Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM LẦN 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.06 KB, 10 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 11

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo
chuyên ngành luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn
các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Phần bài tập nhận định:
28. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu thành các
tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS).
29. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách
nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội tham ô tài sản
(Điều 353 BLHS).
30. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
34. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm một việc khơng được phép làm thì chỉ cấu thành Tội
lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
37. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là khơng có tội.
Phần bài tập tự luận:
Bài tập 23
A là cán bộ Ngân hàng nông nghiệp huyện X được phân cơng phụ trách địa bàn xã Y.
A có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu phát triển sản xuất ở địa phương để đề xuất với lãnh đạo
Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của nông dân, thực hiện việc thẩm định,
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và mức vốn cho vay trên địa bàn xã và thu hồi
lại số tiền đã cho nông dân vay khi đến thời hạn thanh toán. Để thực hiện nhiệm vụ trên,
A được cơ quan giao tiền dưới hình thức tạm ứng để A chi cho người vay.


Lợi dụng nhiệm vụ được giao, A đã thực hiện những hành vi sau đây:
-

Lập 7 hồ sơ giả để lấy 61 triệu đồng chi xài cá nhân.
Đến thời hạn thu hồi vốn, A thu hồi của những người đã vay tín dụng được
40.605.000đ nhưng khơng nộp lại cho Ngân hàng mà đem chi xài.

Hãy xác định A phạm tội gì? Cần áp dụng điều khoản nào BLHS đối với A?
Bài tập 24
A là kế tốn trưởng của một cơng ty tư nhân. Là một người có năng lực trong nghiệp
vụ và năng nổ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp nhiều việc và được tin dùng. Nhân một
chuyến đi nước ngồi để thăm dị mở rộng thị trường, giám đốc công ty đã giao cho A
nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty. Sau khi thu được
300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ trốn cùng với số tiền trên.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 27
2


Lợi dụng cương vị công tác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân trong
xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thu tiền, A
thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Nhưng thực
tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng. Số tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Bài tập 32
Đ là Phó Chánh án Tịa án nhân dân huyện X phụ trách hình sự. Biết Đ là lãnh đạo
Tịa án huyện, K đã đến nhà tìm gặp và nhờ Đ giúp đỡ địi lại ngơi nhà cho người khác ở
nhờ đã nhiều năm nay và vụ kiện đang được thụ lý ở Tịa án nhân dân huyện và hứa sẽ
khơng qn ơn. Sau đó Đ đã trực tiếp nhờ thẩm phán giải quyết vụ kiện đó chú ý hộ, bảo
K là người nhà của Đ. Kết quả là K được trả nhà, K đưa cho Đ một lượng vàng SJC.

Hãy xác định K và Đ có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?

3


BÀI LÀM
Phần bài tập nhận định:
I. Nhận định Đúng – Sai. Giải thích?
28. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu thành
các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS).
Nhận định sai.
Không phải mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu
thành các tội phạm về chức vụ. Mà các tội phạm về chức vụ ngồi điều kiện chủ thể phải
là người có chức vụ, quyền hạn thì các hành vi về tội này cũng phải có những dấu hiệu
đặc trưng sau:
-

Người phạm tội phải sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện tội
phạm.
Người phạm tội đã sử dụng chức vụ quyền hạn thực hiện hiện hành vi trái với
công vụ được giao.

Như vậy, người có chức vụ quyền hạn chỉ phạm các tội về chức vụ khi họ sử dụng
chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi phạm tội. Nhưng nếu những người này thực hiện
tội phạm nhưng không sử dụng chức, vụ quyền hạn của mình thì chỉ cấu thành nên các tội
phạm tương ứng đó.
29. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội
tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI.

Tội tham ô tài sản tại Điều 353 chỉ cấu thành tội phạm khi người phạm tội Lợi dụng
chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có
giá trị từ 2 triệu đồng trở lên; và tài sản ở đây phải là tài sản khơng có tính năng đặc biệt.
Trường hợp người phạm tội Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước
mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà là tài sản có tính
năng đặc biệt như ma túy, vũ khí qn dụng … thì khơng cấu tội phạm tại Điều 353, mà
cấu thành các tội phạm tương ứng như tội chiếm đoạt chất ma túy (ĐIều 252); tội chiếm
đoạt vũ khí quân dụng (Điều 304).
30. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền,
tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354
BLHS).
Nhận định sai.
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản
có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên không chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS).
4


Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có
giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc làm một việc khơng được phép làm thì sẽ cấu thành Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
34. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc khơng được phép làm thì chỉ cấu
thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều
366 BLHS)..
Nhận định sai
Để cấu thành nên Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục
lợi (Điều 366 BLHS) thì chủ thể của hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh
hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép

làm là chủ thể thường.
Nếu chủ thể là người có chức vụ quyền hạn mà lại lợi dụng chức vụ quyền hạn của
mình thực hiện hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc khơng được phép làm thì sẽ cấu thành
nên tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi Điều 358
BLHS
37. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ
động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là khơng có tội.
Nhận định sai.
Theo khoản 7 Điều 364 BLHS 2015, chỉ người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động
khai báo trước khi bị phát giác mới được coi là khơng có tội.
Nếu người đó không bị ép buộc đưa hối lộ nhưng chủ động khai báo trước khi bị phát
giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã
dùng đưa hối lộ.

5


Phần Bài tập tự luận;
Bài tập 23:
A là cán bộ Ngân hàng nông nghiệp huyện X được phân công phụ trách địa bàn xã Y.
A có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu phát triển sản xuất ở địa phương để đề xuất với lãnh đạo
Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của nông dân, thực hiện việc thẩm định,
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và mức vốn cho vay trên địa bàn xã và thu hồi
lại số tiền đã cho nông dân vay khi đến thời hạn thanh toán. Để thực hiện nhiệm vụ trên,
A được cơ quan giao tiền dưới hình thức tạm ứng để A chi cho người vay.
Lợi dụng nhiệm vụ được giao, A đã thực hiện những hành vi sau đây:
- Lập 7 hồ sơ giả để lấy 61 triệu đồng chi xài cá nhân.
- Đến thời hạn thu hồi vốn, A thu hồi của những người đã vay tín dụng được
40.605.000đ nhưng không nộp lại cho Ngân hàng mà đem chi xài.

Hãy xác định A phạm tội gì? Cần áp dụng điều khoản nào BLHS đối với A?
Bài làm
A phạm Tội giả mạo trong công tác Điều 359.
Khách thể của tội phạm:
-

-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: A xâm phạm đến tính đúng đắn xác thực của các
loại giấy tờ, văn bản chính thức của Ngân hàng nơng nghiệp huyện X (7 hồ sơ
giả), làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của Ngân hàng.
Đối tượng tác động: 7 bộ hồ sơ giả.

Chủ thể của tội phạm:
-

A là người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, A cịn là chủ thể đặc biệt, có nhiệm vụ, quyền hạn
khi thực hiện hành vi phạm tội.

Mặt khách quan của tội phạm: Tội phạm có cấu thành hình thức.
-

Hành vi khách quan: A là cán bộ nhân viên ngân hàng, được phân công nhiệm
vụ thực hiện việc thẩm định giá, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và
mức vốn cho vay trên địa bàn xã. Tuy nhiên, trong bài không đề cập tới 7 hồ
sơ giả là hồ sơ gì, nhưng qua cách diễn đạt của tình huống và nội dung câu hỏi
thì có thể xác định 7 hồ sơ giả nằm trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của A.
Do đó, thơng qua quyền hạn của mình thì A đã lập các hồ sơ giả, khai khống
để chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.


Mặt chủ quan của tội phạm:

6


-

A thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức được hành vi của bản thân là
nguy hiểm cho xã hội nhưng A vẫn thực hiện hành vi làm giả hồ sơ và mong
muốn hành vi của mình được thực hiện trên thực tế

A phạm Tội tham ô tài sản theo Điều 353 BLHS.
Khách thể của tội phạm:
-

-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: A xâm phạm hoạt động đúng đắn của Ngân hàng
nông nghiệp X trong lĩnh vực quản lý tài sản, đồng thời xâm phạm đến quan hệ
sở hữu tài sản của Ngân hàng đó.
Đối tượng tác động: hoạt động quản lý của Ngân hàng nông nghiệp huyện X và
tài sản bị tham ô (số tiền 40.605.000 đồng - đủ để cấu thành nên tội tham ô tài
sản)

Mặt khách quan của tội phạm: Tội phạm có cấu thành vật chất.
-

-


Hành vi khách quan: A là cán bộ nhân viên ngân hàng, được giao nhiệm vụ thu
hồi lại số tiền đã cho nông dân vay khi đến thời hạn thanh tốn. Sau đó, A có
hành vi chiếm đoạt tài sản, A đã lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản được giao
để chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý. Cụ thể, lợi dụng trách nhiệm thu
hồi vốn, A không nộp lại số tiền đã thu được cho Ngân hàng mà chiếm đoạt
ln số tiền mình đang quản lý (40.605.000 đồng).
Hậu quả: thiệt hại về tài sản của Ngân hàng nông nghiệp huyện X (40.605.000
đồng).
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của A đã gây ra thiệt
hại tài sản cho Ngân hàng nông nghiệp huyện X.

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt, A là người có chức vụ quyền hạn và A đang là người có trách
nhiệm quản lý tài sản (số tiền 40.605.000 đồng).

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ phạm tội là động cơ vụ lợi

Bài tập 24:
A là kế tốn trưởng của một cơng ty tư nhân. Là một người có năng lực trong nghiệp
vụ và năng nổ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp nhiều việc và được tin dùng. Nhân một
chuyến đi nước ngồi để thăm dị mở rộng thị trường, giám đốc công ty đã giao cho A
nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty. Sau khi thu được
300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ trốn cùng với số tiền trên.
7



Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm
A phạm tội tham ô tài sản ( Điều 353 BLHS 2015)
Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan,
tổ chức, đồng thời xâm hại vào quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức.

Mặt khách quan của tội phạm:
-

-

Hành vi khách quan: A là kế toán trưởng của một công ty tư nhân, được giám
đốc giao cho nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho
công ty, Tuy nhiên, sau khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp
đồng A đã có hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm
quản lý
Hậu quả: gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản doanh nghiệp
Mối quan hệ nhân quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại cho
doanh nghiệp.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp


Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt, vừa là người đủ tuổi, có NLTNHS và là người có chức vụ,
quyền hạn..

Bài tập 27:
Lợi dụng cương vị cơng tác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân trong
xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thu tiền, A
thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Nhưng thực
tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng. Số tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Bài làm
Hành vi của A có phạm tội, cụ thể là Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành công vụ Điều 357 BLHS.
Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước và
lợi ích hợp pháp của công dân.

Mặt khách quan của tội phạm: Đây là tội phạm có cấu thành vật chất
8


-

-

Hành vi khách quan: A đã lợi dụng đơn vị cơng tác là cán bộ địa chính xã X để

vượt q quyền hạn trong vị trí cơng tác mình và thu tiền người dân nhằm mục
đích chiếm đoạt tài sản dư để tiêu xài cá nhân.
Hậu quả của hành vi: Người dân bị xâm phạm quyền lợi, số tiền không được
sử dụng đúng mục đích
Mối quan hệ nhân quả của hành vi và hậu quả: A đã vượt quá quyền hạn trong
cương vị cơng tác của mình để thu lợi bất chính, khơng đúng với mục đích ban
đầu được phổ biến cho dân, gây thiệt hại đến lợi ích của người dân.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ phạm tội: A mong muốn mưu cầu lợi ích vật chất cho bản thân.

Chủ thể thực hiện hành vi:
-

Chủ thể đặc biệt, vừa là người có đủ tuổi, có NLTNHS và là người có chức vụ,
quyền hạn.

Bài tập 32:
Đ là Phó Chánh án Tịa án nhân dân huyện X phụ trách hình sự. Biết Đ là lãnh đạo
Tòa án huyện, K đã đến nhà tìm gặp và nhờ Đ giúp đỡ địi lại ngôi nhà cho người khác ở
nhờ đã nhiều năm nay và vụ kiện đang được thụ lý ở Tòa án nhân dân huyện và hứa sẽ
không quên ơn. Sau đó Đ đã trực tiếp nhờ thẩm phán giải quyết vụ kiện đó chú ý hộ, bảo
K là người nhà của Đ. Kết quả là K được trả nhà, K đưa cho Đ một lượng vàng SJC.
Hãy xác định K và Đ có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Bài làm
K và Đ khơng phạm tội
K biết Đ là phó chánh án Tịa Hình sự huyện X nên đã đến gặp và nhờ Đ giúp đỡ địi

lại ngơi nhà cho người khác ở nhờ đã nhiều năm nay và vụ kiện đang được thụ lý ở Tịa
án nhân dân huyện và hứa sẽ khơng qn ơn. Ở đây K chỉ nhờ giúp đỡ và hứa sẽ khơng
qn ơn chứ khơng có sự thỏa thuận giữa K và Đ về việc Đ phải giúp đỡ K để nhận lợi
ích từ K hoặc tuy khơng có sự thỏa thuận nhưng Đ cũng khơng thầm biết là mình giúp K
để K trả ơn lại cho mình nên khơng đủ điều kiện để Đ cấu thành tội nhận hối lộ Điều 354
và K cấu thành tội đưa hối lộ 364
Đ là phó chánh án tịa huyện X phụ trách hình sự khi nhận được sự nhờ vả của K thì
đã trực tiếp nhờ thẩm phán giải quyết vụ kiện đó chú ý hộ, bảo K là người nhà của Đ.
Thẩm quyền của chức vụ của Đ và của thẩm phán khơng liên quan gì nhau nên Đ khơng
thể lợi dụng ảnh hưởng có được từ chức vụ quyền hạn để thúc đẩy thẩm phán xử theo
hướng có lợi cho K. Ở tình huống trên, Đ chỉ nhờ vã thẩm phán với lý do K là người nhà
9


của Đ cịn thẩm phán xử có lợi cho bên nào thì cịn phải căn cứ các chứng cứ trên thực tế
để đưa ra kết luận đúng đắn nhất. Vậy Đ sẽ không đủ điều kiện để cấu thành nên Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi Điều 358.

10



×