê tổng
hợp, phân tích, đánh giá, tổng kết em xin đa ra một số ý kiến về hiệu quả hoạt
động cho vay đối với hộ sản suất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng. Trong chuyên đề thực tập này, em chỉ đề cập đến hoạt động cho
vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất trên địa bàn huyện Tiên Lãng.
Bố cục của chuyên đề đợc chia làm 3 chơng với những nội dung cụ thể
nh sau:
Chơng 1: Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chơng 1
Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại.
1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng
Th ơng mại.
1.1.1/ Khái niệm cho vay
Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc NHNN, Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất
tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và
thời gian quyết định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nh vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng
với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác
định. Có nghĩa là, khi hoạt động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam kết với
nhau nh sau:

+ Ngân hàng sẽ trao cho ngời vay một khoản tiền.
+ Còn phía ngời vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền vay
trong một thời gian quyết định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
1.1.2/ Đặc điểm cho vay:
+ Cho vay là hoạt động có kiểm soát của ngân hàng, không có một ngân hàng
nào sau khi cho vay lại chờ cho đến khi hoạt động tín dụng kết thúc. Mỗi ngân
hàng phải có một chính sách kiểm soát nhất định đối với khách hàng của mình
về quá trình kinh doanh và sử dụng vốn.
+ Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, thờng đợc định lợng
theo 2 chỉ tiêu, đó là doanh số cho vay và d nợ.
- Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
- D nợ cuối kỳ: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kỳ.
+ Đối tợng cho vay của các ngân hàng thơng mại bao gồm: giá trị vật t, hàng
hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu t, ph-
ơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t phục vụ đời sống đã đ-
ợc tổ chức tín dụng thẩm định và chấp nhận cho vay.
+ Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ khi ngời vay nhận tiền vay đến
khi ngời vay thanh quyết toán hết nợ vay với ngân hàng. Đây là khoảng thời
gian chính thức xác lập và tồn tại quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng, đồng thời cũng là căn cứ để xác định nghĩa vụ của ngời vay đối với
ngân hàng khi tính lãi tiền vay, cũng nh khi kiểm tra tính mục đích trong quá
trình sử dụng vốn vay của ngời vay.
+ Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhng cũng
chịu rủi ro nhất.
+Tiền cho vay là một món nợ đối với ngời vay nhng nó lại là một tài sản có
giá trị đối với ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.
+ Tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản khác vì chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trớc khi khoản vay đó mãn hạn. Đồng thời tiền cho vay
cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn.

+ Cho vay đợc ngân hàng cung cấp trên phạm vi rộng, đối với mọi thành phần
kinh tế xã hội.
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Th ơng mại
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thơng mại:
+ Cho vay là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động sử dụng vốn của các ngân
hàng thơng mại, là loại tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng do đó cũng
là loại tài sản chiếm quy mô lớn trong khoản mục tài sản của ngân hàng thơng
mại. Với quy mô lớn nh vậy, cho vay ảnh hởng tới rất nhiều chiến lợc hoạt
động của ngân hàng nh dự trữ, vay, đầu t.
+ Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thơng mại để
tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu đợc từ hoạt động cho vay mới bù đắp
nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, nộp thuế và
các loại phí trong kinh doanh, bù đắp những tổn thất về rủi ro, có thể nói cho
vay mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thơng mại.
1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế:
+ Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tín dụng của các
chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế
xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ- sản
xuất- lu thông. Từ đó xảy ra hoạt động thừa vốn và thiếu vốn tạm thời của các
doanh nghiệp, tức là tại một thời điểm quyết định có những đơn vị kinh tế có
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là
hoạt động xảy ra thờng xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nớc nào.
Hoạt động cho vay đã góp phần phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và
cầu vốn trong các doanh nghiệp, điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Hoạt động cho vay vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ
vốn nhanh chóng cho đầu t mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ

tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Bởi vì để mở rộng sản xuất, đối với
từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
đợc đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có mà còn phải
biết dựa vào nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, trong đó nguồn đi vay là rất
cần thiết và quan trọng.
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế .
Với nguyên tắc này, khi vay vốn ngời vay phải trình bày phơng án, kế
hoạch tín dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tợng sử dụng vốn và
cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng đó nếu đợc tổ chức tín dụng
chấp thuận. Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sai cam kết ngời vay sẽ chịu
trách nhiệm trớc ngân hàng theo luật định và theo hợp đồng.
Thực tế đã chứng minh khi đồng vốn đợc sử dụng đúng mục đích, đối tợng
thì có thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro không đáng có đối với tiền
vốn của ngân hàng.
1.2.2.2/ Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài
chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đặc điểm luân
chuyển vốn trong các doanh nghiệp và đồng thời cũng là đặc trng của tín dụng
là có vay, có trả.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại là hoạt động kinh doanh
nh tất cả các lĩnh vực khác. Bởi vậy, khi ngân hàng cấp vốn cho ngời vay là
thời điểm chính thức bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn đợc đầu t vào các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Khi ngời vay hoàn trả nợ vay, chu kỳ
kinh doanh của ngân hàng kết thúc. Với ý nghĩa đó, ngời vay phải hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi thì khả năng tái kinh doanh của ngân hàng mới có thể
thực hiện đợc.
Biểu hiện trong thực tế của nguyên tắc này:

- Khi vay vốn ngời vay phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bằng
một điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ớc nhận nợ.
- Đến kỳ hạn hoàn trả theo cam kết nếu ngời vay thiếu hoặc mất khả năng
thanh toán và không đợc ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
thì ngân hàng đợc quyền áp dụng các điều khoản trong thể lệ tín dụng hiện
hành để xử phạt ngời vay ( chuyển nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp,
phong toả tài sản của ngời vay hoặc khởi kiện trớc pháp luật ) .
1.2.2.3/ Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng tài sản:
Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các ngân hàng thơng
mại, giúp ngân hàng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả
các trờng hợp con nợ hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Đảm bảo tiền vay đ-
ợc coi nh một cơ sở vật chất vững chắc để đảm bảo sự an toàn tiền vốn của các
ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trờng. Về mặt lý thuyết cũng nh trong
thực tệ, đảm bảo tiền vay có thể đợc thực hiện đồi với các hình thức sau:
- Ngời vay thế chấp tài sản.
- Ngời vay phải đợc bảo lãnh bởi ngời thứ ba.
- Ngời vay thế chấp nợ vay bằng chính tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn
vay của ngân hàng.
Việc áp dụng hình thức đảm bảo nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện
hoàn cảnh cuả ngời vay và cơ chế tín dụng hiện hành.
.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro
Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng để thực hiện việc thu hồi vốn
đầy đủ, tránh mất mát dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nền kinh tế
thị trờng, sự phá sản của các doanh nghiệp dẫn đến việc tổn thất trong việc cấp
tín dụng của ngân hàng là có thể xảy ra nên ngân hàng không tập trung vốn
vay cho một số tổ chức kinh tế.
1.3/ Phân loại cho vay:
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục đích quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu:

1.3.1/ Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của ngân hàng cũng nh
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cho vay đợc phân
thành:
+ Cho vay ngắn hạn : đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn : trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn : trên 60 tháng.
Các ngân hàng thờng cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lu động của
khách hàng. Tại các ngân hàng thơng mại thờng thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn
cao hơn cho vay trung dài hạn.
Cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho tài sản cố định nh phơng tiện vận tải,
một số cây trồng vật nuôi có yêu cầu tài trợ từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn nhằm tài trợ cho các công trình xây dựng nh nhà, sân bay,
máy móc thiết bị có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu, có yêu cầu tài trợ
trên 5 năm.
Tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn bị ảnh hởng
bởi nhiều nhân tố nh kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý
thanh khoản của ngân hàng, định hớng kinh doanh của ngân hàng, khả năng
dự báo rủi ro của ngân hàng
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo :
Theo Điều 4 mục 1 tại Nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính Phủ quy định rõ việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không
có đảm bảo theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trờng hợp tổ chức tín dụng Nhà nớc cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ, thì tổn thất do nguyên nhân
khách quan của các khoản vay này đợc Chính Phủ xử lý.
Do đó, căn cứ năng lực, uy tín và phơng án kinh doanh của từng khách
hàng, ngân hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm sản hay không có tài

sản đảm bảo.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khoản cho vay đó có
sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba, tức là ngân
hàng sẽ có nguồn thu nợ thứ hai khi ngân hàng thu nợ thứ nhất không thực
hiện đợc.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng nh: làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh,
ít xảy ra nợ nần, có quan hệ lâu dài với ngân hàng hoặc cho vay theo chỉ thị
của Chính phủ.
1.3.3/ Một số cách phân loại khác.
+ Phân theo ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng )
+ Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng ).
+ Theo đối tợng khách hàng ( doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân, hộ gia đình )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Với xu hớng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
rộng phạm vi tài trợ vốn song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.
1.4/ Hình thức cho vay
1.4.1/ Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên, không có điều kiện để đợc
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,
tức là vốn từ ngân hàng chr tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phơng án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,

xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay đợc tách biệt nhau thành hồ sơ ( khế ớc
nhận nợ ) khác nhau.
1.4.2/ Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm nh nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ Các tổ chức này thờng liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo
vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá
đói giảm nghèo luôn đợc các tổ chức trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian nh nợ, phát tiền vay Tổ chức trung gian có thể đứng
ra tín chấp cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh
xho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi ngời vay không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian, ngân
hàng để lại một phần thu nhâp cho trung gian.
Khi các ngân hàng tham gia vào việc tài trợ gián tiếp và để lại một
khoản dự trữ cho vay để bảo vệ các tổ chức trung gian cũng nh ngân hàng
tránh khỏi những thiệt hại phát sinh, đồng thời tiết kiệm cho ngân hàng lợng
thời gian và chi phi không nhỏ.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy, cho vay
qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu
nợ) . Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không kiểm soát tốt, nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán
hàng kém chất lợng hoặc với giá đắt cho ngời vay vốn.
1.5/ Ph ơng thức cho vay
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món)

Phơng thức này sử dụng tài khoản cho vay đơn giản, đợc thực hiện trên
cở từng phơng án, từng thơng vụ theo yêu cầu của mỗi bên vay, áp dụng cho
các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhng không đủ điều kiện
để vay theo tài khoản luân chuyển, hay doanh nghiệp không có nhu cầu vay
vốn thờng xuyên. Mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn xin vay có giải trình
cụ thể về mục đích vay vốn, số lợng cần vay, số vốn doanh nghiệp có khả năng
trả nợ vốn vay. Đây là phơng thức cho vay áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Mỗi
kế hoạch sản xuất quý, mỗi phơng án, mỗi thơng vụ, mỗi nhu cầu vay vốn, đó
là một món vay.
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn
hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân
chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia vào toàn bộ quá trình đó nhng không th-
ờng xuyên liên tục. Về phía ngân hàng thì việc cho vay và thu nợ đợc xử lý
theo từng món vay.
Nếu đến kỳ hạn trả nơ mà bên vay không có đủ tiền để trả thì họ cần
phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn sẽ vợt quá thời hạn trớc cho vay
trớc đây hoặc không vợt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu
không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện chuyển nợ quá hạn và
thông báo cho bên vay biết. Trờng hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay
không trả đợc nợ thì một mặt đơn vị vay vốn phải làm đơn xin gia hạn và mặt
khác ngân hàng gửi hồ sơ trình cấp trên xin đợc khoanh nợ. Sau khi đợc Chính
phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ đợc tiếp tục vay vốn ngân hàng.
Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà ngời đi vay không đủ tiền để trả thì ngân hàng sẽ
thu lãi trớc còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu tơng ứng gốc và lãi.
Cho vay theo món rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng đợc đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho ngời cung cấp sẽ nhanh gọn. Nêú doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ ( hàng hoá tồn đọng ) thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đợc quy
định rõ ràng.

1.5.2/ Cho vay thấu chi
Phơng thức xho vay này cho phép ngời vay đợc phép chi trội ( chi vơt )
trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này đợc gọi là hạn mức thấu chi. Hạn
mức thấu chi đợc xác định dựa trên cơ sở số d bình quân tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thoả thuận giữa hai bên.
Để đợc vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là khách hàng quen
biết, thờng xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tơng đối ổn
định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thoả thuận bằng văn bản về
hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin vay ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thâu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ).
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua
séc, vợt quá số d tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản
tiền gửi thì ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức thấu
chi sẽ bị lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Phơng thức cho vay này tạo đỉều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong
năm, dùng để trả lơng, chi các khoản phải nộp, mua hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhng có
nhiều u điểm, vì giảm bớt đợc nhiều thủ tục vay vốn rờm rà, tiết kiệm đợc
nhiều chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng vay vốn. Thấu chi là phơng
thức cho vay mới đợc phép áp dụng ở Việt Nam từ năm 2002 theo quy chế cho
vay mới ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc
ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
1.5.3/ Cho vay luân chuyển
Phơng thức cho vay luân chuyển hàng hoá là nghiệp vụ cho vay dựa trên
luân chuyển hàng hoá. Một khoản cho vay luân chuyển cho phép khách hàng

có thể vay tới một mức tối đa và xác định trớc sẽ hoàn trả toàn bộ hay trả một
phần khoản vay và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng cho vay
hết hạn.
Cho vay luân chuyển là một trong những khoản cho vay kinh doanh
linh hoạt nhất. Các khoản cho vay nh thế có thể ngắn hạn hoặc có thể kéo dài
3-4 năm, thậm chí đến 5 năm. Loại hình tín dụng này đợc áp dụng nhiều nhất
khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hay về
quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tơng lai. Cho vay luân chuyển
giúp khách hàng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà dân số bán
hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của khách hàng tăng
lên.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thờng xuyên và đúng hạn với ngân hàng ( thờng là khách hàng truyền
thống ).
1.5.4/ Cho vay theo hạn mức
Đây là phơng thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối các
kỳ. Đó là số d tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đợc cấp dựa trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng . Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần, song d nợ
không đợc vợt qúa hạn mức tín dụng. Mỗi lần khách hàng vay chỉ cần trình
bày phơng án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng
hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ
của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
+ Trong ngắn hạn:
Han mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lu động kỳ kế hoạch ( Nguồn
kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn tự có + Nguồn vốn khác)
+ Trong trung, dài hạn:
Hạn mức tín dụng trung, dài hạn = Tổng dự toán chi phí Nguồn vốn đầu t

tự có.
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay khi lực lợng sản xuất cha phát triển
cho phép cho phép thu hút hết nguồn lực vào sản xuất tập trung một cách có
hiệu quả, khi mà còn đến 70% dân số sống bằng nghề nông, khi Nhà nớc
muốn khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống thì hôn sản xuất
tồn tại là một tất yếu.
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Kinh tế hộ sản xuất cùng các thành phần kinh tế khác tạo nên sự gắnbó,
song song tồn tại và cùng nhau phát triển. Thực tế cho thấy ở nớc ta kinh tế hộ
sản xuất đã đa lại kết quả không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế thông
qua việc tạo công ăn việc làm, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tạo sản phẩm và
duy trì các ngành nghề truỳên thống.
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất
+ Về nhân lực : Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có với quy mô gia
đình. Tuy nhiên khi cần họ cũng có thể thuê thêm lao động để mở rộng sản
xuất.
+ Về ngành nghề : Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,
với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm sản xuất nông, lâm, ng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thậm chí có hộ còn tham gia sản xuất trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp là chủ yếu.
+ Về quy mô sản xuất : Hộ sản xuất thờng hoạt động với quy mô nhỏ, tức là
quy mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng
quản lý, sức cạnh tranh trên thị trờng nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy
mô.

+ Về năng lực quản lý : Khả năng quản lý của hộ còn rất nhiều hạn chế. Khả
năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đợc tích luỹ
trong cuộc sống.
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất
Để hoạt động của ngân hàng phát huy đợc tác dụng đem lại hiệu quả cao,
ngời ta thờng phân loại hộ sản xuất một cách có căn cứ thực tế. Điều này giúp
cho ngân hàng có những chính sách tín dụng thích hợp đối với hộ sản xuất.
Mặt khác, cũng giúp cho Nhà nớc có những biện pháp chính sách phù hợp với
việc phát triển kinh tế xã hội. Có hai loại hộ sản xuất:
+ Hộ thông thờng : là loại hộ sản xuất có khả năng sản xuất kinh doanh đủ
mức sinh hoạt, thậm chí có d thừa để mang ra thị trờng tiêu thụ. Những hộ này
có thu nhập, có khả năng lao động, biết tiếp cận với môi trờng kinh doanh,
chấp nhận tốt chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Các hộ sản xuất loại này có
nhu cầu tăng vốn để mở rộng đầu t, nâng cao mức sống. Đây là khách hàng
quan trọng và ngân hàng phải khai thác.
+ Hộ nghèo : là những hộ sản xuất không có khả năng sản xuất sản phẩm để
phục vụ cho chính nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Có thể chia hộ nghèo
thành hai loại dựa vào các nguyên nhân:
- Những hộ có kinh nghiệm sản xuất nhng thiếu vốn ngân hàng có thể hỗ trợ
vốn để họ tổ chức kinh doanh.
- Những hộ không có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, ngân hàng không thể
cho vay đối với hộ này mà họ sẽ đợc hỗ trợ bởi các chính sách về xoá đói,
giảm nghèo của Nhà nớc.
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất
Trong nền kinh tế nh nớc ta hiện nay, hộ sản xuất có vai trò hết sức quan
trọng.
+ Hộ sản xuất là nơi tái tạo và nuôi dỡng sức lao động-một nhân tố không thể
thiếu đối với quá trình sản xuất. Bởi trong mọi hoạt động, con ngời đều ở vị trí
trung tâm chi phối các nhân tố khác. Con ngời còn là tơng lai của đất nớc, là
khâu then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

+ Hộ sản xuất, bằng quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp một
khối lợng lớn hàng hoá cho nền kinh tế, đóng góp một khối lợng vật chất
đáng kể vào cho GDP của xã hội.
+ Hộ sản xuất là đơn vị tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, là một thị trờng lớn của
nền kinh tế, giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất, làm cho quá trình tái sản
xuất đợc thông suốt.
+ Hộ sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong điều kiện
nớc ta hiện nay. Bởi vì, hộ sản xuất là cầu nối, là trung gian để chuyển từ kinh
tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, hộ cũng là nơi tích tụ vốn nhàn
rỗi, tiếp nhận những khoa học công nghệ mới trên cơ sở giữ gìn, phát huy
những truyền thống lâu đời.
Chính bởi những vai trò đó, hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không
thể thiếu của nền kinh tế nớc ta, là khách hàng quan trọng đối với các ngân
hàng thơng mại,
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất
Hiện nay, khi Nhà nớc giao quyền sử dụng tài nguyên, đất đai đến từng hộ
sản xuất, mỗi hộ trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải tự tính toán mức độ
đầu t cho sản xuất, chính vì vậy nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn.
Mặt khác, nguồn vốn của hộ sản xuất chủ yếu là tự có với quy mô nhỏ.
Đây là nguồn vốn do tự tiết kiệm, tích luỹ đợc, hoặc do vay mợn ngời quen,
bạn bè. Nên mỗi hộ sản xuất có thể tự mình giải quyết đợc vấn đè này. Chính
vì vậy, ngân hàng phải tiếp cận nhanh chóng với lơng khách hàng rộng lớn này
nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hộ sản xuất để họ có điều kiện phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống xã hội, đồng thời cũng tạo thu nhập cho
ngân hàng.
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay đối với họ sản xuất có vai trò rất lớn trong nền kinh tế.
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất:
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì
quá trình sản xuất phát triển kinh tế. Nh đã nói ở trên hộ sản xuất rất thiếu

vốn để sản xuất kinh doanh, hiện tợng thiếu vốn đối với hộ sản xuất không chỉ
xuất hiện khi họ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh mà xảy ngay cả khi
họ mới bắt đầu bớc vào sản xuất . Để đảm bẩo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình đợc duy trì và không bị gián đoạn, họ phải tìm kiếm các
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình. Với vai trò trung gian tài chính của
mình, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ với khối lợng thời gian phù hợp
với chu kỳ sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh và với chi phí sử dụng vốn
thấp hơn các nguồn khác rất nhiều.
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giúp cho hộ sản xuất không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất khai thác mọi tiềm năng của mình.
- Làm tăng quy mô sản xuất, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng. Khi
có vốn vay từ ngân hàng, hộ sản xuất có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tao
quy mô kinh doanh phù hợp, và có thể đầu t cho công cụ lao động nh mua
máy móc để thay lao động thủ công nhằm tiết kiện chi phí và thời gian lao
động, mua đợc các nguyên, nhiên liệu kịp thời, chất lợng tốt, nhờ đó tăng hiệu
quả kinh doanh
- Nhờ có vốn vay ngân hàng mà hộ sản xuất có thể khai thác hết mọi tiềm
năng sẵn có về đất đai, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất ra nhiều sản phẩm,
không có hiện tợng tài nguyên bỏ hoang.
- Giúp khai thác tốt mọi lao động d thừa đặc biệt những khi nông nhàn góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho ngời nông dân.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các hộ và cơ cấu kinh tế của
vùng theo hớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ theo đúng hớng của nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng
Không chỉ có vai trò đặc biệt to lớn đối với hộ sản xuất mà hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
ngân hàng.
+ Cho vay đối với họ sản xuất đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho

ngân hàng. Cho vay đối với hộ sản xuất là một trong những hoạt động mang
lại thu nhập lớn cho ngân hàng đăck biệt là đối với ngân hàng nông nghiệp.
Thờng thì hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất mang lại 80% thu nhập của
ngân hàng No&PTNT, mà đặc biệt là tại các tỉnh, huyện nông nghiệp nh
huyện Tiên Lãng.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất còn giúp ngân hàng mở rộng thì trờng cung
ứng sản phẩm giúp ngân hàng nâng cao thi phần của mình, tạo nên một thị tr-
ờng cung ứng sản phẩm trên diện rộng nhằm hạn chế rủi ro.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất là công cụ để ngân hàng thể hiện các nghĩa
vụ đối với chính sách của Nhà nớc nh chính sách cho vay nhằm xoá đói giảm
nghèo. Mặt khác, cho vay đối với hộ sản xuất cũng làm hiện tợng cho vay
nặng lãi ở nông thôn làm ảnh hởng đến uy tín của hoạt động tín dụng.
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay đối với hộ sản xuất cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung
của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, do đặc trng riêng của hộ sản xuất nên cho
vay đối với hộ sản xuất cũng có một số đặc điểm riêng. Đó là:
+ Mức tiền vốn cho vay đối với hộ sản xuất thờng không quá lớn
+ Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất chủ yếu là ngắn hạn
+ Cho vay đối với hộ sản xuất thờng là rủi ro rất cao, do hộ sản xuất là đơn
vị kinh tế tự chủ về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là đối với hộ nông dân, phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, giá cả Nếu mất mùa họ không có khả
năng trả nợ, do đó thu nhập của ngân hàng cũng giảm
+ Bên đi vay là các hộ sản xuất có nhu cầu về vốn
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng No&PTNT, nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện đợc quy định theo điều 7 Quyết định số
1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt
Nam và các văn bản quy định của ngân hàng No&PTNT:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lc hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định cảu pháp luật. Đối với hộ gia đình và cá nhân phải
- C trú ( thờng trú, tạm trú ) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT cho vay đóng trụ sở.
Trờng hợp ngời vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1 quyết định. Nếu ngời vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản )
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, khi cho vay, giám đốc ngân hàng
No&PTNT nơi cho vay phải thông báo cho Giám đốc Ngân hàng No&PTNT
nơi c trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng No&PTNT là chủ hộ
hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, và hớng dẫn của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam.
Theo Quyết định 423/2000/NHNN và công văn 624/CV-CSTT3 quy định
hộ có sản xuất hàng hoá,trang trại vay đến 20 triệu đồng và hộ nuôi trồng
giống thuỷ sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, cho vay là hoạt động mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng nhng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì
vậy trong hoạt động cho vay thì vấn đề hiệu quả luôn đợc đặt lên hàng đầu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp dựa trên sự so sánh giữa hiệu quả đạt
đợc với nguồn lực bỏ ra. Mặt khác, hiệu quả còn thể hiện trên sự so sánh chất
lợng sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.
Hiệu quả hoạt động cho vay là những thành tựu của hoạt động cho vay
đã đạt đợc thể hiện ở sự phát triêbr ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc
dân, của ngân hàng và của khách hàng. Để đạt đợc hiệu quả ngân hàng phải

cung cấp vốn một cách đầy đủ , kịp thời, và khách hàng phải sử dụng vốn vay
một cách hợp lý nhất nhằm tạo ra một số lợng tài sản lớn hơn để trang trải chi
phí tạo lợi nhuận và hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Đề cập tới hiệu quả hoạt động cho vay, ngời ta xét trên ba khía cạnh:
+ Hiệu quả cho vay xét từ góc độ ngân hàng
Thể hiện trên phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với khae
năng cảu chính ngân hàng theo hớng tích cực. Mặt khác, phải đảm bảo khả
năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trờng, đảm bảo thu nợ đầy đủ
cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế ở mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy
ra.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo đợc hai nguyên tắc:
sinh lời và an toàn.
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ khách hàng
Thể hiện ở chỗ vốn vay phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu với
một mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
mình nhằm dảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất mở rộng
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ nền kinh tế xã hội
Thể hiện ở sụ tăng trởng, sự năng động của nền kinh tế thông qua việc
sản phẩm đợc tạo ra nhiều hơn với chất lợng cao, giá thành hạ, tạo thêm việc
làm cho ngời lao động, khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng cuả nền kinh
tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ tốt đợc nguồn vốn đi
vay để tạo thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này = Tổng số vốn tự có/ Tổng tài sản có
Số vốn tự có của một ngân hàng liên quan đến các khoản rủi ro dự
đoán. Nếu một ngân hàng dự đoán có rủi ro lớn trong các khoản mục cho vay
thì nên có nhiều vốn tự có trong khi thực hiện chính sách cho vay. Tỷ lệ vốn tự
có trên tổng tài sản có lớn hơn 10% là chỉ số tốt.
Theo điều 18 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định: Tổng d nợ

cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức
tín dụng, trừ trờng hợp đối với các khoản cho vay từ nguồn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân. Việc xác địn vốn tự có của các tổ chức tín
dụng để làm căn cứ tính giới hạn cho vay cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu của
ngân hàng thơng mại là rất quan trọng. Nếu vốn chủ sở hữu thì khả năng cho
vay của ngân hàng đợc mở rộng và ngợc lại.
1.7.2/ Tỷ lệ tổng d nợ trên nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này đợc xác định =Tổng d nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động
Đây là một công cụ đo lờng đáng tin cậy về hoạt động cho vay của
ngân hàng thơng mại. Hệ số này xác định kết quả đầu t của một đồng vốn huy
động, nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với tổng
vốn huy động. Tỷ lệ này bình quân đầu ngời trong cả nớc thờng là 80%. Tuy
nhiên tỷ lệ này biến đổi từ 30% trong những khu vực kinh tế trì trệ đến 100%
tại các trung tâm tiền tệ lớn hay các ngân hàng khu vực. Tỷ lệ cho vay trên
tổng nguồn vốn huy động thấp, thí dụ dới 40% thì có nghĩa là ngân hàng
không tìm kiếm đợc nhiều khách hàng và dự án vay vốn có hiệu quả hoặc
ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của mình. Đây là một thực tế th-
ờng thay đổi với những ngân hàng nhỏ.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuât đợc xác định
=Tổng d nợ cho vay đối với hộ sản xuất/Tổng nguồn vốn huy động.
Các ngân hàng No&PTNT thờng là đi vay để cho vay, mà nhu cầu vay
vốn của hộ sản xuất lại rất cao, họ sản xuất là đối tợng khách hàng chủ yếu
của ngân hàng nên tỷ lệ này thờng rất cao. Tiền vốn huy động t tiêng gửi dân
c thờng không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn mà các chi nhánh sẽ đi vay của
ngân hàng cấp trên để cho vay.
1.7.3/ Tỷ lệ d nợ cho vay có đảm bảo trên tổng d nợ
Chỉ tiêu này = Tổng d nợ cho vay có đảm bảo / Tổng d nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của
Ngân hàng trong trờng hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoặc

những rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến ngời
vay gặp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ này có tính chất đặc thù riêng ở Việt Nam nhất là trong thời điểm
hiện nay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cho phép các tổ chức tín
dụng tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không có bảo đảm của
mình vì vậy nếu các khoản cho vay có đảm bảo càng nhiều thì chất lợng và an
toàn trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng càng cao.
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Tổng d nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ vay
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tợng đến thời hạn thanh
toán khoản nợ ( mặc dù phía ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nh giãn nợ,
gia hạn nợ vay) nhng khách hàng vẫn không có khả năng thanh toán. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trớc hết là do kết quả sản xuất kinh doanh
yếu kém của khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không đủ bù đắp chi
phí hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay cha phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng
(thiên tai, dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn để trả nợ vay)
chứng tỏ trong khâu thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng có vấn đề do
buông lỏng quản lý hoặc là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn
yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
Chỉ tiêu này xét riêng cho đối tợng hộ sản xuất, đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất=Tổng d nợ quá hạn hộ sản xuất/tổng d nợ vay
1.7.5/ Mức lãi ròng
Mức lãi ròng cũng giống nh mức lợi nhuận của doanh nghiệp, nó là
mức chênh lệch giữa lãi và chi phí của một ngân hàng. Mức lãi đợc tính bằng
cách lấy thu nhập trừ đi chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi
ròng. Mức lãi ròng đợc các nhà quản lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ vì nó báo

trớc khả năng sinh lãi của ngân hàng. Nếu mức chênh lệch giữa thu nhập và
chi phí lãi nhỏ thì rõ ràng nếu mong muốn một doanh lợi nào đó thì các biện
pháp phải đợc áp dụng để gia tăng lợi tức bằng bất cứ cách nào hoặc giảm bớt
các chi tiêu.
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm
có hai phần:
+Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu t.
+Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay
trực tiếp.
Đây là một tỷ lệ đợc tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4-5%.
Theo kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp
gặp khó khăn. Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là
mục ghi tài sản bán đi có lời trong bản kê thu nhập và chi phí của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng làm nh vậy nhng tiền lời thu đợc từ mục này không thể tạo
sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu ngân hàng cứ tiếp tục làm nh vậy từ năm
này qua năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh chóng.
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng
Một trong những đặc trng quan trọng của tín dụng đó là lòng tin, điều
đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của
khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng và sự tin tởng lẫn nhau
giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ khách hàng trong đó có sự tín
nhiệm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng. Sự tín nhiệm
của ngân hàng càng cao khả năng thu hút khách hàng càng lớn, ngợc lại khách
hàng có uy tín với ngân hàng đợc vay vốn dễ dàng hơn và với lãi suất u đãi
hơn so với các đối tợng khác.
Nh vậy, nếu các ngân hàng có tín nhiệm, chất lợng phục vụ tốt, có
chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng, sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng tốt tạo điều kiện tăng trởng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Riêng đối với khách hàng là hộ sản xuất với nhu cầu về vốn rất lớn, đ-

ợc coi là khách hàng quan trọng và chủ yếu của các ngân hàng No&PTNT, thì
ngân hàng lại càng phải thiết lập mối quan hệ với hộ sản xuất thật tốt để có
thể thu hút đợc số lợng khách hàng tiền năng này.
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán nh trên, còn
có những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể đo
lờng và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lợc phát triển phù hợp với
thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ
một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,
đây là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân
hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo
quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa
đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng đợc trong nền kinh tế và các mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu thuộc về khách hàng, bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính, khả năng trả nợ, các thành quả sản xuất kinh
doanh mà khách hàng đạt đợc sau khi đợc cung cấp tín dụng ngân hàng.
1.8/ Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất của ngân hàng th ơng mại
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động
của bản thân các ngân hàng. Xây dựng một cơ chế hoạt động hợp lý nhịp
nhàng với sự ăn khớp giữa các phòng ban, sự chỉ đạo tốt của lãnh đạo sẽ tạo
tính hiệu quả cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.

Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cũng rất quan trọng. Sự hạn chế về năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng sẽ
kéo theo một loạt các hoạt động không hiệu quả nh việc thẩm định, quản lý,
giám sát khách hàng.
Phát triển thông tin cũng vô cùng quan trọng. Hệ thống thông tin của
ngân hàng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Nếu hệ thống thông tin tốt ngân hàng sẽ hiểu một cách nhanh chóng và rõ
ràng về khách hàng của mình từ đó đa ra chính sách cho vay hợp lý để nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay, ngợc lại nếu không xây dựng một hệ thống
thông tin tốt sẽ gây nên tình trạng rủi ro do thông tin không cân xứng làm
giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng nh năng lực, khả năng trả nợ,
phơng án sản xuất kinh doanh và cả uy tín của khách hàng quyết định đến
hiệu quả hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ t cách pháp nhân, tình hình tài
chính lành mạnh, có phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ
các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ
hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh h-
ởng trực tiếp đến khối lợng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay,
phần lớn hộ gia đình với năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ,
kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản
xuất hàng hoá cha phát triển nên việc cho vay của các ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
Hộ sản xuất cũng là một trong những thành phần kinh tế quan trọng
của nớc ta trong thời kỳ quá độ. Mặt khác hộ sản xuất hoạt động nhiều trong
lĩnh vực nông nghiệp nên hoạt cho vay đối với hộ sản xuất chịu tác động rất
lớn của các nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên, môi trờng pháp lý, môi trờng
kinh tế nh các yếu tố thuộc về thời tiết, luật, các chính sách kinh tế của Nhà n-

ớc có thể ảnh hởng đến kinh tế hộ sản xuất và hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất.
Bên cạnh đó, chính sách của ngân hàng đối với từng loại khách hàng,
khả năng cung cấp vốn của ngân hàng cũng nh khả năng sản xuất kinh doanh
của hộ cũng ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất.
1.8.3/ Môi trờng tự nhiên:
Môi trờng tự nhiên là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông,
lâm, ng nghiệp, xuất nhập khẩu Việt Nam là một nớc có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, mặc dù điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất nhng lại hay xảy ra
hiện tợng nh hạn hán, lũ lụt gây thiệt hại về ngời và tài sản. Do đó việc đầu
t của khách hàng nếu gặp rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.8.4/ Môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý tạo hành lang, là cơ sở cho các thành phần kinh tế
hoạt động một cách hợp pháp và có hiệu quả. Hệ thống các quy phạm pháp
luật chi phối các hoạt động kinh tế, đa các doanh nghiệp vào hoạt động theo
khung pháp lý đã đợc quy định. Vì vậy phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa
các bộ luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra sự chặt chẽ và hiệu
lực của pháp luật. Hiệu quả hoạt động tín dụng chịu tác động lớn của môi tr-
ờng pháp lý, một khi có môi trờng pháp lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay và ngợc lại nếu môi trờng pháp lý không phù hợp, thủ tục rờm rà
sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện nay môi trờng pháp lý cho
ngành ngân hàng còn nhiều bất cập đang đợc tranh cãi nhất là vấn đề sở hữu
và xử lý tài sản thế chấp. Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ ý gây
nên các khoản nợ khó đòi, tạo kẽ hở cho khách hàng khi vay vốn, làm giảm
hiệu quả hoạt động cho vay.
1.8.5/ Môi trờng kinh tế :
Các thành phần kinh tế đều hoạt động và kinh doanh trong môi trờng

kinh tế, luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc và
các quy luật trên thị trờng nh quy luật cung cầu, quy luật giá trị Do vậy,
việc tạo lập môi trờng kinh tế lành mạnh cho hoạt động của các thành phần
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ cũng nh sự
ổn định sẽ kiềm chế lạm phát là những yếu tố tích cực cho việc nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng
Hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đợc thành lập từ ngày
26/3/1988. Sau đó đến ngày 12/4/1988 thì Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
Thành phố Hải Phòng đợc thành lập và đi vào hoạt động với mạng lới hoạt
động bao gồm:
+ 1 chi nhánh cấp 1
+ 14 chi nhánh cấp 2 loại 4
+ 9 chi nhánh cấp 3
+ 8 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Sau đây là các chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng:
1. Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng
Số 283 Lạch Tray- Ngô Quyền- Hải Phòng.
2. Chi nhánh quận Ngô Quyền
Số 106 Lơng Khánh Thiện- Hải Phòng
3. Chi nhánh quận Lê Chân
Số 331 Tô Hiệu- Hải Phòng
4. Chi nhánh quận Hồng Bàng
Số 88 Trần Quang Khải- Hải Phòng
5. Chi nhánh quận Kiến An

Số 95 Trần Thành Ngọ- Hải Phòng
6. Chi nhánh Huyện An Hải
Thị trấn An Dơng- Hải Phòng
7. Chi nhánh Thuỷ Nguyên
Thị trấn Núi Đèo Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
8. Chi nhánh huyện Kiến Thuỵ
Thi trấn Núi Đối- Kiến Thuỵ Hải Phòng
9. Chi nhánh huyện Tiên Lãng
Thị trấn Tiên Lãng Hải Phòng
10. Chi nhánh huyện An Lão
Thị trấn An Lão- Hải Phòng
11. Chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Số 19 đờng 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo- Hải Phòng
12. Chi nhánh thị xã Đồ Sơn
Số 231 Lý Thánh Tông- Hải Phòng
13. Chi nhánh khu vực Cát Bà
Thị trấn Cát Bà - Hải Phòng
14.Chi nhánh khu vực Cát Hải
Thị trấn Cát Hải- Hải Phòng
15.Chi nhánh An Hng
Km 14 + 500 đờng Hải Phòng- Hà Nội
Thực hiện nghiệp vụ Đi vay để cho vay, Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận
động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Chi nhánh tranh thủ sự hỗ trợ của chính
quyền địa phơng, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các phơng tiện
thông tin nh : hệ thống loa truyền các xã, thị trấn đài phát thanh huyện
tuyên truyền rộng rãi, vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Ban giám đốc
Ngân hàng giao chỉ tiêu huy động vốn cho mỗi cán bộ, nhân viên trực tiếp phụ
trách địa bàn xã, thị trấn nhằm khai thác nguồn nội lực trong nhân dân. Nhờ
có sự cố gắng liên tục, nguồn vốn huy động đợc tăng dần. Năm 1998, tổng

nguồn vốn huy động là 17369 triệu đồng. Năm 2002, tổng nguồn vốn huy
động là 47183 triệu đồng, đã tăng 172% so với năm 1998. Năm 2004, tổng
nguồn vốn huy động là 79207 triệu đồng, đã tăng 68% so với năm 2002,
tăng356% so với năm 1998.
Nguồn vốn huy động tăng đã tạo điều kiện cho công tác tín dụng phát
triển. Thực hiện Nghị quyết Trung Ương 5 ( khoá VII ) về đổi mới kinh tế
nông nghiệp nông thôn, Nghị định 64/ CP của Chính Phủ giao đất lâu dài cho
nhân dân sử dụng vào mục đích nông nghiệp, đồng thời xác định kinh tế hộ,
ngời nông dân có quyền quyết định các biện pháp để phát huy hiệu quả kinh
tế trên thửa ruộng nhận khoán, họ đợc vay vốn với điều kiện và thủ tục thuận
tiện hơn. Năm 1998, số lợt hộ đợc vay trên 9000 hộ, đến năm 2002 đã tăng lên
23150 lợt hộ vay, tăng 257% so với năm 1998.
Đồng thời d nợ bình quân đầu ngời cũng tăng lên. Năm 1998, số d nợ
là 699 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 1431 triệu đồng, tăng 106,5% , năm
2004 là 84099 triệu đồng. Những năm gần đây các dự án nh : nuôi lợn theo
mô hình trang trại có 440 dự án với số tiền vay 2200 triệu đồng. Dự án nuôi
gà theo phơng pháp công nghiệp, mua máy cày, máy bừa, vận chuyển, làm
dịch vụ đợc ngân hàng cho vay vốn. Đặc biệt là dự án nuôi trồng phát triển
thuỷ sản của huyện đợc mở rộng và tăng cờng đã tạo điều kiện thuận lợi để
vốn ngân hàng tham gia đợc tốt hơn.
Ngân hàng huyện thực hiện tốt quy chế, quy định nhiệm vụ trách
nhiệm của cán bộ lãnh đạo, viên chức cơ quan thực hiện chế độ giao ban cán
bộ chủ chốt môĩ tuần một lần vào thứ 6 hàng tuần để kiểm điểm, xem xét
công việc đã làm đợc, những việc phải làm tiếp, đề ra chơng trình công tác
hàng tháng, phân công rõ ngời rõ việc. Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo
cá nhân phụ trách, giao cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải nắm chắc số hộ
cần vay, mục đích sử dụng, điều kiện hoàn trả vốn . Nhờ đó, công tác thu hồi
nợ đạt kết quả tốt. Năm 1998, nợ quá hạn là 877 triệu đồng, tỷ trọng 2,46% .
Năm 2002, nợ quá hạn giảm xuống 305 triệu đồng , tỷ trọng 0,56% . Năm
2004, nợ quá hạn là 321 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,38 % tổng d nợ.

Từ khi ngan hàng ra đời đã có hàng nghìn hộ sản xuất đợc vay vốn
ngân hàng và đã vơn lên thoát nghèo, có kinh tế khá. Điển hình hộ ông Bông ở
Lật Dơng, xã Quang Phục, vay ban đầu 500000 VNĐ , sau vay 2,5 triệu đồng
để phát triển chăn nuôi, sau 3 năm đã xây dựng đợc nhà máy bằng, có kinh tế
khá. Hộ ông Liêm ở xã Quang Phục vay ngân hàng 1,5 triệu đồng để chăn
nuôi, sau mấy năm đã xây dựng đợc nhà, hiện nay ông vay 10 triệu đồng của
ngân hàng huyện để mở nghề mộc
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng chú trọng công
tác bồi dỡng cán bộ thờng xuyên giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất của
ngời làm công tác ngân hàng. Việc bố trí sắp xếp cán bộ đảm bảo hợp lý, phù
hợp với khả năng của từng ngời. Qua đó giúp cán bộ bảo toàn vay vốn, đỡ xảy
ra sai sót. Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các đồng chí đi học tập chuyên
môn lý luận để nâng cao trình độ theo kịp yêu cầu đổi mới của ngành. Đến
nay cơ quan có 19/50 đồng chí có trình độ đại học, 38% tơng đơng đại học,
18% có trình độ tin học cơ bản Chi nhánh từng bớc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán với khách hàng đảm bảo nhanh chóng chính xác, kịp thời, chuyển
tiền điện tử đúng qui trình. Trình độ tay nghề cán bộ, nhân viên đợc nâng lên,
nhiều cán bộ đã đợc lựa chọn tham dự các cuộc thi Cán bộ tín dụng giỏi
ứng dụng tin học giỏi Kiến thức pháp luật và gia đình đã đợc giải của
Ngân hàng No & PTNT thành phố. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể
đợc chi bộ quan tâm lãnh đạo . Trong 7 năm qua( 1998-2004) chi bộ đã bồi d-
ỡng kết nạp đợc 6 Đảng viên mới, tạo thêm nguồn sức mạnh cho Đảng, nâng
cao tổng số của Đảng viên trong chi bộ là 32 đồng chí. Công đoàn đổi mới
hoạt động thiết thực và hiệu quả. Trong đó công tác nữ công thờng xuyên đợc
quan tâm vì cơ quan có tỷ lệ nữ cao (78%) , nhờ vậy chị em luôn đoàn kết
giúp đỡ nhau trong công tác, hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời nuôi dạy con
ngoan khoẻ, gia đình hoà thuận hạnh phúc.
Nhìn lại hơn chục năm qua, nhờ có những cố gắng phấn đấu liên tục,
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã có những bớc phát
triển toàn diện, vững chắc. Đặc biệt với mấy năm gần đây với kết quả của

mình, Chi nhánh liên tục đạt danh hiệu là đơn vị xuất sắc của Ngân hàng
No&PTNT Thành phố Hải Phòng, đợc UBND Thành phố tặng bằng khen,
nhiều đồng chí đợc bình bầu là lao động giỏi, chiến sĩ thi đua. Năm 2001 và
năm 2003 đồng chí Giám đốc đã đợc cấp bằng lao động sáng tạo của Liên
đoàn lao động Thành phố Hải Phòng.
Bớc vào thời kỳ mới, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng tiếp tục phát huy kết quả đạt đợc, đoàn kết vợt khó đi lên, quyết tâm đạt
đợc những thành tích cao hơn nữa, xứng đáng với truyền thống của huyện Tiên
Lãng anh hùng.
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn
Bảng phân tích tốc độ tăng trởng nguồn vốn năm 2004
Mẫu số : 01/KHPT
Đơn vị : Triệu VNĐ
stt Chỉ tiêu
Kỳ phân
Tích
Tăng, giảm so
Với kì trớc
Tăng, giảm so
KH
Số tiền % Số tiền %
1 Tổng nguồn vốn 79207 21044 36,2 2682 3,5
2 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 79207 21044 2682 3,5
- Nguồn vốn nội tệ 78208 20045 34,5 2656 3,52
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi
VNĐ
999 999 100 26 -2,5
3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 79207 21044

×