Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Chương trình phát triển xuất khẩu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.9 KB, 144 trang )

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chính sách mở cửa với phơng châm đa dạng hoá, đa phơng
hoá kinh tế đối ngoại, hoạt động xuất khẩu đợc coi là một lĩnh vực quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh, xuất khẩu là một phơng h-
ớng hữu dụng nhất để hội nhập và tận dụng những cơ hội trong quá trình hội
nhập để tăng trởng và phát triển kinh tế. Xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát
triển của tất cả các lĩnh vực, là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lợng cuộc
sống nhân dân, giải quyết công ăn việc làm và làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đại.
Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông với nhiều làng nghề truyền thống sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ là
ngành hàng thu hút nhiều lao động, tận dụng đợc thế mạnh của các làng nghề
truyền thống. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Tỉnh đợc a chuộng tại nhiều thị
trờng nớc ngoài. Trong những năm qua Tỉnh uỷ và Chính quyền tỉnh Thanh Hoá
đã có nhiều chủ trơng, biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ nh phát triển làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, chính sách tín dụng, hỗ
trợ nghiên cứu tìm hiểu thị trờng Với những chính sách và biện pháp đó, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Thanh Hoá đã không ngừng tăng lên, góp
phần đáng kế vào thực hiện xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn
lao động, góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, trong
những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cha đạt đợc kết
quả nh mong muốn: kim ngạch xuất khẩu còn thấp, hiệu quả cha cao, sản xuất
còn manh mún cha tơng xứng với tiềm năng kinh tế, tài nguyên thiên nhiên
và con ngời của Tỉnh. Vì thế, câu hỏi Làm thế nào để đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tơng xứng với tiềm năng của Tỉnh? là câu hỏi lớn đang
đặt ra cho các cấp uỷ Đảng, Chính quyền của tỉnh Thanh Hoá hiện nay.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ nói riêng, những năm qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn. Có tác giả nghiên cứu toàn diện hoạt động xuất khẩu từ nội
dung, hình thức và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế nói chung.


Nhiều đề tài khoa học, luận văn của sinh viên, học viên cao học nghiên cứu về
thực trạng kinh doanh xuất khẩu của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên còn ít
1
các công trình nghiên cứu tập trung vào đánh giá hoặc đề xuất về chủ trơng, biện
pháp của chính quyền tỉnh đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Đối với Thanh Hoá, cũng đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ
nghiên cứu về tình hình hoạt động Thơng mại nói chung hoặc một số mặt hàng xuất
khẩu cụ thể của tỉnh. Các đề tài chủ yếu tiếp cận từ phía các doanh nghiệp, các hộ
kinh doanh để đa ra các đề xuất nhằm phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đề tài Chơng trình phát triển xuất khẩu tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010 của sở Thơng mại Thanh Hoá đợc
Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt và triển khai thực hiện nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá theo hớng xuất khẩu, từ sản xuất
các hàng hoá bán trong nớc, các mặt hàng có giá trị xuất khẩu thấp sang các
mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao và có khả năng cạnh tranh.
Nhìn chung, cho đến nay cha có đề tài nghiên cứu nào tập trung vào
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, cũng nh cha có công trình nghiên cứu khoa
học nào về các chủ trơng, biện pháp của Tỉnh Thanh Hoá đối với xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ.
Góp phần vào nghiên cứu đa ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hoá, tôi chọn đề tài: Gii phỏp y
mnh Xut khu hng th cụng m ngh trờn a bn tnh Thanh Hoỏ làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
a) Mục đích:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò của ngành hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu
- Đề xuất giải pháp từ góc độ quản lý Nhà nớc để phát triển hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu của tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay.
b) Nhiệm vụ:

Để đạt mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
- Đa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở và định hớng cho vấn đề
nghiên cứu thông qua hệ thống hoá lý luận về xuất khẩu, vai trò và công cụ
quản lý của chính quyền địa phơng đối với đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hoá nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.
2
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,
các chủ trơng và biện pháp của tỉnh Thanh Hoá đối với hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2001 - 2007.
- Đề xuất với tỉnh Thanh Hoá những chủ trơng, giải pháp chủ yếu nhằm
thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đến năm 2010, hớng tới năm
2020.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Đề tài lấy hoạt động tổ chức sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các chủ trơng, biện pháp của tỉnh
Thanh Hoá đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ làm đối tợng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu các chủ trơng, biện
pháp của cơ quan Quản lý Nhà nớc tỉnh Thanh Hoá đối với hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh, các vấn đề khác có liên quan
chỉ đợc đề cập ở mức độ cần thiết để đảm bảo tính đồng bộ, tổng thể của vấn
đề nghiên cứu.
Thời gian: thực trạng từ 2001 - 2007, giải pháp đến năm 2010, hớng tới
năm 2020 và những năm tiếp sau.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp cơ bản đợc sử dụng trong nghiên cứu này là: phơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
phơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, phơng pháp khung logic, nghiên
cứu so sánh, phỏng vấn.
Các thông tin, số liệu phục vụ cho nghiên cứu này chủ yếu là các số
liệu thứ cấp từ các báo cáo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban

ngành của tỉnh; các kết quả nghiên cứu của một số đề tài nghiên cứu đã đợc
công bố.
Các số liệu sơ cấp đợc thu thập bổ sung cho nghiên cứu qua phỏng vấn
sâu do tác giả luận văn thực hiện trong năm 2007-2008. Đối tợng phỏng vấn là
các nhà quản lý ở tỉnh, huyện và một số làng nghề; một số doanh nghiệp, chủ
hộ sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, một số doanh
nghiệp thơng mại.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu có một số đóng góp chính sau đây:
3
- Đề tài góp phần hệ thống hoá và phát triển một bớc những vấn đề cơ
bản về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và hàng thủ công mỹ
nghệ nói riêng của tỉnh, vai trò và công cụ của chính quyền tỉnh đối với hoạt
động kinh doanh xuất khẩu.
- Bằng cách tiếp cận hệ thống, logic đề tài đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hoá;
phân tích đánh giá các chủ trơng, biện pháp mà tỉnh Thanh Hoá đã thực hiện
trong những năm qua nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Đề xuất, kiến nghị với chính quyền Tỉnh một số giải pháp chủ yếu
góp phần đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2010, hớng tới năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 2001 - 2007
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp cơ bản đẩy mạnh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, hớng tới năm 2020.
Chơng 1

Những vấn đề cơ bản
về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1.1. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam có truyền thống hàng trăm hàng
ngàn năm, gắn liền với tên những làng nghề phố nghề, đợc biểu hiện qua
những sản phẩm độc đáo - tinh xảo - hoàn mỹ. Từ thế kỷ XI dới thời Lý việc
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã đợc thực hiện. Khi đó các sản phẩm chỉ
bao gồm: gốm, đồ gỗ, mây tre, giấy đó, tơ lụa, đồ bạc, sừng, ngà Qua 11 thế
kỷ các phờng thợ, làng nghề truyền thống đã trải qua nhiều bớc thăng trầm,
một số làng nghề bị suy vong (giấy sắc, dệt quai thao) nhng bên cạnh đó cũng
có một số làng nghề mới xuất hiện và phát triển.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam nh đồ gốm
sứ, sơn mài, đồ gỗ, mây tre, tơ lụa, đồ bạc, ngà, sừng nổi tiếng trên thế giới
nhờ những nét độc đáo mang đậm sắc thái văn hoá dân tộc, những đờng nét
4
hoa văn tinh tế qua bàn tay khéo léo, tinh xảo của các nghệ nhân. Gắn liền với
những sản phẩm đó là các làng nghề truyền thống đã tồn tại và phát triển từ
ngàn đời nay và đã trở thành một trong những di sản văn hoá quý báu của dân
tộc Việt Nam. Ngày nay hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, trong đó có nhiều
sản phẩm của các làng nghề truyền thống, đã có mặt và đợc a chuộng trên thị
trờng thế giới.
1.1.1. Vai trò, đặc điểm của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
a) Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Xuất khẩu và nhập khẩu là 2 lĩnh vực hoạt động có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển trong một tổng thể thống nhất
biện chứng. Do mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu rất chặt chẽ với
nhau nên mỗi quốc gia, mỗi địa phơng thờng biểu thị mối quan hệ đó thông
qua cán cân thơng mại tức là bảng cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu của
quốc gia và địa phơng đó.
Để phát triển kinh tế xã hội của địa phơng trong điều kiện tiến bộ khoa

học công nghệ, mở rộng phạm vi phân công lao động xã hội, quốc tế hoá đời
sống kinh tế thì phát triển xuất khẩu thờng đợc coi là lĩnh vực quan trọng nhất
để tận dụng tài nguyên thiên nhiên, lực lợng lao động đông đảo tạo ra việc
làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân. Bởi vậy xuất khẩu hàng hoá
nói chung và xuất khẩu hàng TCMN nói riêng chiếm vị trí trung tâm trong
chiến lợc phát triển kinh tế của địa phơng, của doanh nghiệp, trở thành đòn
treo quan trọng thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Vai trò to lớn của
xuất khẩu hàng hoá thể hiện ở các nội dung:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ cho nhập khẩu và phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá.
Xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu hàng TCMN nói riêng tạo
nguồn vốn ngoại tệ cho nhập khẩu và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá của
địa phơng, doanh nghiệp. Công nghiệp hoá tạo ra lợi ích giúp các ngành công
nghiệp phát triển, sản xuất phát triển, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp ở các địa phơng hiện nay, khắc phục tình trạng nghèo nàn, chậm phát
triển của các địa phơng. Công nghiệp hoá nhanh trong một thời gian ngắn đòi
hỏi phải có lợng vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công
nghệ tiên tiến.
Các nguồn vốn nớc ngoài nh vay, viện trợ tuy quan trọng nhng cuối
cùng cũng phải trả bằng cách này hay cách khác, trong khi đó ngân sách của
5
Trung ơng cấp ngày càng hạn hẹp. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu,
công nghiệp hoá địa phơng là tích cực đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ để có ngoại tệ nhập khẩu. Bởi vậy xuất khẩu của các địa phơng
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, quyết định tốc độ công
nghiệp hoá của chính địa phơng đó.
Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh
tế phát triển.
ở góc độ địa phơng, hiện nay vẫn tồn tại cách nhìn nhận về tác động
của xuất khẩu đối với sự phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

- Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do vợt quá nhu
cầu, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ
bé, tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế hạn chế.
- Thị trờng quốc tế là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất, xuất khẩu
do đó cần xuất phát từ nhu cầu thị trờng quốc tế để tổ chức sản xuất. Điều này
sẽ có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Sự tác động của xuất khẩu thể hiện: (1) Xuất khẩu tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn nếu phát triển xuất
khẩu TCMN tức là tạo cơ hội cho các ngành trồng cói, đay và các vùng
nguyên liệu phát triển, sẽ phát triển các làng nghề về TCMN. Xuất khẩu tạo ra
khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất. (2) Xuất
khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực
sản xuất. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến từ nớc ngoài vào doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần tạo việc làm, cải thiện đời sống, giảm bớt
tệ nạn xã hội.
Tác động của xuất khẩu đối với xã hội bao gồm nhiều mặt, trớc hết
thúc đẩy các ngành sản xuất phục hồi và phát triển, sản xuất hàng xuất khẩu là
nơi thu hút hàng vạn lao động thủ công, tạo việc làm có thu nhập ổn định. Góp
phần giải quyết nỗi lo không có việc làm của thanh niên và các tầng lớp xã hội
khác. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
6
Xuất khẩu là một hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chính sách xuất
khẩu hàng hoá thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng thị trờng du lịch, vận
tải quốc tế Mặt khác các quan hệ này lại tạo điều kiện để mở rộng xuất
khẩu, kinh tế phát triển và gắn bó chặt chẽ với phân công lao động quốc tế.

Thứ năm, xuất khẩu là nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp luôn đổi mới
và hoàn thiện quản lý sản xuất kinh doanh.
Với những lý do đã trình bày ở trên cho thấy xuất khẩu hàng hoá nói
chung và hàng TCMN nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến
lợc để phát triển kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội
để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng quốc tế về giá cả cũng nh chất
lợng sản phẩm. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ
cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Do cạnh tranh sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời xuất khẩu
giúp doanh nghiệp có ngoại tệ để tái đầu t cho quá trình sản xuất cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động
vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu
sản xuất và tiêu dùng cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân, vừa thu đợc lợi nhuận. Ngoài ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, doanh
nghiệp có cơ hội mở rộng buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên
cơ sở đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên, tăng doanh số và lợi nhuận; đồng thời
phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy
tín của doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng.
Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing cũng nh sự phân bố và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc tạo nguồn vốn chủ yếu để đầu
t, mua sắm mở rộng kinh doanh, trang bị máy móc, tạo nguồn vốn cho nhập
khẩu thiết bị, nguyên vật liệu, đổi mới dây chuyền công nghệ Có thể nói
hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
7

Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm mang đậm nét văn hoá dân
tộc nên không những chỉ đáp ứng nhu cầu hàng ngày mà còn là những sản
phẩm văn hoá phục vụ đời sống tinh thần. Ngày nay xu hớng mua sắm các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các nớc phát triển. Vì
vậy, cần tận dụng những điểm mạnh có đợc để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là việc làm cần thiết vì không những thu đợc
nhiều ngoại tệ về cho đất nớc mà còn tạo đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời
lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. Do hàng thủ công mỹ nghệ đợc sản
xuất chủ yếu từ nguồn nguyên liệu sẵn có trong nớc và nguyên liệu nhập khẩu
thờng không đáng kể nên xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt mức thực thu
ngoại tệ rất cao, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động nông
thôn. Mặt khác, hầu hết các mặt hàng thủ công mỹ nghệ đều mang những giá
trị văn hoá, lịch sử nhất định nên việc xuất khẩu các mặt hàng này cũng có một
vai trò không nhỏ trong việc truyền bá, giao lu văn hoá Việt Nam đến các nớc
trên thế giới.
b) Đặc điểm xuất khẩu hàng TCMN
- Đặc điểm về sản phẩm:
Đặc điểm nổi bật về sản phẩm hàng TCMN chủ yếu và phổ biến là sản
phẩm thủ công truyền thống in đậm sắc thái văn hoá trong sản phẩm.
Sản phẩm thủ công truyền thống chủ yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày;
phần lớn quá trình sản xuất bằng tay, riêng công đoạn hỗ trợ có thể sử dụng
máy móc; sản xuất dựa trên kỹ thuật hay công nghệ truyền thống (có từ 100
năm về trớc) nhng có thể tiến hành cải tiến kỹ thuật hay công nghệ mà không
ảnh hởng cơ bản đến sản phẩm thủ công đó; sử dụng phần lớn nguyên liệu
truyền thống có tại địa phơng.
Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống đều
là sự kết giao giữa phơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật.
Các sản phẩm đều mang tính cá biệt và có sắc thái đặc trng riêng của mỗi một
làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhng ngời ta vẫn có thể phân biệt đâu là gốm,
sứ Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Ninh) với Đông Triều (Quảng Ninh). Từ

những con rồng chạm trổ ở các đình, chùa, hoa văn trên các trống đồng đến
những nét chấm phá trên các bức thêu đều mang vóc dáng dân tộc, quê h-
8
ơng, chứa đựng ảnh hởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín
ngỡng tôn giáo của từng vùng.
Các sản phẩm hàng TCMN vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ
cao, nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí
trong nhà, đền, chùa, Ngời thợ thủ công sản xuất hàng thủ công, trớc hết là do
yêu cầu kinh tế và nguồn sống của mình. Do đó, sản phẩm thủ công truyền
thống tự thân đã là sản phẩm hàng hoá. Đó là các sản phẩm có giá trị kinh tế,
nhng đậm nét mỹ thuật, mỹ nghệ duyên dáng, thanh thoát bởi đó là sự kết hợp
khéo léo, nhuần nhị vẻ đẹp nghệ thuật cổ với vẻ đẹp cách tân rất hiện đại, vừa
sâu lắng, tinh tế lại vừa bóng bẩy. Chúng đợc mua bán, trao đổi với số lợng lớn
trên thị trờng trong nớc và quốc tế, đem lại nguồn lợi kinh tế cho đất nớc, cho
doanh nghiệp cũng nh cho ngời thợ ở các làng nghề.
- Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Hiện nay, sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ tiêu dùng trong
nớc mà còn đợc xuất khẩu sang nhiều thị trờng trên thế giới.
Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ rất khác nhau, mang nét đặc trng của
làng nghề và thoả mãn những nhu cầu riêng biệt của con ngời, do vậy mỗi
làng nghề đều hớng tới những thị trờng riêng. Vì vậy, sự thăng trầm trong thị
trờng tiêu thụ của các làng nghề cũng phụ thuộc vào sự thăng trầm của từng
thị trờng đó.
Sản phẩm hàng TCMN hiện nay không chỉ có khả năng đáp ứng đợc
nhu cầu đa dạng trong nớc mà còn đợc xuất khẩu sang nhiều nớc, có khả năng
đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thế giới.
- Đặc điểm về vốn và quan hệ tín dụng:
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho các làng nghề hoạt
động đợc trong cơ chế thị trờng. Vốn là yếu tố quan trọng giúp các cơ sở ở các
làng nghề mua sắm nguyên liệu, dụng cụ sản xuất, trả công cho lao động

Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất ở các làng nghề diễn ra liên tục. Mặt
khác, vốn còn là yếu tố giúp các cơ sở của các làng nghề đầu t máy móc thiết
bị, mở rộng quy mô sản xuất đi lên sản xuất lớn. Nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh ở các làng nghề đòi hỏi ngày càng lớn để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đa số nguồn vốn sản xuất của các làng nghề hiện nay là của cá nhân hoặc hộ
9
gia đình. Các nguồn vốn chủ yếu trong các làng nghề hiện nay gồm nhiều
hình thức nhng chủ yếu là hai hình thức: vốn tự có và vốn vay.
Vốn tự có hiện chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các làng nghề,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi cơ chế vay vốn đang gặp nhiều bất cập.
Tuy nhiên, để đảm bảo làng nghề phát triển, không thể dựa hoàn toàn vào
nguồn vốn tự có đợc, do lợng vốn này quá nhỏ so với yêu cầu đầu t phát triển
sản xuất, đổi mới công nghệ. Đặc biệt, đối với các cơ sở sản xuất đã chuyên
môn hoá, cần mở rộng phát triển sản xuất luôn đi cùng với đôỉ mới công nghệ,
tạo lập mặt bằng nhà xởng.
Vốn vay đang có nhu cầu ngày càng tăng. Việc đầu t đổi mới công
nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh đào tạo
công nhân đòi hỏi cũng phải có vốn đầu t. Vốn tự có trong các cơ sở sản xuất
của làng nghề không đáng kể so với nhu cầu đầu t phát triển sản xuất, đặc biệt
do đổi mới công nghệ hay mở rộng quy mô sản xuất. Bởi vậy, vốn vay hiện
nay chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển làng nghề nói riêng cũng
nh ngành nghề nông thôn nói chung.
Tại các làng nghề hiện nay quy mô vốn của đa số các cơ sở còn nhỏ,
mức độ đầu t cho tài sản cố định còn thấp, nhiều cơ sở thiếu vốn nhng lại
không có nhiều cơ hội để tiếp cận các nguồn vốn vay, đặc biệt là các nguồn
vốn vay u đãi; đã xuất hiện một số hộ và cá nhân có vốn đứng ra làm chủ bao
mua, cai đầu dài, làm đại lý cung ứng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm
cho cả làng. Nhiều ông cai có trong tay từ hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ
đồng. Những nguời này có quan hệ với chủ bao mua lớn ở các đô thị nh Hà
Nội, Thành phố HCM và hiểu rõ nhất các kênh cung ứng và xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ.
1.1.2. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
a) Cơ cấu sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Ngành thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có thể đợc phân loại thành 10 tiểu
ngành, gồm các nhóm cơ bản dới đây:
- Tre, mây, cói, lá
- Gốm
- Gỗ
- Thêu
10
- Dệt
- Kim loại
- Giấy thủ công
- Các loại nguyên liệu khác nhau
- Tác phẩm nghệ thuật
- Khác
Theo báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) thì sản xuất hàng thủ công ở tất cả
những tiểu ngành này chủ yếu dựa trên một hệ thống gồm 2.017 làng nghề
trên toàn quốc. Trong 10 nhóm hàng nêu trên, có các nhóm hàng cần quan tâm
là:
* Tre, mây, cói và lá
Từ nguồn dồi dào nguyên liệu thô ở các địa phơng nh tre, mây, cói và lá
và cũng gồm có các nguyên liệu thô nh guột, bèo tây, chuối hoặc rơm, Việt
Nam sản xuất ra những đồ dùng trong gia đình nh rổ, nôi, va-li, túi mua hàng,
thảm lót (đĩa, cốc), bình phong và nhiều vật dụng khác. Các sản phẩm đợc
phục vụ cho mục đích sử dụng và trang trí, sản phẩm rất đa dạng, phục vụ
những thị hiếu khác nhau của khách hàng. Sản phẩm đan thu đợc kim ngạch
xuất khẩu cao nhất. Các sản phẩm này đợc sản xuất ở nhiều tỉnh, thành phố
trên cả nớc nhng hầu hết tập trung ở Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hoá,

Khánh Hoà, Tiền Giang. Trong các năm gần đây, xuất khẩu sản phẩm thủ
công từ nguyên liệu bèo tây đã phát triển nở rộ. Có nhiều làng nghề ở các tỉnh
phía nam nh Tiền Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp và Thành phố Hồ Chí Minh đặc
biệt chuyên về các sản phẩm từ bèo tây. Hoạt động cung cấp nguyên liệu nh tre,
mây, lá là một ngành tự thân có tầm quan trọng đặc biệt đối với thu nhập ở vùng
nông thôn. Tuy nhiên, các nguyên liệu thô dồi dào trớc kia ngày càng trở nên
khan hiếm. Việt Nam hiện phải nhập khẩu tre từ Trung Quốc và mây từ Lào,
Campuchia và In-đô-nê-xi-a. Nguyên liệu mây cần phải có sự lu tâm đặc biệt do
nó có truyền thống rất lâu đời. Việt Nam đã luôn đợc nhìn nhận là một đất nớc
của mây (đứng thứ ba chỉ sau In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a) và ngời Việt Nam rất
giỏi chế tạo các sản phẩm không chỉ từ các giỏ đan làm bằng mây mà còn cả
những đồ dùng bằng mây sử dụng trong nhà và ngoài trời. Ghế, bàn và ngăn kéo
11
mây sản xuất ở Việt Nam đã trở nên rất phổ biến ở nhiều nớc nh Đức, Italia và
Mỹ với nhu cầu thậm chí còn đang tăng lên.
* Gốm sứ
Nghề gốm của Việt Nam có thể đợc chia ra làm 04 nhóm chính: Bộ đồ
ăn, bình và lọ hoa, tợng và những vật dụng trang trí khác. Tuỳ thuộc vào công
nghệ và nhiệt độ nung mà các sản phẩm sẽ là gốm, sứ. sành hay đất nung.
Nghề gốm đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay và các cơ sở sản xuất gốm
phân bổ trên khắp cả nớc. Tuy nhiên, một số trung tâm sản xuất sản phẩm gốm
lớn nằm ở Hà Nội (Bát Tràng), Đồng Nai và Bình Dơng. Gần đây, các sản phẩm
nghệ thuật làm từ sành phục vụ nhu cầu trang trí nhà và vờn đã phát triển mạnh ở
các tỉnh Đồng Nai, Vĩnh Long, Hà Nam và Bắc Ninh và đã thu hút đợc sự chú ý
đặc biệt của các nhà nhập khẩu trên khắp thế giới.
* Thêu ren và các sản phẩm dệt
Các sản phẩm thêu ren bằng tay hầu hết là khăn trải bàn, quần áo, váy,
túi và những vật dụng sử dụng thông thờng. Những sản phẩm này đợc tạo ra
chủ yếu ở các làng nghề trong các tỉnh Hà Tây, Thái Bình, Ninh Bình và Hà
Nam. Trớc kia, những sản phẩm này chủ yếu đợc xuất khẩu sang các nớc

Đông Âu nhng ngày nay, thị trờng xuất khẩu đã mở rộng sang nhiều nớc, đặc
biệt là Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp và Italia. Các nhà xuất khẩu sản phẩm này
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động thâm nhập thị trờng mới và cạnh tranh
với các sản phẩm sản xuất bằng máy từ các nhà máy của Trung Quốc.
Sản phẩm dệt ở Việt Nam đợc tạo ra từ 432 làng nghề, trong đó có
nhiều sản phẩm từ các dân tộc thiểu số. Các nguyên liệu sử dụng phổ biến là
lụa, cotton, len và sợi lanh. Hầu hết 90% các làng nghề dệt đan phân bổ ở các
tỉnh phía Bắc, đặc biệt là khu vực đồng bằng Sông Hồng. Quy mô sản phẩm
dệt nhìn chung không đa dạng và hầu hết thành phẩm có giá trị gia tăng thấp.
Sản phẩm từ lụa và cotton là các nguồn thu nhập chính. Khăn tay làm từ
cotton (ở Thái Bình, Hà Tây, Nam Định ), sản phẩm dùng trong nhà tắm và
nhà bếp làm từ các nguyên liệu dệt khác (Ninh Bình, Hà Tây ) là một số
những sản phẩm dệt có tiềm năng xuất khẩu cao nhất. Tuy nhiên, hầu hết các
nguyên liệu cotton thô đều phải nhập khẩu. Nhóm khác gồm có các dân tộc
thiểu số sống ở các khu vực miền núi sử dụng các khung cửi và một số nguyên
liệu đặc biệt và nhuộm màu tự nhiên. Đây là các nhóm sản phẩm có tiềm năng
12
phát triển rất tốt nếu chúng ta phát triển các thị trờng ngách cũng nh tập trung
vào thị trờng thơng mại bình đẳng. Do những khó khăn về nguồn nguyên liệu
thô, các nhà sản xuất đang ngày càng sử dụng các nguyên liệu thô nhập khẩu
giá rẻ, điều này sẽ làm giảm chất lợng các sản phẩm. Đối với các sản phẩm
dệt và các sản phẩm của ngời thiểu số định hớng để xuất khẩu, điều vô cùng
quan trọng quyết định đến thành công là sự sẵn có của nguyên liệu thô chất l-
ợng cao, cải thiện chất lợng và phát triển thị trờng
* Sản phẩm đá quý và kim loại
Các vật phẩm dùng để trang trí và sản phẩm quà tặng làm từ kim loại
nh tợng nhỏ, đồ trang sức, chuông, chiêng và khung tranh. Trong số những sản
phẩm này, các vật dụng nh đồ mạ bạc, đồ đồng chế tác và đồ đúc bằng đồng
thiếc đợc xuất khẩu. Gần đây, sản phẩm chế tác đồng đã tăng mạnh về kim
ngạch xuất khẩu, đặc biệt do sự kết hợp giữa sản phẩm đồng chế tác với các

nguyên liệu tự nhiên khác nh mây, bèo tây và các nguyên liệu khác. Trên cơ sở
kết hợp nguyên liệu này, có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm đa dạng trong thời
điểm hiện nay. Có 45 làng nghề chạm khảm/tạc đá trong nớc. Mặc dù 90%
phân bổ ở miền Bắc, nhng những làng nghề nổi tiếng nhất cả trong nớc và
quốc tế lại thuộc khu vực miền Trung (thành phố Đà Nẵng). Thiết kế đang thịnh
hành về chạm khảm đá cơ bản tập trung vào hình ảnh tôn giáo, tợng phật, tợng
ngời, động vật và dụng cụ trong nhà. Thẩm mỹ của những thiết kế này cơ bản
thiên về châu á. Đá rắn chủ yếu đợc sử dụng đối với các sản phẩm truyền thống
nh hình ảnh về phật, hình ảnh động vật truyền thống, các cột kiến trúc trang trí,
lồng cầu thang Nhiều thiết kế có thể đợc áp dụng đối với các loại đá mềm. Đá
trắng có thể đợc nhuộm thành nhiều màu khác nhau, do đó, có thể tơng thích với
những thiết kế đa dạng. Những sản phẩm từ đá cho EU, Hoa Kỳ và Canađa gồm
có tợng và các vật dụng trong vờn. Sử dụng đá mềm đang có xu hớng tăng lên.
Các nhà mua hàng nớc ngoài thờng thích những thiết kế đơn giản và cha hoàn
thiện trên các sản phẩm đá thủ công.
* Gỗ mỹ nghệ
Nhóm sản phẩm có u thế lớn của ngành gỗ là đồ dùng trong nhà, chiếm
hơn 70% kim ngạch xuất khẩu. Hầu hết hoạt động sản xuất đồ dùng làm từ gỗ
tập trung ở các tỉnh khu vực phía Bắc của Việt Nam nh Bắc Ninh, Hà Nội, Hải
Dơng, Nam Định, Hà Tây, trong khi đó thì ngành chế biến gỗ công nghiệp lại
13
chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các nhóm sản phẩm
quan trọng tập trung vào sản phẩm bàn và đồ bếp. ở Việt Nam, những sản
phẩm này chủ yếu đợc làm từ gỗ nhẹ hơn nh gỗ thông và gỗ thích. Cũng có
các hoạt động sản xuất lớn về các phụ kiện nh khung tranh, khung ảnh, khung
gơng. Một số các sản phẩm thủ công đồ gỗ đòi hỏi sự tinh xảo nh tợng, gỗ
chạm khảm đang có xu hớng gia tăng, đặc biệt phục vụ cho các thị trờng châu
á nh Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.
b) Phân loại các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
- Phân loại theo tính chất của sản phẩm, có hai nhóm lớn:

Nhóm các sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc nh:
chạm, khảm vàng - bạc, chạm khảm gỗ, đồ sơn mài, tranh dân gian, đồ gốm mỹ
nghệ, lụa tơ tằm, thổ cẩm, thêu Đây là nhóm các mặt hàng không thể mất vị trí
trong quá trình CNH, HĐH bởi sản phẩm mang tính nghệ thuật, không thể sản
xuất hàng loạt bằng máy móc đợc. Đối với các nghề và làng nghề sản xuất các
mặt hàng này, chúng ta cần phải phát huy đợc công nghệ truyền thống, động viên
đợc các nghệ nhân tích cực truyền nghề để tránh đứt gãy nghề truyền thống, song
vẫn cần phải sử dụng một số yếu tố kỹ thuật hiện đại vào những khâu sản xuất
cần thiết, nhng chủ yếu là cải tiến, nhằm giảm nhẹ sức ngời, nâng cao hiệu quả
công nghệ truyền thống và sự sáng tạo của nghệ nhân.
Nhóm các sản phẩm mà phần nhiều mang giá trị sử dụng nh gạch, ngói
thông dụng, dệt may thông dụng, nông cụ, đồ gỗ thông dụng, các hàng nhựa -
cao su - thuỷ tinh, đờng kẹo, nớc chấm Nhìn về tơng lai, những làng nghề
sản xuất các mặt hàng này sẽ bị sức ép mạnh của kỹ thuật và công nghệ hiện
đại Bởi thế, những nghề và làng nghề đó cần đợc đầu t đổi mới công nghệ, đi
dần vào guồng máy công nghiệp hiện đại.
- Phân loại theo mục đích sản xuất, có 3 nhóm sản phẩm:
Các sản phẩm đợc sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu đáp ứng nhu cầu
của khách hàng quốc tế (xuất khẩu qua hải quan và xuất khẩu tại chỗ cho
khách du lịch quốc tế).
Các sản phẩm đợc sản xuất nhằm mục đích tiêu thụ trên thị trờng trong
nớc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nớc.
Các sản phẩm đợc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính
gia đình sản xuất tự sản tự tiêu (phần sản phẩm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ).
- Phân loại theo định hớng khách hàng tiêu thụ, có 3 nhóm sản phẩm
cơ bản:
14
Các sản phẩm đợc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trang trí trong các
gia đình hoặc văn phòng, khách sạn, nhà hàng, Nhóm sản phẩm này chủ yếu
là hàng TCMN tinh xảo, có tính dị biệt cao đáp ứng nhu cầu các thị trờng

ngách đa dạng trong và ngoài nớc.
Các sản phẩm đợc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở, đi, lại và
sử dụng làm phơng tiện sinh hoạt của con ngời Đây là các sản phẩm đợc sản
xuất hàng loạt với các tập khách hàng tơng đối lớn và thông dụng, tính dị biệt
của sản phẩm không cao.
Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất nh nguyên liêu, công cụ
Hiện nay, phạm vi hoạt động kinh doanh của không ít làng nghề không
còn bó hẹp trong từng địa phơng nh trớc đây nữa mà đã trở nên rộng rãi, ở cả
quy mô quốc gia và quốc tế. ở hầu hết các làng nghề, tính chất bí truyền đã
bị phá vỡ, nên công nghệ truyền thống từ làng gốc đã phát triển sang các
làng nghề khác trong xã, trong vùng, hình thành nên các xã nghề, vùng nghề,
các cụm công nghiệp làng nghề. Vì thế, quy mô sản phẩm hàng hoá của các
làng nghề truyền thống ngày càng lớn, chuyển sang sản xuất hàng loạt.
- Phân loại theo quốc tịch của khách hàng:
Các tập khách hàng quốc tế (đối với các sản phẩm xuất khẩu qua biên
giới và xuất khẩu tại chỗ) gồm: các nhà nhập khẩu nớc ngoài, các nhà sản xuất
và ngời tiêu dùng có quốc tịch nớc ngoài.
Các tập khách hàng trong nớc gồm: các nhà sản xuất trong nớc (đối với
các sản phẩm là nguyên liệu, vật liệu, công cụ sản xuất ); các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp và chủ đầu t xây dựng (đối với
các sản phẩm là vật liệu xây dựng, trang trí nội thất); ngời tiêu dùng ở các đô
thị và nông thôn (đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, ăn, ở, đi lại của dân c ).
- Phân loại theo hình thức lu thông phân phối và tiêu dùng, có các tập
khách hàng sau:
Các nhà nhập khẩu nớc ngoài trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
với các doanh nghiệp ở các làng nghề truyền thống.
15
Các doang nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam ký hợp đồng
cung cấp nguyên liệu thu mua sản phẩm để sản xuất hoặc hợp đồng thu mua

gom sản phẩm của các làng nghề xuất khẩu.
Các thơng nhân ở các đô thị lớn ký hợp đồng.
1.1.3. Các chủ thể tổ chức sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ
Tất cả các nhóm ngành chính về gỗ, mây, tre, cói, gốm, dệt, thêu và sơn
mài thông thờng đợc sản xuất thông qua các hộ gia đình nhỏ trong làng nghề.
Nguyên liệu thô hoặc là đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu (các nhóm
nguyên liệu nh mây, tre, cói, chạm khắc gỗ, gốm ) thờng đợc các cá nhân
hoặc các hộ sản xuất đơn lẻ trực tiếp khai thác và thu hoạch từ các khu rừng
lân cận ở các địa phơng hoặc ở các tỉnh khác trong nớc. Sau đó, họ bán
nguyên liệu này cho những ngời thu gom với giá rất thấp để kiếm sống hàng
ngày. Đối với các sản phẩm khác nh dệt và thêu, hầu hết nguyên liệu thô gồm
có vải hoặc chỉ đợc nhập khẩu do nguyên liệu sẵn có trong nớc chất lợng thấp.
Tơ Việt Nam có chất lợng tốt nhng kỹ thuật nhuộm lại không đảm bảo.
- Doanh nghiệp thu gom nguyên liệu thu thập nguyên liệu thô từ những
nhà sản xuất nguyên liệu, tiến hành phân loại cơ bản xong rồi họ vận chuyển
nguyên liệu tới các nhà bán buôn ở các tỉnh. Nhiều khâu trung gian tham gia
vào mạng lới này làm cho kênh nguyên liệu thô trở nên phức tạp và làm nâng
giá mặt bằng sản xuất.
- Doanh nghiệp xử lý nguyên liệu thô thu mua nguyên liệu từ những nhà
thu gom hay những ngời bán buôn ở các tỉnh. Họ hoàn toàn khác những nhà
sản xuất nguyên liệu/thu gom nguyên liệu/nhà bán buôn do họ tham gia vào
nhiều hơn khâu xử lý và bán nguyên liệu đã đợc chế biến
- Nhà sản xuất chủ yếu là các hộ gia đình tại làng nghề ở các khu vực
nông thôn, đây là lực lợng lao động chính trong sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ. Ngành gốm phát triển ở mức độ cao hơn với sự xuất hiện của nhiều nhà
máy tuyển dụng các lao động làm việc dài hạn.
Mặc dù mức thu nhập vẫn còn thấp, nhng sản xuất hàng thủ công vẫn
mang lại cho các hộ nhỏ kiếm đợc nguồn thu phi nông nghiệp bền vững bên
cạnh việc sản xuất lơng thực cơ bản. Trong nhiều trờng hợp, thu nhập từ sản

xuất hàng thủ công cao hơn so với sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, với công
16
việc đan ghế mây, một ngời nông dân có thể kiếm đợc trung bình 20.000
đồng/ngày (tơng đơng với 1 euro), số tiền này gấp hai lần so với việc ngời đó
kiếm đợc từ sản xuất lúa trên diện tích gieo trồng trung bình là 360 m
2
.
Mức thu nhập thay đổi từ một nhóm sản phẩm này so với nhóm sản
phẩm khác, với những ngời sản xuất đồ nội thất, tỷ lệ trung bình là 1,5 đôla
Mỹ/ngày (thuộc diện thu nhập cao) trong khi ở tiểu ngành thêu lại có mức thu
nhập ở mức thấp nhất với trung bình khoảng 0,55 đôla Mỹ/ngày.
Sản xuất theo kiểu gia đình ở các khu vực nông thôn thực sự rẻ hơn so
với sản xuất tại nhà máy ở các thành phố lớn.
Ngời thu gom sản phẩm là những ngời sống tại các làng nghề và có vai
trò nh cầu nối giữa những thơng gia kinh doanh mặt hàng này với các nhà sản
xuất. Họ giữ trọng trách đối với nhiều loại công việc, từ cung cấp nguyên liệu
cho ngời sản xuất (không thờng xuyên), giám sát sản xuất, thu gom hàng và
đôi khi họ cũng phụ trách khâu hoàn thiện sản phẩm (xử lý, nhuộm màu ) và
đóng gói.
Cơ sở kinh doanh hàng thủ công ở nông thôn là những doanh nghiệp
sản xuất quy mô nhỏ đặt tại các làng và có nhiều nhân công, có trang thiết bị
căn bản và cũng thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, giám sát sản xuất và
hoạt động hoàn thiện sản phẩm.
Doanh nghiệp cung cấp máy móc hiện tại không có vai trò lớn do trang
thiết bị sử dụng trong ngành thủ công mỹ nghệ rất đơn giản, chỉ bao gồm lò
nung gốm, máy sấy, máy tiện, máy nặn, máy may nhỏ, máy khoan, thiết bị
phun dùng cho sản xuất đồ nội thất hoặc máy may cho sản phẩm dệt
Doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm nguồn hàng từ các nhà sản xuất ở
các làng nghề, các nhà thu gom sản phẩm hoặc các nhà kinh doanh sản phẩm
này ở nông thôn. Hầu hết các đơn hàng thực hiện theo hình thức hợp đồng phụ

(subcon tract) với các nhà sản xuất. Trong một số trờng hợp, các nhà xuất
khẩu cũng cung cấp cho các nhà sản xuất ở các làng nghề nguyên liệu thô
hoặc những cấu phần đợc làm sẵn.
Một phần của hoạt động sản xuất đang ngày càng có xu hớng đợc thực
hiện tại nhà máy của các nhà xuất khẩu (sản phẩm cần những kỹ năng hoặc
trang thiết bị đặc biệt, khâu hoàn thiện sản phẩm, sản xuất những cấu phần
17
làm sẵn cho những thợ dệt và thợ gốm đòi hỏi công nghệ hiện đại) với lực l-
ợng lao động gồm vài trăm, thậm chí hàng ngàn ngời.
Trớc đây, các nhà xuất khẩu hàng thủ công ở một số thành phố chính và
các tỉnh khác hầu nh đều là những doanh nghiệp nhà nớc. Vài năm trở lại đây,
có sự gia tăng nhanh chóng về số lợng các công ty trách nhiệm hữu hạn t nhân
hoạt động kinh doanh rất thành công và đang cạnh tranh mạnh với các doanh
nghiệp quốc doanh. Các nhà xuất khẩu khu vực t nhân có tầm quan trọng ngày
càng tăng.
Doanh nghiệp nhập khẩu hầu hết là những nhà bán buôn ở Châu Âu,
Châu á hoặc Chây Mỹ, các cửa hàng lớn ở nớc ngoài và những chuỗi bán lẻ
mua trực tiếp từ các nhà sản xuất hoặc xuất khẩu của Việt Nam. Một số khách
hàng quốc tế có đại lý hoặc văn phòng đại diện ở Việt Nam để tìm kiếm các
sảm phẩm thủ công. Một vài ngời trong số họ là những doanh nghiệp lớn có
thơng hiệu nổi tiếng trên thế giới. Những công ty nớc ngoài này có vai trò
quan trọng trên thị trờng và họ mua với số lợng lớn.
Toàn bộ khối lợng xuất khẩu hàng thủ công Việt Nam hiện nay phụ
thuộc lớn vào một số rất ít những nhà mua hàng lớn. Một chuỗi bán lẻ ở Châu
Âu chiếm khoảng 20% khối lợng xuất khẩu trên toàn quốc, một số ít hãng
khác cũng nắm giữ vị trí quan trọng. Sự có mặt và các hoạt động mua hàng
của những chuỗi nh vậy ở Việt Nam mang lại một lợi thế lớn cho đất nớc và
cũng là lý do chính làm cho ngành có mức tăng trởng nhanh chóng. Tuy
nhiên, sự chiếm u thế cũng là một mối đe dọa lớn do ngành phải phụ thuộc
nhiều vào họ.

Thông thờng, các công ty nớc ngoài tìm kiếm sản phẩm thông qua các
nhà xuất khẩu (công ty t nhân và những công ty xuất khẩu của nhà nớc).
Khách hàng thờng lập kế hoạch sản xuất của họ trớc từ 3-6 tháng. Họ cung
cấp cho các nhà xuất khẩu catalogue, hình ảnh và những bức vẽ cùng với mã
hàng và đặt hàng theo các mã hàng của họ.
Doanh nghiệp bán lẻ trong nớc, đặc biệt là các cửa hàng ở các thành phố
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng có vai trò quan trọng trong
marketing sản phẩm thủ công của Việt Nam. Các sản phẩm thủ công trng bày ở
những cửa hàng này hầu hết đợc các chủ cửa hàng lấy từ các làng nghề hoặc do
các nhà thu gom và đôi khi do các công ty t nhân ở các làng nghề giới thiệu.
18
Các cửa hàng tự phân biệt mình bằng chất lợng sản phẩm hàng hoá.
Một số các cửa hàng chuyên về các sản phẩm chất lợng cao. Trong trờng hợp
này, thu nhập của họ hầu hết là do xuất khẩu cho các khách hàng nớc ngoài và
họ cũng đã mang đến khá nhiều thiết kế mới và thông tin cho các làng nghề.
Họ phát triển các sản phẩm mới nh một chiến lợc cạnh tranh với các cửa hàng
khác. Nhiều cửa hàng cũng nhằm vào đối tợng khách hàng là dân c trong nớc
và khách du lịch.
Công ty giao nhận và kho vận hoặc là các công ty trong nớc hoặc là các
công ty nớc ngoài cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, từ tờ khai và thủ tục hải
quan tới thuê contener, thuê tàu, vận chuyển nội địa Cạnh tranh giữa các
công ty vận chuyển rất khốc liệt. Mỗi công ty thờng có thế mạnh trên một
tuyến vận chuyển cụ thể.
1.1.4. Quan niệm, đặc điểm và vai trò của làng nghề
a) Quan niệm về làng nghề
Làng, xã với cơ cấu và tổ chức của nó là hiện tợng đặc thù của xã hội
Việt Nam, đợc hình thành và phát triển rất lâu đời - Là nơi sinh ra các làng
nghề thủ công. Quá trình phát triển của làng nghề là quá trình phát triển của
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Làng nghề là một cụm dân c sinh sống trong một thôn (làng) có các

nghề tách ra khỏi sản xuất nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, chiếm
u thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông [21, tr7].
Làng nghề có nhiều loại, có loại làng một nghề, làng nhiều nghề; có
loại làng nghề truyền thống, làng nghề mới
- Làng một nghề là những làng ngoài nghề nông ra chỉ còn thêm một
nghề duy nhất chiếm u thế tuyệt đối nh: Lụa Vạn Phúc, gốm Bát Tràng, chạm
bạc Đồng Xâm
- Làng nhiều nghề là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số
nghề khác
- Làng nghề truyền thống là những làng mà ở đó nghề đợc hình thành,
tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, đợc nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác
- Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây (những năm sau cách mạng), đặc
biệt trong quá trình đổi mới, thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trờng.
19
b) Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc khôi phục và phát triển của
các làng nghề ở nông thôn
- Sự biến động của nhu cầu thị trờng
- Các chính sách của Nhà nớc
- Kết cấu hạ tầng (Hệ thống đờng giao thông, hệ thống cung cấp điện n-
ớc, bu chính viễn thông, y tế, giáo dục, điều kiện sinh hoạt )
- Yếu tố truyền thống (sự lu giữ truyền đạt những kinh nghiệm, kỹ thuật
của sản xuất, những thói quen nghề nghiệp, những đức tính kiên trì, cần mẫn
sáng tạo và cả ý chí quyết tâm đạt tới giá trị sản phẩm tốt, bền, đẹp về hình
dáng mẫu mã của các nghệ nhân, thợ cả cho ngời thợ thế hệ sau)
- Nguồn nguyên liệu là nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát
triển làng nghề, tới việc đa dạng hoá sản phẩm trong các làng nghề (khối lợng,
chất lợng và khoảng cách cung cấp nguyên vật liệu cho làng nghề có ảnh hởng
đến sự tồn tại và phát triển của các làng nghề bởi lẽ chất lợng nguyên liệu ảnh h-

ởng đến chất lợng sản phẩm làng nghề làm ra, trữ lợng nguyên vật liệu ảnh hởng
đến sự tồn tại lâu dài của làng nghề, khoảng cách cung cấp nguyên vật liệu ảnh h-
ởng đến giá thành sản phẩm của các cơ sở sản xuất).
c) Đặc điểm của các làng nghề ở nông thôn Việt Nam
- Làng nghề tồn tại ở nông thôn gắn bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất trong các làng nghề (đặc biệt là làng nghề thủ công truyền
thống) chủ yếu bằng phơng pháp thủ công, công nghệ thô sơ, lạc hậu
- Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề nông thôn
chủ yếu là quy mô gia đình
- Phơng pháp dạy nghề chủ yếu đợc thực hiện theo phơng thức truyền
nghề
- Sản phẩm của các làng nghề đa dạng trong đó có một số sản phẩm có
tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
d) Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
Làng nghề không chỉ đơn thuần làm ra các sản phẩm hàng hoá, mà còn
là nơi tiềm ẩn những giá trị văn hoá tinh thần và nơi bảo lu, giữ gìn công nghệ
truyền thống lâu đời của dân tộc. Môi trờng văn hoá làng nghề phản ánh sinh
động cách sống, lối sống và nếp sống giàu tính nhân văn. Có thể khái quát vai
trò của làng nghề trên một số mặt chủ yếu sau:
20
- Góp phần tích cực trong việc giải quyết việc làm cho ngời lao động ở
khu vực nông thôn
- Là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Góp phần tăng khối lợng hàng hoá và sự đa dạng về chủng loại hàng
hoá phục vụ cho nhu cầu nền kinh tế
- Tạo điều kiện và thúc đẩy xây dựng một nông thôn Việt Nam mới,
hiện đại
- Góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
1.1.5. Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

a) Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu
sản phẩm này cho khách nớc ngoài.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi chính các doanh nghiệp trực tiếp
bán sản phẩm của mình ra nớc ngoài. Hình thức này có u điểm là công ty có
thể kiểm soát toàn bộ hoặc từng phần kế hoạch marketing ở nớc ngoài, thu
thập đợc thông tin phản hồi ở thị trờng, từ đó có thể cải tiến sản phẩm trong
sản xuất, trong kinh doanh xuất khẩu, tập trung nỗ lực của mình cho sản phẩm
do mình sản xuất và bảo vệ tốt hơn nhãn hiệu, bản quyền và những tài sản vô
hình, đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, do
không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng
hoá thoả mãn yêu cầu của đối tác giao dịch, có điều kiện thâm nhập thị trờng,
chủ động trong sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, phơng thức này còn
bộc lộ một số nhợc điểm nh: không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể
áp dụng đợc, đòi hỏi một lợng vốn tơng đối lớn và có quan hệ tốt với bạn
hàng, dễ gặp rủi ro, sai lầm khi giao dịch ở một thị trờng mới, ngời tiến hành
phải có năng lực hiểu biết về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng và phải có thời
gian tích luỹ kinh nghiệm. Nếu các doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời
thông tin hoặc am hiểu ít về thị trờng thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro
trong hình thức kinh doanh này không phải là ít.
b) Xuất khẩu gián tiếp
21
Hình thức xuất khẩu này không đòi hỏi sự tiếp xúc giữa nhà sản xuất và
ngời mua ở nớc ngoài. Nhà sản xuất bán sản phẩm của mình cho một công ty
khác và công ty đó tiếp tục làm công tác xuất khẩu trực tiếp. Phơng thức này
thờng áp dụng đối với các công ty có quy mô nhỏ hoặc trung bình mới xâm
nhập thị trờng cha đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu gián
tiếp cũng gặp phải một số nhợc điểm là nhà sản xuất không tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng. Điều này làm cho nhà sản xuất không biết đợc sở thích mong

muốn của khách hàng. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp
thông qua các hình thức sau:
- Các công ty quản lý xuất khẩu (Exporrt Management Company -
EMC): Công ty quản lý xuất khẩu hoạt động nh một phòng xuất nhập khẩu
của công ty. EMC sẽ thực hiện việc tìm kiếm thị trờng cho nhà sản xuất, cố
vấn cho nhà sản xuất về thị trờng nớc ngoài. Dịch vụ EMC đợc thanh toán
bằng tiền hoa hồng.
- Khách hàng nớc ngoài (Foreign Buyer): Là hình thức xuất khẩu thông
qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nớc ngoài. Họ là những ngời đợc
đào tạo và có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Hình
thức này nhà sản xuất không cần phải đích thân ra nớc ngoài để đàm phán trực
tiếp với đối tác. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần xem xét kỹ khách hàng
để thiết lập mối quan hệ.
- Nhà uỷ thác xuất khẩu (Exporrt Commission House): Là những ngời
đại diện cho ngời mua nớc ngoài c trú trên nớc của nhà xuất khẩu. Hoạt động
dựa trên lợi ích của ngời mua và ngời mua trả tiền uỷ thác. Khi chuẩn bị có
đơn đặt hàng nhà uỷ thác lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất và lo mọi chi tiết
liên quan đến quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho các nhà uỷ thác là một phơng
thức thuận lợi cho xuất khẩu, việc thanh toán diễn ra nhanh chóng cho nhà sản
xuất, những vấn đề vận chuyển do nhà uỷ thác chịu hoàn toàn.
- Môi giới xuất khẩu (Exporrt Borker): Là thực hiện chức năng làm môi
giới giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu mà không xử lý mua bán trực tiếp. Ng-
ời môi gới đợc nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ.
Những ngời này thờng chuyên về một mặt hàng, nhóm hàng nhất định. Điểm
quan trọng là họ có thể hoạt động độc lập cho ngời bán và ngời mua.
22
- Hãng buôn xuất khẩu (Export Merchants): Hãng buôn xuất khẩu th-
ờng đóng tại nớc xuất khẩu và mua hàng của ngời chế biến hoặc của nhà xuất
khẩu, sau đó tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Những rủi ro trong
quá trình xuất khẩu hàng hoá do hãng buôn chịu. Nhợc điểm khi sử dụng hãng

buôn xuất khẩu là không thể tiếp cận với thị trờng nớc ngoài. Do đó không nhạy
cảm với thị trờng nớc ngoài trớc sự biến động của thị trờng.
- Hiệp hội xuất khẩu (Export Association): Liên kết với nhau giữa các
thành viên để xuất khẩu ra thị trờng, thống nhất giá bán tạo ra sức mạnh cho
các thành viên xâm nhập thị trờng.
Thời gian qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ta diễn ra với hình
thức này là: Doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò trung gian xuất khẩu thay
cho các đơn vị sản xuất bằng các thủ tục cần thiết để xuất khẩu và hởng phần
trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít bởi ng-
ời đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không
đòi hỏi vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng
không cao. Còn đối với doanh nghiệp xuất khẩu, khi thực hiện phơng thức này
họ sẽ mất một khoản phí uỷ thác mà không đợc tiếp cận với khách hàng nớc
ngoài, không tìm hiểu đợc về thị trờng xuất khẩu
c) Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là hình thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi với nhau có giá
trị tơng đơng. ở đây mục đích xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại
tệ mà nhằm thu về một hàng hoá có giá trị tơng đơng, vì những đặc điểm đó
ngời ta gọi phơng thức này là xuất nhập khẩu liên kết hoặc phơng thức hàng
đổi hàng.
Các hình thức buôn bán đối lu nh: hàng đổi hàng, giao dịch bù trừ, mua
đối lu, chuyển giao nghĩa vụ, bồi hoàn, mua lại.
d) Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế)
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhận
gia công nguyên vật liệu hay bán thành phẩm của bên kia đặt gia công nhằm
thu lợi nhuận (phí gia công).
Hình thức này đợc vận dụng khá phổ biến, nó mang lại lợi ích to lớn
cho cả 2 bên đặt gia công và bên nhận gia công. Phơng thức này đặt ra về phía

23
nhà nớc cần phải có một cơ chế định hớng và quản lý hoạt động gia công. Về
phía các doanh nghiệp phải nghiên cứu lựa chọn khai thác có hiệu quả hình
thức gia công.
Các hình thức gia công nh gia công thuê, gia công mua đứt bán đoạn và
gia công kết hợp.
e) Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không
cần vợt qua biên giới quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình
thức này doanh nghiệp không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực
tiếp với ngời mua mà chính ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy
doanh nghiệp không phải làm thủ tục hải quan, không phải thuê phơng tiện
vận chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hoá. Hình thức này thờng đợc áp
dụng với nớc có thế mạnh về du lịch, có nhiều tổ chức nớc ngoài đóng tại
quốc gia đó.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu hàng TCMN
a) Các nhân tố của môi trờng vĩ mô
- Các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu thực chất là bắc cầu để giao lu hàng hoá
giữa trong nớc và ngoài nớc, trong quá trình đó sẽ bộc lộ sự khác nhau về trình
độ phát triển kinh tế và xã hội giữa các nớc. Bởi vậy trình độ phát triển kinh tế
giữa các nớc, trình độ dân trí, thu nhập và mức sống của dân c, sự ổn định của
môi trờng pháp luật của quốc gia nhập khẩu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quy
mô hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu của quốc gia xuất
khẩu.
Một nền kinh tế phát triển ổn định của quốc gia nhập khẩu sẽ tạo điều
kiện tốt để các doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu, ngợc lại, một nền kinh tế suy
thoái, khủng hoảng chắc chắn sẽ không kích thích việc nhập khẩu. Điều này
làm giảm khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Một yếu tố khác có ảnh hởng đến khả năng mở rộng xuất khẩu của các

doanh nghiệp đó là tỷ giá hối đoái. Xuất khẩu là đa hàng hoá từ nớc này sang
bán ở nớc khác để thu ngoại tệ. Vì vậy mỗi tỷ giá của đồng nội tệ với các
ngoại tệ sẽ quyết định tính kinh tế của việc xuất khẩu. Các doanh nghiệp sẽ
24
đẩy mạnh xuất khẩu khi mối quan hệ này có lợi cho họ, ngợc lại khi mối quan
hệ này bất lợi, các doanh nghiệp sẽ có xu hớng giảm xuất khẩu.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng chính trị, pháp luật
Hoạt động xuất khẩu này rất nhạy cảm với sự thay đổi của tình hình
chính trị thế giới và trong nớc; việc thay đổi đờng lối đối nội, đối ngoại một
quốc gia thờng kéo theo sự thay đổi chính sách xuất nhập khẩu, điều này trực
tiếp tác động tới khả năng mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Xuất khẩu còn phụ thuộc vào đờng lối, chính sách của quốc gia xuất
khẩu và nhập khẩu trong từng giai đoạnh nhất định. Điều này đợc thể hiện
thông qua các chính sách thuế, chính sách bảo hộ xuất khẩu và chính sách hạn
chế xuất khẩu
Ngợc lại, những quy định của quốc gia nhập khẩu về hạn mức nhập
khẩu, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, về thuế
quan, quy định về thủ tục giao dịch, về bảo hành sản phẩm cũng nh việc thực
hiện nghiêm túc hay không các quy định ấy trong thực tế sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến khả năng đẩy mạnh xuất khẩu trong một doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên sẽ quyết định khả năng của nguồn tài nguyên
thiên nhiên có thể khai thác để chế biến xuất khẩu, nó ảnh hởng đến lợi thế so
sánh của một doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Các yếu tố địa lý, địa hình, vị trí của doanh nghiệp trong quan hệ với hệ
thống giao thông quốc tế cũng nh khoảng cách tới thị trờng tiêu thụ quan
trọng sẽ có ảnh hởng, quyết định đến chi phí vận tải và thời gian cần thiết đa
hàng hoá đến nơi tiêu dùng.
Ngoài ra vị trí địa lý cũng có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra khả năng để

phát triển các dịch vụ tái xuất khẩu, chuyển khẩu và xuất khẩu tại chỗ.
- Các nhân tố thuộc về môi trờng tâm lý - xã hội
Truyền thống lịch sử và văn hoá của quốc gia nhập khẩu là một nhân tố
ảnh hởng đến khả năng xuất khẩu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Tập quán,
thị hiếu, thói quen tiêu dùng của dân chúng chính là sự biểu hiện cụ thể nhất
của lối sống trong một quốc gia.
Để đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra có thể thâm
nhập vào một thị trờng nào đó trên thế giới, ngời sản xuất cần phải có sự am
25

×