Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.17 KB, 60 trang )

lời mở đầu
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu
thế có tính quy luật tất yếu. Trớc tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra
đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trờng tạo ra môI trờng cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững phảI đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng:
không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà còn phảI tìm
mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lờng tốt, giá
thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng
nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích
luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt đợc điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý, lÃnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng
lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lÃng phí,Từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự đợc các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, với mong muốn đợc kết hợp những kiến thức quý
báu đợc các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trờng và những kinh
nghiệm bổ ích đợc tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty
đầu t xây dựng Hồng Hà. Em đà lựa chọn đề tàI Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu t xây dựng Hồng Hà cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo của em ngoàI Lơì mở đầu, gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tại công ty đầu t xây dựng


Hông Hà.
1


PhầnII: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu t xây dựng Hồng Hà.
Phần III: KÕt luËn.

2


Phần I
Thực trạng công tác kế toán
Tại công ty đầu t xây dng Hông Hà
I-VàI nét về tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty.
1/ Quá trình hình thành va phát triển của công ty:
Công ty đầu t xây dựng Hông Hà tên giao dịch quốc tế là: Hong Ha
Investment Construction Company, là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đờng Sông Miền Bắc. Công ty
đầu t xây dựng Hông Hà đợc thành lập theo quyết định số 4545/QĐ-HĐQT
ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Tổng công ty Đơng Sông Miền Bắc. Công ty
không chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp trong phạm vi Hà Nội mà còn mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh
khác nh: HảI Phòng, HảI Dơng, Sơn La, Là công ty mới thành lập nên
Công ty đà ý thức đợc những khó khăn của minh phảI trảI qua trong thời kỳ
đầu hoạt động. Mặc dù vậy, Công ty đà nhanh chóng khắc phục và tong bớc
phát triển và khẳng định mình trên thị trờng xây dựng. Các công trình do
công ty thi công không nhữngtăng về mặt số lợng, về địa bàn hoạt động mà
con đảm bảo về chất lợng cũng nh hiệu quả kinh tế. Sự trởng thành của

công ty tong bớc đợc khẳng định qua các lần công ty tham gia và đà trúng
thầu các công trình chất lợng cao. Các công trình mà công ty nhận thầu đều
đợc đánh giá cao về tiến độ thi công và chất lợng tốt. Trớc u thế đó cán bộ
công nhân viên đà và đang nỗ lực lam việc để khẳng định vị trí của công ty
trong ngành xây dựng cơ bản, để uy tin của công ty ngày càng đợc củng cố
và phát triển.
2/ Chức năng đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Công ty đầu t xây dựng Hông Hà là công ty chuyên về xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng. NgoàI ra công ty còn đợc phép mở
rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực nh: xuất nhập khẩu hàng thu công mỹ
nghệ, nông sản, thực phẩm, may mặc; xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, thiết
bị, phụ tùng, phơng tiện vận tảI chuyên ngành, điều đó đà giúp cho tay
nghề của công nhân đợc nâng cao và doanh thu của công ty cũng đợc tăng
lên.
Công ty đợc Nhà nớc giao vốn để kinh doanh, do vậy mà việc quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh phảI theo chế độ chính sách của Nhà nớc để đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn vốn cho Nhà nớc. Trong kinh
doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, thi
công xây dựng các công trình, thờng xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các
đơn vị trực thuộc hoàn thanh những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công
ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình
hình tàI chính cũng nh tình hình kinh doanh của công ty.
3


Cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do công ty
đảm nhận luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để công ty tổ choc hoạt
động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hớng và cuối kỳ công ty so
sánh kết quả thực tế với dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
nh sau:

Xử lý nền móng

Xây dựng thô
các công trình
Hoàn thiện
điện nớc
Lắp đặt máy
móc thiết bị

Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp
khác. Kết quả của toàn bộ hoạt động công ty phụ thuộc vào chất lợng của
tong công việc cụ thể ấy.
3/ Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
3.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất:
Tuy thời gian hoạt động cha lâu nhng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty rất đa dạng về số lợng nhân viên, về cơ cấu quản lý
cúng nh về phạm vi quản lý.
Hiện nay, công ty đầu t xây dựng Hồng Hà đà có bộ máy quản lý hoàn
thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cđa c«ng ty

4


giám đốc

P.giám đốc

phòng tckt


Đội
thi
công
công
trình
CN
&
dân
dụng


nghiệp
sản
xuất
vật liệu
xây
dựng

p.giám đốc

phòng kh-qlkt

Đội
xây
dựng
lắp
đặt
các
công
trình

điện

Đội
xây
dựng
các
công
trình
giao
thông

Văn phòng

Đội
xây
dựng
các
công
trình
thuỷ
lợi

Đội
xe
vận
tải

Xởng
gia
công

chế
tạo
lắp
đặt kết
cấu
thép
CTCN

-Phòng tàI chính kế toán: là phòng chuyên môm giúp việc cho giám
đốc quản lý tàI chính của công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi
chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị.
Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức
chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tàI chính vào thực tế
của đơn vị, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển vốn do Tổng công ty
giao.
-Phòng kế hoạch- quản lý kỹ thuật thi công: có nhiệm vụ tổng hợp,
tham mu cho ban lÃnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm
tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hịên nhiệm vụ, kế hoạch, quản lý
và chỉ đạo kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty xây dựng.
5


-Phòng tổ chức lao động tiền lơng: giúp việc cho giám đốc trong việc
bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho ngời lao động.
-Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị them tra và kiểm tra các
thủ tục pháp chế hành chính về các phơng án quyết định trớc khi trình giám
đốc, tổ chức thực hiện công tác văn th, đánh máy, in ấn,
-Các đội sản xuất: là lực lợng trực tiếp tham gia vào các công trình xây
lắp của công ty theo từng giai đoạn, từng hạ mục công trình.
3.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quyết định
trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình
hình của công ty và theo đúng chế độ kế toán tàI chính, bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng

BP KT bằng tiền
Thanh toán và
Tiền vay

BP kế toán tiền
lơng,BHXH,

BP KT công nợ
ảI thu, phảI trả

BP kế toan tổng
hợp

BP KT TSCĐ,
CCDC và chi
phí

BP kế toán cf SX
giá thành

Các nhân viên kế
toan ở BP trực thuộc
-Kế toán trởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán

của công ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống
chứng từ và tàI khoản áp dụng. Cách luân chuyển chứng từ và c¸ch tÝnh
to¸n, lËp b¸o c¸o kÕ to¸n, theo dâi chung về tình hình tàI chính của công ty,
hớng dẫn và giám sát hoạt động theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà
nớc.
-Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ
mua bán, kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá
xuất nhập tồn kho, tính thuế doanh thu tháng.
-Kế toán TSCĐ-CCDC,CFBH,CFQLDN: làm nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng giảm hiƯn cã cđa TSC§-CCDC, khÊu hao TSC§, më sỉ theo dõi
tổng hợp và chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào
tảI khoản xác định kết quả kinh doanh.
6


-Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn
và chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi
tiết sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng đối tợng và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
-Kế toán ë bé phËn trùc thuéc: theo dâi t×nh h×nh nhËp xuất vật t hàng
hoá, hóa đơn mua bán hàng. Cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về
phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập chung.
3.3- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
Hiện nay, côn ty đầu t xây dựng Hồng Hà đang áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ. Hệ thống chứng từ sổ sách đợc thiết lập theo đúng
chế độ kế toán mới do Bộ tàI chính ban hành, bao gồm:
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, rồi
vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đợc ding để ghi vào sổ Cái. Cuối

tháng, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào sổ CáI lập Bảng cân đối
số phát sinh và cuối cùng là lập Báo cáo tàI chính.

Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thøc kÕ to¸n chøng tõ ghi sỉ
Chøng tõ gèc

Sỉ q

Sỉ đăng ký
CTGS

Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Ghi chú:

Sổ(thẻ)kế
toán chi tiết

Báo cáo tàI chính

7


Bảng tỉng hỵp
Chi tiÕt


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II- Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phÈm
1/ Chøng tõ, sỉ s¸ch ¸p dơng:
a) Chøng tõ:
-PhiÕu xt kho, phiÕu nhËp kho vËt liƯu, c«ng cơ dơng cơ
-Hãa đơn GTGT
-Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lơng
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
-Phiếu chi, giấy báo nợ
-Thẻ tính giá thành
b) Sổ sách:
-Sổ chi tiết chi phí cho các TK 621,622,627
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ CáI cho các TK621,622,627,154
2/ Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán
Hoá đơn GTGT, PC,..

Bảng kê thu,
chi

BPB khấu
hao TSCĐ


BPB chi phí
chờ kết chun

Sỉ q

Sỉ TSC§

Sỉ chi tiÕt CF
Chê kÕt chun

Sỉ chi tiÕt NX
NVL từng CTr

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết các
TK621,622,

Sổ đăng ký chứng
Từ ghi sổ
Sổ CáI cho các
TK621,622,..

8

BK nhập xuất
NVL, CCDC

Thẻ tính giá
thành SP



Bảng cân đối số
Phát sinh

Báo cáo tàI chính

Phần II- Thực tế tổ chức công tác tập hợp
chi phí Và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây dựng Hồng Hà

I-Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
tại công ty.
1/ Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng Hồng Hà
Cũng nh các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty xây
dựng số 2 cũng phải bỏ ra các khoản chi phí nh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục
lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế
hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình
hình thực hiện hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mơc chi
phÝ, bao gåm:
* Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên
vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa,
bê tông, sắt, thép, gạch đá, sỏi,...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một
ly, phụ gia bê tông, đinh,..), các loại vật t chế sẵn (lới thép, bê tông đúc
sẵn,...) và các loại vật t hoàn thiện công trình (bồn tắm, máy điều hoà,...) do
công ty mua. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty không bao gồm
vật t chi cho chạym máy loại vật t này tuy cũng đợc hạch toán vào TK 621
nhng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công và vật t do chủ

đầu t cung cấp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp lơng của công nhân tham gia vào việc thi công:
công nhân trực tiếp thi công, tổ trởng các tổ thi công và công nhân chuẩn
bị, thu dọn công trờng.
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lơng của công nhân lái
máy do công ty trực tiếp trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công:

9


- Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lơng cho công nhân lái và
phụ máy và các khoản chi phí khác nh sửa chữa, khấu hao máy thi công.
- Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác
nh trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng
công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lơng và các khoản trích theo lơng của đội trởng đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các
công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhng
chung cho toàn đội chi phí điện nớc mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
2/ Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tợng đợc
công ty sử dụng để ký kết hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty
tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong một số trờng hợp công trình
lớn và công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu t yêu cầu, công ty tổ chức tập
hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là: chi phí phát
sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì đợc tập hợp cho công trình

(hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công
trình, công ty phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận
lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo
công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ
sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung
cho toàn công ty còn đợc mở riêng theo từng công tr×nh.

10


II-Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty.
Công ty xây dựng Hồng Hà áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây
dựng Hồng Hà, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho
việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và
logic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình Sơn La của công ty.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu đợc sử dụng tại công ty xây dựng Hồng Hà rất đa dạng phong
phú. Thông thờng, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến
75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trờng hợp công ty xây dựng
cho liên doanh nớc ngoài, phía chủ đầu t cung cấp toàn bộ vật t cho công ty.
Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá
thành sản phẩm. Do đặc trng của hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do ®ã viƯc sư dơng vËt t tiÕt kiƯm hay
l·ng phÝ, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác
hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật t cho các đội thi công.
Những loại vật t chính, có giá trị lớn (bê tông tơi, xi măng, gạch,...) đều do
công ty trực tiếp ký hợp đồng với ngời bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật t theo
hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật t phụ do các đội mua
sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lợng vật t do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công
trình.
Để đảm bảo sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập
bảng kế hoạch mua vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức
tiêu hao vật t. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật
t nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lợng là bao nhiêu. Bằng kế
hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật t thực tế. Cuối tháng
(quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lÃnh đạo công ty phân
tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật t.
Do kế hoạch mua vật t đợc lập định kỳ là tuần nên lợng vật t công ty
sử dụng hầu nh không thừa. Vì vậy, vật t mua về đợc chuyển thẳng ra công
trờng. Tại công ty không có kho chứa vËt t. Khi vËt t chun ra c«ng trêng

11


các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công trờng mà chỉ viết Hoá
đơn GTGT. Hoá đơn GTGT đợc lập nh sau:

Hoá đơn gtgt
a) Mục đích:
Hoá đơn GTGT- ký hiệu 01/GTKT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, bán hàng hoá,

dịch vụ với số lợng lớn để xác nhận số lợng, chất lợng, đơn giá, sơ tiền bán
hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua và số thuế GTGT tính cho số hàng hoá dịch
vụ đó.
b) Yêu cầu:
- Hóa đơn GTGT phảI đợc lập kịp thời, tức là khi có nghiệp vụ kinh
tế phát sinh thì ngời bán hàng phảI lập theo đúng mẫu của Bộ tàI chính, ghi
đầy đủ thông tin và phảI có đầy đủ chữ ký của những ngời có liên quan.
- Hoá đơn GTGT do ngời bán hàng lập thành 3 liên(đặt giấy than víêt
một lần): liên 1(lu), liên 2(giao cho ngời mua làm chứng từ đI đờng), liên
3(ding cho ngời bán làm chứng từ thu tiền).
c) Nội dung và phơng pháp ghi chep:
- Hoá đơn GTGT do ngời bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng
lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi sơ hoá đơn đợc lập cho những hàng hoá, dịch
vụ có cùng thuế suet.
- Ghi số và ngày tháng năm lập hoá đơn
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số hiệu tàI khoản và mà số thuế của đơn vị bán
hàng.
- Dòng Họ tên ngời mua: ghi rõ tên ngời mua hoặc tên hiệu củ cá
nhân hoặc tổ chức mua hàng.
- Dòng Địa chỉ: ghi rõ địa chỉ của ngời mua hoặc đơn vị mua.
- Dòng Số hiệu tàI khoản: ghi rõ số tàI khoản và tên ngân hàng
đăng ký số tàI khoản của đơn vị đợc hởng số tiền bán hàng trên.
- Dòng Hình thức thanh toán: ghi rõ thanh toán bằng Séc, tiền mặt,
hoặc trao đổi hàng hoá. Nếu thanh toán bằng Séc, ghi rõ số hiệungày
thángnăm của tờ Séc; Nếu bán hàng theo hình thức trả tiền dsau thì phảI
ghi rõ thời gian phảI thanh toán tiền, thời hạn đợc hởng chiết khấu thanh
toán và tỷ lệ chiết khấu.
+Cột A,B: ghi số thứ tự, tên hàng hoá dịch vụ cung ứng thu tiền.
+Cột C: Đơn vị tính, ghi theo đơn vị tính quốc gia quy định.
+Cột 1: ghi số lợng hoặc trọng lợng hàng hoá dịch vụ.

12


+Cột 2: ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá dịch vụ. Trờng hợp
hàng hoá trao đổi ghi theo đơn giá bán hàng hoá, dịch vụ mang trao đổi.
+Cột 3: Bằng cột 1 nhân cột 2
+Các dòng còn thừa phía dới các cột A,B,C,1,2,3 đợc gạch chéo từ
trên xuống dới, từ tráI qua phải.
+Dòng Cộng tiền hàng ghi số tiền cộng đợc ở cột 3
+Dòng Thuế suât GTGT: ghi thuế suất của hàng hoá dv theo luật
thuế
+Dòng Tiền thúê GTGT: ghi số tiền thuế của số hàng hoá, dịch vụ
ghi trong hoá đơn. Bằng cộng tiền hàng x thuế suất % GTGT
+Dòng Tổng cộng tiền thanh toán: ghi bằng số tiền hàng cộng số
tiền thuế GTGT.
+Dòng Số tiền viết bằn chữ: ghi bằng chữ số tìên tang cộng tiền
thanh toán.
- Những dòng còn thừa phía dới các cột A,B,C, 1,2,3 phảI gạch chéo
một đờng từ trên xuống.
- Nhữngc hoá đơn đà thanh roán bằng tiền mặt hoặc bằng Séc sau khi
thu tiền, ngời bán hàng đóng dấu ĐÃ thanh toán vào hoá đơn.
- Trờng hợp bán lẻ sản phẩm, hàng hoá với sơ lợng không lớn thì sử
dụng Hoá đơn GTGT Mẫu số 02/GTKT-2LN.
d) Công việc của nhân viên kế tóan:
- Kế toán có trách nhiệm kiểm tra sơ liệu ghi trên hoá đơn, đem so
sánh với số liệu thùc tÕ cđa nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh. KiĨm tra tên, chữ
ký, dấu của những ngời có liên quan.
- Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi vào Chứng từ ghi sổ.
Hoá đơn GTGT đợc lập theo mÉu sau:


13


14


Hóa đơn gtgt

Mẫu số: 01GTKT- 3LL
BH/2004B

Liên 2: giai khách hàng

0086407

Ngày 15 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Chinfon
Địa chỉ: 121 Hàng Than
Số tàI khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty đầu t xây dựng Hồng Hà
Đơn vị:

151 Kim Ngu- Hai Bà Trng- Hà Nội

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:
Tên hàng hoá,
STT

ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiên
dịch vụ
A
B
C
1
2
3
Xi măng
tấn
20
775,000
15,500,000
Chinfon

Cộng tiền hàng
15,500,000
Thuế suất GTGT: 10% TiỊn th GTGT
1,550,000
Tỉng céng tiỊn thanh
to¸n
17,050,000
Sè tiỊn viÕt bằng chữ: Mời triệu, không trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(ký,ghi rõ họ tên)

Ngời bán hàng

(ký,ghi rõ họ tên)

Hóa đơn gtgt

Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 01GTKT- 3LL

Liên 2: giai khách hàng
Ngày 15 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: 65 Bạch Mai
Số tàI khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hµng: Anh Ngäc
15

BH/2004B
0086408


Tên đơn vị: Công ty đầu t xây dựng Hồng Hà
Đơn vị:

151 Kim Ngu- Hai Bà Trng- Hà Nội

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:
Tên hàng hoá,
STT

ĐVT
Số lợng
dịch vụ
Đơn giá
Thành tiên
A
B
C
1
2
3
Xi măng HT
tấn
15
825,000
12,375,000

Cộng tiền hàng
12,375,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1,237,500
Tổng cộng tiền thanh
toán
13,125,500
Số tiền viết bằng chữ: Mời triệu, không trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(ký,ghi rõ họ tên)

Ngời bán hàng
(ký,ghi rõ họ tên)


Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)

Vật t sử dụng cho thi công đợc hạch toán theo giá trị thực tế.
=

+

và đợc hạch toán theo bút toán sau:
Nợ

TK 621

: Giá trị vật t thực tế xuất dùng.

Có TK 141,331,111,112,331...
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật t.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật t, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng
do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ
sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập
thành 3 liên liên 1: lu, liên 2: ngời xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ
quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán
tiền mặt.
Khi mua vật t về công trờng, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi
chi tiết vật t căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trờng cùng nhân viên
phụ trách mua vật t tiến hành kiểm tra số lợng, chất lợng vật t và xác nhận vào
bảng theo dõi chi tiết vật t. Bảng này đợc lập cho từng công tr×nh, cã mÉu nh
sau:


16


bảng theo dõi chi tiết vật t

Công trình: Sinh Lợi
Tháng 12/2004
TT
...
7
...

Chứng từ
SH
NT
......
...

Tên
vật t
...
Dây thép
0538 5/12/99
buộc 1 ly
......
...
...

Đơn
Đơn

Đơn
Số lợng
vị bán vị tính
giá
...
...
...
...
36 HT

kg

...

...

400 6.200
...

...

Thành tiền
...
2.480.000
...

Bảng này sẽ đợc dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối
tháng.
* Trờng hợp vật t do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử ngời đi lĩnh vật t về

công trờng. Ngời bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng
hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật t và
mang biên bản giao hận hàng hoá lên công ty để công ty trả tiền cho ngời
bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời bán (đối với vật t
phụ), hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc
khác (đối với vật t chính), kế toán vật t lập bảng kê chi tiết vật t chính và
phụ đà sử dụng cho thi công. Riêng đối với vật t chính, kế toán vật t phải
lập bảng kê theo từng loại vật t.
Bảng 1:
Bảng kê chi tiết vật t chính

Công trình: Sinh Lợi
Tháng 12/2004
Loại vật t: xi măng
TT
1
2
...
...

Chứng từ
Đơn
vị bán
SH
NT
1/12/99 H. Thạch
5/12/99 C.ty VTKTXM
...
...

...
15/12/99 Chingfon
...
...
...
Cộng

Đơn
Số lợng Đơn giá Thành tiền
vị tính
tấn
15
825.000 12.375.000
tấn
80
825.000
66.000.000
...
...
...
...
tấn
20
775.000
15.500.000
...
...
...
...
x

168
136.450.000

17


Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật t, kế toán lập bảng tổng hợp vật t cho
một công trình.
Bảng 2:
bảng tổng hợp vật t

Công trình: Sinh Lợi
Tháng 12/2004
TT
1
2
3
4
...

Tên vật t
Xi măng
Gạch
Bê tông
Thép xoắn
...
Vật t đội chi
Cộng

Đơn vị tính

tấn
xe
m3
cây
...

Số lợng
168
158
13.610
400
...

Thành tiền
136.450.000
107.440.000
381.080.000
33.260.000
...
67.047.000
759.953.000

Căn cứ vào bảng tổng hợp vật t sử dụng cho từng công trình, kế toán
tổng hợp lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng 3:
bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ
Tháng 12/2004
STT
A


1
2
3
...

B

Nơi
sử dụng
Ghi có TK
TK 152
Xi măng
Gạch
Bê tông tơi
...
Cộng (A)
TK 153

Tổng

Chi tiết ra công trình
KS La Thành Ngân hµng LD
136.450.000
107.440.000
381.080.000
...
759.953.000
12.504.608


...

18

43.848.000
37.944.000
58.470.000
...
227.985.900
12.474.873

....
...
...
...
...
...
...
...


Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán
tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, kế toán tổng hợp kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154. Chứng từ ghi sổ đợc mở cho TK
621 nh sau:
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT đối với các nghiệp vụ kinh tÕ ph¸t sinh, kÕ
to¸n ghi Chøng tõ ghi sỉ cho các tàI khoản, chi tiết nh sau:


CHứng từ ghi sổ
a) Mục đích:
Chứng từ ghi sổ là chứng từ tập hợp sè liƯu cđa mét hc nhiỊu
chøng tõ gèc cã cïng một nội dung kinh tế.
b) Căn cứ lập Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ lập Chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
c) Yêu cầu:
-Chứng từ ghi sổ phảI đợc lập cho từng tảI khoản
-PhảI căn cứ vào Hoá đơn GTGT hay các chứng từ có liên quan
d) Nội dung và phơng pháp ghi chép:
Chứng tủ ghi sổ do kế toán phần hành lập hàng ngày hoặc định kỳ
3,5,10 ngày một lần tuỳ thuộc vào số lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Số liệu chứng từ ghi sổ đợc đánh liên tụ từ đầu năm tơia cuối năm và
lấy theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Ngày, tháng của Chứng tõ ghi sỉ lµ ngµy lËp chøng tõ ghi số và đợc
đăng tý vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Cột 1: Tóm tắt nghiệp vụ khinh tế phát sinh trªn chøng tõ gèc
+ Cét 2,3: Ghi sè hiƯu của tàI khoản ghi Nợ, số hiệu của tàI khoản
ghi Cã cđa nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh
+ Cét 4: Ghi sè tiỊn cđa NV kinh tÕ theo tõng quan hệ đối ứng Nợ,

+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền ở cột 4 của tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phản ánh trên Chứng tù ghi sổ.
+ Dòng tiếp theo ghi SL chøng tõ gèc ®Ýnh kÌm theo Chøng tõ ghi sổ
e) Công việc của kế toán:
19


Chøng tõ ghi sỉ lËp song chun cho ngêi phơ trách kế toán ký

duyệt. Sau đó đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số liệu và ghi
ngày, tháng, sau đó đợc sử dụng để ghi vào sổ chi tiết và sổ, thẻ kế toán chi
tiết.

Chứng từ ghi sổ

Số: 0538

Ngày 01 tháng 12 năm 2004

TK621

Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ



1

2

3

Mua xi măng HT


621

1121

12.375.000

Mua vòng bi 2037
Chi dầu chạy máy vận
thăng
Chi Mogas 83 chaỵ máy

621

141

306.000

621

141

57.000

621

1111

285.000

Mua xi măng Chinfon


621

141

15.500.000

Mua gạch men 025

Cộng

621


141


2.516.000

761.153.000

Ghi chú

4

Chứng từ ghi sổ

5




Số: 0581

Ngày 31 tháng 12 năm 2004
TK621
Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ
1
K/C vật liệu trực tíêp vào
giá thành SP
K/C chạy máy thi côngvào
giá thành SP



2

3

4

154

621


759.953.000

154

621

Ghi chó

1,200,000

Céng

761.153.000

Tõ Chøng tõ ghi sỉ, ta vµo sỉ chi tiÕt cho TK 621. Sổ chi tiết TK 621
đợc lập theo mÉu sau:
20

5


21


Sổ chi tiết các tàI khoản
a) Mục đích:
Mẫu sổ này ding chung cho một số tàI khoản cần theo dõi chi tiết nhng cha có mẫu sổ riêng.
b) Căn cứ ghi sổ:
Căn cứ ghi sổ ghi tiết là chứng từ ghi sổ hoặc chứng từ gốc hoặc
Bảng tổng hộp chứng từ gốc.

c) Nội dung và phơng pháp ghi chép
Mỗi tàI khoản đợc mở một sổ chi tiết, mỗi loại hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ hoặc mỗi phân xởng theo dâi riªng mét sè trang.
- Cét 1,2: Ghi sè liệu, ngày tháng của chứng từ
- Cột 3: Ghi nội dung cđa chøng tõ
- Cét 4: Ghi sè hiƯu t¶I khoản đối ứng
- Cột 5: Ghi số tiền phát sinh Nợ
- Cột 6: Ghi số tiền phát sinh Có
- Cột 7: Ghi số d bên Nợ
- Cột 8: Ghi số d bên Có
Cuối tháng, cộng số phát sinh, số d ghi vào cột 7 hoặc cột 8.
Số liệu trên sổ đợc sử dụng đẻ lập Bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu
với sổ CáI để kiểm tra tính chính xác giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết ding làm căn cứ để lập Báo cáo tàI chính.
d) Công việc của kế toán:
- Kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để mở sổ chi tiết
cho các tàI khoản liên quan.
- Kế toán kiểm tra đối chiếu giữa số liệu của sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết để làm căn cứ lập Báo cáo tàI chính.

22


Bảng 4:
Sổ chi tiết tk 621

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Sinh Lợi
Từ ngày 1/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ

SH
NT

...

1/12/99
2/12/99
4/12/99
5/12/99
...
31/12/99

Số tiền phát sinh
TK đối
ứng
Nợ

Số d
x
Mua xi măng HT
1121 12.375.000
Mua vòng bi 20317
141
306.000
Chi dầu chạy máy vận thăng 141
57.000
Chi Mogas 83 chạy máy
141
258.000
...

...
...
...
K/c chi phí vật t trực
tiếp vào giá thành sản 154
759.953.000
phẩm
K/c chi phí vật t chạy
154
1.200.000
máy thi công
x
71.153.000 71.153.000
Cộng
Nội dung

Số cộng dồn
Nợ

12.375.000
12.681.000
12.738.000
12.996.000
...
...

2/Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng giá thành sản phẩm, công ty đặc biệt chú trọng đến chất lợng của công
tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hởng đến sự

chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hởng trực tiếp ®Õn thu nhËp
cđa ngêi lao ®éng, ®Õn viƯc tÝnh l¬ng và trả lơng cho công nhân.
Chi phí nhân công tại công ty xây dựng Hồng Hà bao gồm: lơng
chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp trích theo lơng cho số công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công
nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân
thu dọn hiện trờng).
Trong trờng hợp công nhân lái và phụ máy là do
công ty trực tiếp trả lơng. Tiền lơng phải trả cũng hạch toán vào TK 622 nhng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi
công trực tiếp tại công ty không bao gồm lơng của đội trởng, thủ kho và các
nhân viên kế toán tại đội. Tiền lơng của các cán bộ này hạch toán vào chi
phí sản xuất chung.
Công ty xây dựng Hồng Hà áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng
theo thời gian và trả lơng khoán theo sản phẩm.

23


* Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho số cán bộ gián
tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân
tạp vụ trên công trờng.
Hình thức lơng sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia
vào thi công và đợc giao khoán theo hợp đồng khoán.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công
ty. Chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán theo từng công trình, hạng mục
công trình.
* Đối với hình thức trả lơng sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng
làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ
tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình
lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.

Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công
trờng tiến hành kiểm tra khối lợng và chất lợng công việc. Sau đó, xác nhận
vào hợp đồng làm khoán. Thông thờng tại công ty xây dựng Hồng Hà hầu
nh không có trờng hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trởng
tiến hành chia lơng cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lơng
cho tổ trởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối
lợng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lợng đối với một
công việc làm khoán nhất định.
* Đối với bộ phận tạp vụ, đội trởng làm hợp đồng theo tháng trong đó
ghi rõ tiền lơng đợc hởng một ngày (khác nhau theo loại việc). Ví dụ: công
nhân Trần Quý Cờng 20.000đ/ngày.
Cuối tháng, ®èi víi bé phËn lao ®éng trùc tiÕp, ®éi trëng tập hợp lại
các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều
hợp đồng). Trong trờng hợp cuối tháng vẫn cha hết hạn làm hợp đồng
khoán, các đội trởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để
tính ra lơng cho công nhân (đối với bộ phận lao động tạp vụ, kế toán căn cứ
vào bảng chấm công để xác định số công đợc hởng và tính ra tiền lơng của
bộ phận này).
Sau khi tính lơng xong cho tổng số lao động trong đội, đội trởng lập
bảng tổng hợp lơng cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công
của từng ngời và tiền lơng của ngời đó.
Bảng 5:
bảng tổng hợp lơng

Công trình: Sinh Lợi
Bộ phËn: NỊ - ®éi 1.
24


Tháng 12/2004

STT
1
2
3
4
5
...

Họ và tên
Nguyễn Hoàng Dũng
Đinh Văn Hoàng
Phạm Huy Thông
Mạc Văn Điền
Nguyễn Văn Hng
...
Cộng

Số công
26
21,5
21
26
31,5
...
235

Số tiền lơng
910.000
645.000
630.000

639.880
808.380
...
5.348.000

Đồng thời kế toán lập bảng tổng hợp lơng cho từng công trình(đội 1 và
nhiều đội khác tham gia xây dựng công trình).

Bảng 6:
Tổng hợp lơng tháng 12/2004

Công trình: Sinh Lợi
Tổ
TT
nhóm
1
2
3
4
5
...

Nề
Nề
ốp lát
Bơm
nớc
Mộc
...
Cộng


Họ tên
tổ trởng

Số
Thành tiền
công

Trích 19%
tính vào
chi phí
5.027.120 1.016.120
4.455.600
900.600
6.317.176 1.276.876

Trích 6% Còn lại đợc
khấu trừ
lĩnh

Ng.H.Dũng
Anh Tuấn
Hữu Đạt

235
198
227

5.348.000
4.740.000

6.720.400

320.880
284.400
403.224

Việt Hoàng

29

725.000

43.500

Hoàng Vân
...

291
...

681.500

137.750

6.775.120
406.507 6.368.613 1.287.273
...
...
...
...

370.104.750 22.206.285 347.898.470 70.319.902

Sau đó, đội trởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán các
hợp đồng làm khoán, bảng chấm công và bảng tổng hợp tiền lơng. Kế toán
tiền lơng đối chiếu chúng để lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ theo từng
công trình.

Bảng thanh toán tiền lơng
a)Mục đích:
25


×