Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng và giải pháp phát huy dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.2 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
-------------------------

TIỂU LUẬN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Hà Nội, 10/2021
0


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................3
2. Mục tiêu..................................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ....................................................................................................................4
4. Kết cấu bài luận..........................................................................................................4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
............................................................................................................................................ 5
I. Khái niệm dân chủ và dân chủ Xã hội chủ nghĩa.........................................................5
1. Quan điểm về Dân chủ............................................................................................5
2. Quan điểm về Dân chủ xã hội chủ nghĩa.................................................................6
II. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội.................................................................................................6
1. Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế..................................................................................6
2. Dân chủ trên lĩnh vực chính trị................................................................................7


3. Dân chủ trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, xã hội.....................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI........................................................................8
I. Nhận thức về Dân chủ Xã hội chủ nghĩa.....................................................................8
1. Những nhận thức đã rõ về Dân chủ XHCN.............................................................8
2. Những hạn chế, nhận thức chưa rõ và còn ý kiến khác nhau..................................9
II. Thực trạng thực hiện dân chủ ở Việt Nam trong thời ký quá độ lên CNXH.............10
1. Kết quả thực hiện dân chủ.....................................................................................10
2. Những hạn chế trong thực hiện dân chủ XHCN....................................................12
3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................14
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.............................................................................15
KẾT LUẬN......................................................................................................................19
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................................20

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
Xã hội chủ nghĩa: XHCN

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, Đảng ta đã nhận thức ngày càng rõ vai trò của dân chủ và
đã tập trung xây dựng thiết chế, hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế và chính sách để bảo
đảm ngày càng tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Dân chủ xã

hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân
chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ
gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật
bảo đảm”. Hay trong bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, đăng trên Báo Nhân dân, ngày
(16/5/2021), đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tiếp tục khẳng định và làm rõ, dân
chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội...
Q trình dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội đã tạo ra động lực to lớn cho
sự nghiệp đổi mới. Tuy vậy, nó vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; nhận thức về vấn
đề dân chủ và phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền vẫn còn
nhiều vấn đề chưa được giải đáp một cách thấu đáo...Thực tế đó địi hỏi Đảng phải tiếp
tục bổ sung những nhận thức mới, đề ra những giải pháp để thúc đẩy nhanh hơn nữa quá
trình dân chủ hóa ở nước ta. Vì vậy, sinh viên nghiên cứu quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp phát huy dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
Xã hội” để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề dân chủ ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu
Dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ và dân chủ Xã hộ chủ nghĩa, từ đó đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng thực hiện dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội. Đánh giá đưa ra giải pháp phát huy dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội.
3


3. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu lý luận chung về dân chủ và dân chủ Xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội.
- Đề xuất các giải pháp phát huy dân chủ ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ

nghĩa xã hội.
4. Kết cấu bài luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung bài luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

4


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
I. Khái niệm dân chủ và dân chủ Xã hội chủ nghĩa
1. Quan điểm về Dân chủ
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin dân chủ được hiểu là:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước. Theo nghĩa rộng, dân chủ là quyền lợi của nhân dân.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng “Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại
chung”. Và, khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang tính tồn nhân loại, Người đã
khẳng định: “Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ”. Người nói: “ Nước ta là nước dân
chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” 1. Khi coi dân chủ là một thể chế chỉnh trị, một

chế độ xã hội, Người khẳng định: "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người
chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân” 2. Rằng, “chính quyền dân
chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm chủ"; và một khi nước ta đã trở thành một
nước dân chủ, “chúng ta là dân chủ" thì dân chủ là “dân làm chủ" và “dân làm chủ thì
Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, uy viên này khác… làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân
dân, chứ không phải là quan cách mạng”3.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập 6, tr515.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập 7, tr499.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập 6, tr365; tập 8, tr375.

5


Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà
nước với hệ thống chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính
trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của cơng dân, thực hiện ngun tắc thiểu số
phục tùng đa số nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị - giai cấp nắm tư liệu
sản xuất chủ yếu trong xã hội.
2. Quan điểm về Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trong mọi xã hội có giai cấp, trên thực tế, vai trị chủ thể quyền lực chính trị thuộc
về giai cấp nắm tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội. Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, nô lệ
không được thừa nhận là một bộ phận nhân dân, chủ nơ có tồn quyền quyết định số phận
của họ. Trong chế độ phong kiến địa chủ, quyền lực xã hội được tập trung cao độ vào một
ông vua (quân chủ) và được vua ban phát cho các đẳng cấp với những quyền lực rất khác
nhau (Quân quyền, quan quyền và quyền của thần dân là rất ít ỏi). Trong chủ nghĩa tư
bản, mọi cơng dân đều được thừa nhận là có quyền ngang nhau nhưng thực chất, quyền
lực chính trị lại thuộc giai cấp tư sản - giai cấp nắm tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội,
quyền lực của nhân dân lao động luôn luôn bị cắt xén, bị lừa gạt và khơng có cơ sở kinh
tế để thực hiện một cách triệt để trong thực tế. Chỉ có trong chủ nghĩa xã hội, khi tư liệu

sản xuất chủ yếu đã thuộc về xã hội thì quyền lực của nhân dân lao động mới được thực
hiện trên thực tế ngày càng đầy đủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa (dân chủ vô sản) là hình thức tổ chức Nhà nước của giai
cấp cơng nhân với hệ thống chính trị tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền
lực chính trị của giai cấp công nhân, của quảng đại quần chúng nhân dân lao động.
II. Nội dung cơ bản của dân chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội
1. Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế
Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là nội dung có vị trí nền tảng trong chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
bao gồm hệ thống các quyền lực chính trị liên quan dến quyền và nghĩa vụ kinh tế của
mọi công dân, mọi thành viên, mọi giai tầng, mọi cộng đồng thuộc mọi thành phần kinh tế
6


và mọi tổ chức trong quá trình hoạt động kinh tế hoặc quan hệ kinh tế nhằm tạo mọi điều
kiện chính trị, luật pháp cho mọi thành phần kinh tế (kể cả kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi), mọi chủ thể kinh tế, mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật trong quá trình
tham gia hoạt động kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, dân chủ trên lĩnh vực
kinh tế là nền tảng để thực hiện dân chủ trên các lĩnh vực khác.
2. Dân chủ trên lĩnh vực chính trị
Dân chủ trên lĩnh vực chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu với những yêu cầu
đa dạng. Nó bao gồm một hệ thống quyền lực chính trị liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của mọi công dân, mọi thành viên, mọi giai tầng, mọi cộng đồng, mọi tổ chức trong q
trình thiết lập, hồn thiện nền dân chủ ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
nhằm bảo đảm quyền lực chính trị tối cao thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, chính đảng của giai cấp cơng nhân, đại biểu cho lợi ích chính đáng của nhân
dân và dân tộc.
3. Dân chủ trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, xã hội
Dân chủ trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, xã hội là nội dung rất quan trọng và cơ bản

trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó bao
gồm hệ thống các quyền lực chính trị liên quan dến quyền và nghĩa vụ trên lĩnh vực văn
hóa, tư tưởng, xã hội của mọi cơng dân, mọi thành viên, mọi giai tầng, mọi cộng đồng
thuộc mọi thành phần kinh tế và mọi tổ chức trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
nhằm đáp ứng ngày càng cao đời sống văn hóa tư tưởng trên nền tảng tư tưởng của Chủ
nghĩa Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội
chủ nghĩa; tạo môi trường, điều kiện cho sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng.

7


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Nhận thức về Dân chủ Xã hội chủ nghĩa
1. Những nhận thức đã rõ về Dân chủ XHCN
Có thể thấy, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ ngày càng phát
triển. Đảng khẳng định “nhận thức ngày càng sâu sắc hơn vai trị của dân chủ hóa toàn bộ
đời sống xã hội, của việc phải từng bước xác lập và phát triển nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, từng bước làm rõ mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về
chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng; giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và
Nhà nước pháp quyền, yêu cầu và tác động của phát triển kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế đến việc phát huy dân chủ ở nước ta”4.
Là một trong những đặc trưng thể hiện bản chất của chế độ, dân chủ xã hội chủ
nghĩa được hiểu trên một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, xét về bản chất, dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ quyền lực thuộc về
nhân dân, do nhân dân quản lý và điều hành xã hội.
Chế độ đó do liên minh cơng nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức làm nịng cốt, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nhân dân làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thơng
qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà
nước và xã hội thông qua nguyên tắc tập trung dân chủ, gắn dân chủ với kỷ cương, đảm

bảo bằng luật phát trên nguyên tắc thượng tôn pháp luật nhằm đảm bảo bản chất của giai
cấp lãnh đạo xã hội.
Thứ hai, dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực và đặc trưng cơ bản nhất
cấu thành nên mơ hình phát triển xã hội ở Việt Nam.
Thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, mang tính quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của cách mạng Việt Nam. Ở tầm lý luận, có thể nói dân chủ xã hội
chủ nghĩa là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, quy định sự tồn tại, phát triển của chủ

4 Đảng Cộng sản Việt Nam. Ban chỉ đạo tổng kết lý luận: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 20
năm đổi mới (1986-2006). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005, tr86.

8


nghĩa xã hội và vì vậy sẽ khơng có chủ nghĩa xã hội nếu chúng ta bỏ qua yếu tố cốt tử
này.
Thứ ba, dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được tổ chức chặt chẽ, có sự phân
cơng, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị, các tổ chức cấu thành nên nó.
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đồn thể chính trị - xã hội khác nhau vận
hành dưới sự giám sát chặt chẽ của mọi tầng lớp nhân dân nhằm đảm bảo tính minh bạch,
cơng khai và hiệu quả.
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định với tính cách là bản chất của chế độ, dân chủ
xã hội chủ nghĩa tất yếu phải trải qua quá trình cách mạng lâu dài, với nhiều khó khăn,
thách thức. Trong q trình đó có những nhiệm vụ trước mắt, địi hỏi phải thực hiện ngay
nhưng có những nhiệm vụ mang tầm chiến lược, yêu cầu sự kiên nhẫn, bền bỉ để đạt được
những mục tiêu đã xác định, do vậy chúng ta cần thận trọng, kiên trì và có quyết tâm cao
để thực hiện những nhiệm vụ mà sự nghiệp dân chủ hóa đời sống xã hội nói riêng, sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung đã và đang đặt ra cho chúng ta.
2. Những hạn chế, nhận thức chưa rõ và còn ý kiến khác nhau

Trong so sánh với nhu cầu khách quan của sự phát triển đất nước, thực trạng dân chủ
ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, cả ở việc nhận thức, thực hành và phát huy
dân chủ và cả ở việc giám sát và phản biện xã hội. Để đất nước có thể phát triển đúng với
các tiềm năng trên cơ sở hội nhập ngày càng chủ động và tích cực hơn với thế giới, thì
dân chủ phải được phát huy mạnh mẽ hơn nữa, trước hết là dân chủ ở trong Đảng và tiếp
đó là dân chủ trong tồn bộ đời sống xã hội. Ngày nay, dân chủ cần được đối xử như một
phương thức cơ bản, quan trọng nhất để tạo động lực thúc đẩy sự phát triển đất nước và
bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện dân chủ còn nhiều khiếm khuyết hay hạn chế, tức dân chủ chưa thật sự và
chưa đầy đủ, thì chắc chắn đó sẽ là một trở ngại đối với sự phát triển hoặc khiến sự phát
triển rơi vào tình trạng kém bền vững. Đó cịn là một sự lãng phí nguồn lực nội sinh, bởi
khơng dân chủ hoặc thiếu dân chủ thì khơng thể mở rộng cơ hội để huy động một cách
triệt để, hiệu quả các nguồn lực, trước hết là trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân tham gia vào
9


sự phát triển. Không chỉ vậy, sự hạn chế về dân chủ còn khiến sức mạnh bảo vệ Tổ quốc,
đặc biệt là sức mạnh tinh thần và văn hóa khó tránh khỏi bị phân tán, lãng phí.
II. Thực trạng thực hiện dân chủ ở Việt Nam trong thời ký quá độ lên CNXH
1. Kết quả thực hiện dân chủ
1.1. Dân chủ trong Đảng
Việc thực hiện dân chủ trong các mặt hoạt động của Đảng, như công tác lý luận,
công tác tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ, công tác kiểm tra, v.v. đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Cụ thể là:
Thứ nhất, những thành tựu có ý nghĩa lịch sử của đổi mới trong 30 năm qua là kết
quả của việc thực hiện các chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng. Sở dĩ có các chủ
trương, đường lối đúng đắn là do có dân chủ thảo luận và Đảng biết lắng nghe ý kiến
đóng góp của hàng triệu cán bộ, đảng viên, của các nhà khoa học và của nhân dân.
Thứ hai, về công tác tư tưởng, Đảng ta đã thường xuyên đổi mới, nâng cao chất
lượng các hoạt động tuyên truyền, thuyết phục và vận động quần chúng. Trong thực tế,

kết quả của công tác tư tưởng thể hiện ở chỗ: Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, người
dân ngày càng được biết nhiều hơn về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ ba, cơng tác tổ chức, cán bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực: Các cơ quan
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể được sắp xếp lại, kiện toàn theo hướng tinh gọn, nâng
cao hiệu quả.
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát phải thực hiện trong cả hệ thống chính trị, kiểm
tra, giám sát từng người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở các cấp trong việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao; kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, đường lối, nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Đảng và Nhà nước.
Thứ năm, thực hành dân chủ thông qua các quan hệ trong nội bộ Đảng. Mặt ưu điểm
của thực hành dân chủ trong quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trong nội bộ đảng thể
hiện: (1) Sau khi có nghị quyết Đại hội và các hội nghị Trung ương, các cấp dưới thực
10


hiện việc cụ thể hóa nhanh, gọn hơn trước; (2) Nhìn chung các cấp ủy đảng đã thể hiện sự
chủ động, năng động cao hơn trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị quyết và đưa nghị
quyết vào cuộc sống; (3) Các cấp ủy đảng đã coi trọng công tác tổng kết thực tiễn và kiểm
tra việc thực hiện nghị quyết để báo cáo lên cấp trên; (4) Cấp trên đã chịu khó lắng nghe
các ý kiến đóng góp của cấp dưới; cấp dưới đã mạnh dạn đóng góp ý kiến phê bình, xây
dựng với cấp trên; (5) Cùng với việc kiểm tra từ trên xuống, đã bắt đầu có sự kiểm tra từ
dưới lên; (6) Khắc phục được một bước tình trạng cấp trên quan liêu, độc đốn, chuyên
quyền, dọa nạt cấp dưới, đồng thời khắc phục được phần nào tình trạng cấp dưới hối lộ,
nịnh bợ cấp trên.
1.2. Dân chủ trong Nhà nước
Nhà nước đã tạo những điều kiện thuận lợi để nhân dân nắm bắt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm được các thủ tục hành chính giải quyết các cơng
việc liên quan với nhân dân, biết được quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước về sử dụng đất
đai, về dự toán, quyết toán ngân sách, v.v… Đồng thời, cùng với việc dân biết, dân còn

được bàn bạc nhiều việc quan trọng, như những dự án, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng ở địa phương, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch dân cư, điều chỉnh
địa giới hành chính, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, v.v... Nhà nước đều hỏi ý
kiến nhân dân.
Quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân có nhiều tiến bộ trên một số mặt, dần dần thể
hiện đúng Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Các cơ
quan nhà nước đã từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động, thích ứng và tổ chức tốt hơn
yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở cửa, hội nhập và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Trong những năm qua, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã có
những tiến bộ nhất định trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội có
những đổi mới quan trọng trong cơng tác lập pháp, đã thông qua một số lượng lớn luật, bộ
luật, pháp lệnh mới với chất lượng ngày càng được nâng cao, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động quản lý nhà nước và thực hành dân chủ.

11


1.3. Dân chủ trong xã hội
Một là, nhân dân ta cảm nhận bầu khơng khí dân chủ hơn, cởi mở hơn trong xã hội.
Ở cơ sở, người dân đã chủ động bàn bạc, tham gia ý kiến, thực hiện quyền làm chủ, bày tỏ
chính kiến của mình; đồng thời, tích cực tham gia cơng tác xây dựng Đảng, chính quyền,
thể hiện tốt vai trò giám sát đối với cán bộ, đảng viên, thẳng thắn góp ý kiến về hoạt động
của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hai là, trong 30 năm đổi mới vừa qua, việc thực hành dân chủ trong xã hội đã có
những bước tiến căn bản trong các lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa và xã hội.
Quyền cơng dân, quyền con người được khẳng định rõ ràng trong Hiến pháp năm 2013.
2. Những hạn chế trong thực hiện dân chủ XHCN
2.1. Dân chủ trong Đảng
Cơng tác tư tưởng cịn thiếu sắc bén, thiếu sức thuyết phục, tính chiến đấu cịn hạn
chế, chưa sâu sát thực tế, chưa linh hoạt. Tình trạng suy thối của một bộ phận khơng nhỏ

cán bộ đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. Các thông tin chưa được cung
cấp thường xuyên để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Chưa thật sự mở rộng dân
chủ trong tự do ngôn luận, lắng nghe các ý kiến khác biệt.
Công tác tổ chức, cán bộ vẫn chậm được đổi mới, còn một số biểu hiện trì trệ, yếu
kém, bất cập. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị có q nhiều đầu mối, trách nhiệm
tập thể và cá nhân không rõ ràng, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chưa thực sự
lắng nghe ý kiến của nhân dân về tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, sử dụng và đánh giá cán
bộ.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chưa thực hành
đầy đủ dân chủ trong công tác này. Hầu hết các vụ tham nhũng, tiêu cực không phải do
cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan kiểm tra phát hiện được mà chủ yếu do nhân dân phát hiện,
tố cáo hoặc báo chí nêu.
2.2. Dân chủ trong Nhà nước

12


Dân chủ trong Nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong chế độ dân chủ và
pháp quyền thì quyền lực nhà nước không phải là quyết định tự có của Nhà nước, mà
quyền lực đó được nhân dân ủy quyền, giao quyền. Quyền lực nhà nước là của nhân dân
giao cho các cơ quan nhà nước, giao cho những con người cụ thể, mà ở con người cụ thể
khi các dục vọng, thói quen nổi lên thì khả năng sai lầm trong việc thực thi quyền lực
càng lớn.
Nhà nước cịn chậm thể chế hóa các chủ trương của Đảng về dân chủ thành pháp
luật, thành quy chế, nên các chủ trương của Đảng đi vào cuộc sống rất chậm làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của đất nước.
2.3. Dân chủ trong xã hội
Thứ nhất, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
còn nhiều hạn chế, nên thiếu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Thứ hai, nhiều chủ trương về thực hành dân chủ trong xã hội chưa được thể chế hóa,

nên chủ trương thì đúng và hay, nhưng thực tế thực hành dân chủ trong xã hội chưa tốt,
quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng và phát huy đầy đủ, thậm chí quyền làm
chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh vực còn bị vi phạm.
Thứ ba, việc giải quyết yêu cầu phát huy dân chủ, tự do ngôn luận, lắng nghe các ý
kiến khác biệt, tư duy phản biện trong xã hội với việc giữ vững kỷ luật, kỷ cương, phép
nước cịn nhiều bất cập. Tình trạng tách rời, thậm chí đối lập giữa dân chủ và kỷ cương,
dân chủ và pháp luật còn xuất hiện ở khơng ít người. Trong xã hội cịn khơng ít hiện
tượng vừa chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ hay dân chủ hình thức, lại vừa dân chủ
quá trớn, cực đoan.
Thứ tư, chưa có cơ chế bảo đảm để nhân dân thực hiện vai trò chủ thể của quyền lực,
trên thực tế, quyền lực vẫn thuộc về các cơ quan nhà nước. Tình trạng quan liêu của bộ
máy hành chính làm cho yêu cầu quản lý các quá trình kinh tế - xã hội và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân chưa thật nhanh, nhạy và hiệu quả cao. Trong nhiều trường hợp,
“hành chính” trở thành “hành dân là chính”.
13


Thứ năm, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa đồng bộ, khơng thống nhất, hay thay
đổi gây khó khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân, ảnh hưởng đến việc
thực hành dân chủ trong xã hội.
Thứ sáu, số lượng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến các cơ quan chức
năng, như Ban Dân nguyện của Quốc hội, Thanh tra Chính phủ cịn rất cao, nhưng tỷ lệ
đơn, thư được giải quyết chưa được như mong muốn. Theo số liệu của Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội, tỷ lệ chính quyền khơng đối thoại với cơng dân và khơng dự các phiên tịa
đều tăng qua từng năm. Từ năm 2015 đến 2017, kể từ khi Luật Tố tụng hành chính có
hiệu lực, cả nước có 11.180 quyết định hành chính và hành vi hành chính bị tịa án hủy
tồn bộ hoặc một phần.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa cũng có nghĩa

là chúng ta bỏ qua “giai đoạn thực thi dân chủ tư sản” để tiến hẳn lên dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đây cũng là một phương pháp “đi tắt, đón đầu” nhằm rút ngắn thời gian đau khổ
cho giai cấp cần lao như những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- Lê-nin đã chỉ ra. Trong bối
cảnh đó, khó khăn, bỡ ngỡ, vấp váp thậm chí sai lầm là điều khó tránh khỏi.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, vấn đề dân chủ ở nước ta còn chưa được giải quyết tốt cả về lý luận lẫn
thực tiễn, nhiều vấn đề đặt ra chưa được giải quyết rõ ràng. Điều đó gây khó khăn cho
việc thực hành dân chủ. Cụ thể như việc chúng ta chưa làm sáng tỏ cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Mặc dù Đảng đề ra cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ nhưng chưa phân rõ chức năng lãnh đạo với chức năng
quản lý nên vẫn có sự chồng chéo lên nhau; nhân dân làm chủ như thế nào vẫn chưa rõ và
chưa có cơ chế rõ ràng.

14


Thứ hai, việc thực hành dân chủ trong Đảng và trong Nhà nước của chúng ta chưa
tốt nên ảnh hưởng đến thực hành dân chủ trong xã hội, Đảng chưa nêu được tấm gương
về thực hành dân chủ.
Thứ ba, Nhà nước pháp quyền đang trong giai đoạn hình thành cho nên việc thể chế
hóa các chủ trương của Đảng về dân chủ chưa kịp thời. Mặt khác, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội chưa thực hiện triệt để vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Chúng ta còn né tránh và chưa cho phép xây dựng các thiết chế xã hội để giảm sát và
phản biện các vấn đề xã hội. Điều này ảnh hưởng to lớn tới việc thực hành dân chủ trong
xã hội.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng
Để phát huy dân chủ trong Đảng đòi hỏi các cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là

người đứng đầu phải quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa các quan
điểm, đường lối của Đảng về phát huy dân chủ; đồng thời, đẩy mạnh công tác tổng kết
thực tiễn và nghiên cứu lý luận về phát huy quyền làm chủ; giải quyết tốt mối quan hệ
hữu cơ giữa “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; tạo điều kiện cần và
đủ để nhân dân làm chủ thực chất, hiệu quả. Tiếp tục bổ sung các quy chế, quy định về
dân chủ để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ,
mọi quyết định về công tác cán bộ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Công khai, minh bạch về chỉ tiêu, về kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ, thi nâng ngạch, nâng bậc, xét danh hiệu thi đua, xét nâng hạng; tiêu chuẩn, điều
kiện, số lượng, cơ cấu, quy trình luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng
cử.
Cũng cần phải thẳng thắn nhìn nhận thực trạng dân chủ ở Việt Nam. Việc sử dụng
cụm từ “phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa” dễ dẫn đến sự ngộ nhận rằng, chúng ta đã có
đầy đủ các thiết chế, thể chế, chính sách và chỉ cần phát huy “cơng năng” của nó mà thôi.
15


Thực chất thì nền dân chủ XHCN ở nước ta cịn khơng ít khiếm khuyết. Cũng cần phải
xác định rõ, việc tiếp thu kinh nghiệm thực hành dân chủ của các nước trên thế giới là
điều cần thiết, khi Đảng ta khẳng định quyết tâm xây dựng ở Việt Nam nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Nhà nước pháp quyền XHCN. Điều này đòi hỏi cần phải
nghiên cứu các hình thức dân chủ ngồi nhà nước, do nhân dân tự quản nhằm khắc phục
những giới hạn của nhà nước trong thực thi dân chủ.
2. Tiếp tục cụ thể hóa, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Hiến pháp năm
2013; thực hiện có hiệu quả trong thực tế dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, dân chủ
cơ sở theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng”.
Hình thức dân chủ đại diện là hình thức phổ biến ở nước ta, có trong cơ chế vận
hành hoạt động của hệ thống chính trị các cấp, nhất là đối với chính quyền Nhà nước; cịn

hình thức dân chủ trực tiếp được thể hiện nhiều ở cấp cơ sở. Do vậy, việc cụ thể hóa vấn
đề dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và dân chủ cơ sở theo Cương lĩnh chính trị của
Đảng và Hiến pháp năm 2013 là hết sức cần thiết.
Để dân chủ được bảo vệ, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân,
cần tiếp tục cụ thể hóa, rà sốt, sơ kết, tổng kết, bổ sung và hoàn thiện các thiết chế về xây
dựng và phát huy dân chủ nói chung, dân chủ cơ sở nói riêng. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng, với sự phát triển rất mạnh
mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, càng cần phải chú ý hơn nữa hình thức dân chủ trực
tiếp; đây là biểu hiện rõ nhất quyền lực tối cao của người dân trong mọi mặt của đời sống
xã hội.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội phát huy vai trị, vị trí
của mình theo quy định của Đảng và các văn bản pháp luật để thực hiện tốt chức năng
giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát huy dân chủ, đến
quyền và lợi ích của các thành viên, đồn viên, hội viên.

16


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện quyền giám
sát và phản biện xã hội của mình trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực phát huy dân
chủ; vừa vận động, tập hợp, động viên các tầng lớp nhân dân, các đồn viên, hội viên của
mình thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, vừa tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Động viên đội ngũ
nhân sĩ, trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia góp ý xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, các đề án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước. Tập hợp kịp
thời các đề xuất, kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của đồn viên, hội viên, của cử tri để
phản ánh cho Đảng, Nhà nước xem xét lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Tham gia việc phát
hiện, lựa chọn, giới thiệu những người đủ đức, đủ tài, thật sự xứng đáng làm đại biểu
nhân dân trong Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
4. Đề cao vai trị chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát triển đất

nước, trong tồn bộ q trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tính tích cực chính
trị - xã hội, trí tuệ, quyền và trách nhiệm của nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức.
Nhân dân là người chủ đất nước, giữ vị trí trung tâm của quyền lực, mọi quyền lực
tối cao đều thuộc về nhân dân. Do đó, cần vận động nhân dân tham gia xây dựng hệ thống
chính trị, các thiết chế bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Sức mạnh của
các tổ chức trong hệ thống chính trị, sự trong sạch, vững mạnh của đội ngũ đảng viên, cán
bộ, cơng chức chính là lấy từ sức mạnh của nhân dân; mọi thái độ coi thường dân, hời hợt
trong công tác dân vận, cũng như tinh thần kém trách nhiệm đối với dân sẽ dẫn đến những
hậu quả khôn lường. Hồ Chí Minh cho rằng: “quần chúng tinh lắm, quần chúng biết phân
biệt thật giả. Dân sợ mình thù mà khơng dám nói đó thơi” 5 và “dân biết nhiều việc mà các
cấp lãnh đạo khơng biết”6. Điều đó cịn được Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng, khẳng định: “Phải dựa vào dân, lắng nghe dân, cái gì mà quần chúng nhân dân
hoan nghênh, ủng hộ thì chúng ta phải quyết tâm làm và làm cho bằng được; ngược lại,
cái gì nhân dân khơng đồng tình, thậm chí căm ghét, phản đối thì chúng ta phải cương
5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh – Tồn tập, Tập 6, Nxb CTQG, H. 2011, tr370.
6 Đảng Cộng sản Việt Nam, Sđd, Tập 15, tr526.

17


quyết ngăn ngừa, uốn nắn và xử lý nghiêm các sai phạm” 7 và “ta làm hợp lịng dân thì dân
tin và chế độ ta còn, Đảng ta còn. Ngược lại, nếu làm cái gì trái lịng dân, để mất niềm tin
là mất tất cả”8.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát huy
dân chủ, tạo sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân.
Báo chí và các phương tiện truyền thơng đại chúng giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc phổ biến, truyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối, nghị quyết của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhân dân rất quan tâm đến việc công khai các
chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến nhân dân, như các chính sách an sinh xã hội.
Chính quyền các cấp phải công khai rộng rãi cho nhân dân biết các đề án quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất đai... Công
khai để nhân dân biết, góp ý và giám sát việc tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ gây rối nội
bộ, làm mất ổn định chính trị - xã hội hoặc vi phạm dân chủ, làm phương hại quyền
làm chủ của nhân dân.
Phải bảo đảm quyền làm chủ thực sự của người dân trên mọi phương diện, cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; đồng thời, dân chủ phải đi liền với kỷ cương. Kỷ
cương/kỷ luật là biểu hiện của tự do thực sự, đúng theo nghĩa vận hành trong một xã hội
lành mạnh. Nếu làm trái với quy luật khách quan, trái với những quy ước đúng của cộng
đồng quốc gia - dân tộc, không những làm ảnh hưởng tiêu cực đến tự do của những người
xung quanh, của toàn xã hội, mà cịn tự làm mất tự do của chính mình. Cần phải phê phán
nhận thức và biểu hiện phản dân chủ, như: “tự do vơ chính phủ”, “tự do vơ kỷ luật”. Hồ
Chí Minh đã đề cập một cách rất biện chứng quyền tự do trong quan hệ với vấn đề chân
lý: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi
vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền
7 Nguyễn Phú Trọng, Quyết tâm găn chặn và đẩy lùi tham nhũng, Nxb CTQG, H. 2019, tr116.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam, Sđd, tr116.

18


lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, tìm thấy
chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý. Chân lý là cái
gì có lợi cho Tổ quốc, cho nhân dân. Cái gì trái với lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân tức
là không phải chân lý. Ra sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân - tức là phục tùng
chân lý”9.


KẾT LUẬN
Chúng ta biết rằng Chủ tịch Hồ Chí Minh rất đề cao vai trò nhân dân, giác ngộ và
dựa vào dân, tin dân, trọng dân, đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh vĩ đại của nhân
dân, hiểu dân, phục vụ nhân dân, quan tâm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Tư tưởng nhân dân này cũng là tư tưởng dân chủ. Bao nhiêu lực lượng, bao nhiêu lợi
ích đều ở nơi dân, khó bao nhiêu lần dân liệu cũng xong. Kháng chiến và kiến quốc đều
nhờ nhân dân: dân lực, dân tâm, dân khí, dân trí, dân quyền, dân sinh. Trong hoạt động
thực tiễn hay trong tư tưởng lý luận, trong quan điểm đường lối, trong chính sách phát
triển, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln có ý thức sử dụng phạm trù Dân chủ gắn liền với
các nhiệm vụ và mơ hình, thể chế phát triển, thể hiện tinh thần dân chủ pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, trong những giai đoạn và hình thức phù hợp. Tư tưởng đó thể hiện ở chỗ: cách
mang dân chủ nhân dân, chế độ dân chủ nhân dân, nhà nước ta là một nhà nước dân chủ,
nhà nước dân chủ của dân, do dân và vì dân, Dân chủ là mục tiêu và động lực cũng như
bản chất của chế độ mới xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân chủ cũng nhạy cảm, hệ trọng như
vấn đề đồn kết dân tộc, đồn kết trong đảng. Chính vì vậy, trong Di chúc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã rất quan tâm phải thực hành dân chủ rộng rãi, trước hết trong Đảng. Người
9 Hồ Chí Minh – Tồn tập, Tập 10, Nxb CTQG, H. 2011, tr378.

19


có nói rằng phải thật thà đồn kết thì cũng có thể nói phải thật thà dân chủ, dân chủ thật
sự. Người nhắc nhở, căn dặn, “Trong đảng thực hành dân chủ rộng rãi”. Đó là vấn đề gắn
liền với chỉnh đốn đảng.
Trải qua 90 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn dựa vào dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, coi đó là mục tiêu và động lực của cách mạng. Đó cũng chính là bài
học q báu để Đảng ta vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách, để giành hết thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Phát huy tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, khơi dậy được sức mạnh
tiềm tàng và vô tận trong dân, chúng ta nhất định xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bài học đó giữ nguyên giá trị
trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới và hội nhập toàn cầu hiện nay.

DANH MỤC THAM KHẢO
I, Tài liệu tham khảo
1, PGS. TS. Đỗ Công Tuấn (Chủ biên), Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2012.
2, Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chỉ đạo tổng kết lý luận: Báo cáo tổng kết một số vấn đề
lý luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005.
3, Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh - Tồn tập, Tập 6, Tập 7, Tập 8, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996.
4, Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh – Tồn tập, Tập 6, Tập 10, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2011.
5, Nguyễn Phú Trọng, Quyết tâm găn chặn và đẩy lùi tham nhũng, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2019.
II, Trang báo điện tử tham khảo
1, Báo Dân vận, Nguyễn Thế Trung, Thực hiện phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay,
24/10/2019.
20


/>2, Báo Đảng Cộng sản Việt Nam, PGS.TS Đỗ Thị Thạch, Dân chủ là bản chất của chế độ
XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH, 20/05/2021.
/>3, Báo Đảng Cộng sản Việt Nam, TS. Trương Minh Tuấn, Để thực hiện tốt hơn nội dung
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong văn kiện Đại hội XI của Đảng, 30/09/2015.
/>
4, Báo Lý luận chính trị, PGS. TS. Trần Thị Minh Tuyết, Nhận thức về dân chủ và q
trình dân chủ hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, 23/01/2020.
/>5, Báo Nhân dân, Nguyễn Túc, Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện

quyền làm chủ của nhân dân, 27/04/2016.
/>6, Báo Quân đội nhân dân, Thiếu tướng, TS. Đỗ Hồng Lâm (Tổng biên tập Tạp chí Quốc
phịng tồn dân), Bốn đề xuất phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, 27/10/2020.
/>21


7, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, GS. TS. Mạch Quang Thắng, Phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, 24/09/2020.
/>8, Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương, GS.TS Phạm Văn Đức - PGS.TS
Bùi Nguyên Khánh, Dân chủ và thực trạng thực hiện dân chủ những năm qua,
09/10/2019.
/>
22



×