Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng licogi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.48 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nớc ta
hiện nay hoạt động đấu thầu đã đợc áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau nhng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn đợc quan tâm, cải
tiến để từng bớc đợc hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các
nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả
năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trờng kinh doanh. Tuy nhiên
trong thời gian tới với môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải đợc
quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty t vấn và xây
dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em nhận
thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với Tổng công ty, do đó Em đã chọn đề tài
Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI với mong muốn góp một
phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Tổng công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hởng đến khả năng đấu thầu.
Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây
lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn L đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh.
Phần I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở
Tổng công ty LICOGI ảnh hởng đến khả năng đấu
thầu.


I. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công
ty LICOGI
1.Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao
dịch là Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là
LICOGI) đợc thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng
11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí
nghiệp thi công cơ giới (thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18
(thành lập năm 1961). Trụ sở chính đặt tại Nhà G1 đờng Nguyễn Trãi phờng
Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân, Hà Nội Trực thuộc Tổng công ty có 3
công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp, 1 công ty cơ khí, 2 công ty
sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty t vấn, 1 công ty kinh
doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện nớc, 2 trờng đào
tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
còn có 2 công ty liên doanh với Mỹ và Cuba.
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp
định khi thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn
vốn chủ sở hữu. Trong đó:
- Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ
- Vốn lu động: 17 645 380 143 VNĐ
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành
xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan
trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nớc từ những năm đầu của
thập kỷ 60 đến nay nh Khu Gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông Bí,
nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh
Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hà Tiên;
nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính Phủ; trờng đại học kiến trúc Hà nội
Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng công ty đã tham gia
xây dựng các công trình ở một số nớc nh: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn
Quốc

Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi
công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây
dựng các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ cho đến
lớn. Trong thời gian gần đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi
công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn
quốc tế nh: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng Long, đ-
ờng quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn, khu công nghiệp Hà nội-Đài T, Nhà
máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vợt Ngã t Vọng, khu liên hiệp thể
thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa
LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân
dụng và công nghiệp, đã thi công trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây
dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lợng cao đợc Bộ Xây dựng tặng th-
2
ởng nhiều bằng khen, huy chơng vàng chất lợng, trở thành một trong những
doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với đội ngũ
hơn 7.000 kỹ s, kiến trúc s, công nhân kỹ thuật lành nghề đợc đào tạo chính
qui ở trong và ngoài nớc, tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ
chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng
công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đoàn kết, nỗ
lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm gần đây, Tổng Công ty
LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng, luôn khẳng định vị thế
của mình trên thơng trờng và đợc khách hàng trong và ngoài nớc đánh giá
cao về năng lực cũng nh chất lợng dịch vụ sản phẩm.
Với mục tiêu Tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc, Năm 2000 và
năm 2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lợng trên 1000 tỷ đồng, với tốc
độ tăng trởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời sống
của ngời lao động trong công ty ngày một cải thiện. Để có đợc thành quả đó
Công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lợng sản phẩm
nh xây dựng thành công và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lợng

theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu t mua sắm thiết bị thi công, áp dụng công nghệ
mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất gạch lát Terrazzo công suất
250.000m2/năm đang đợc a chuộng trên thị trờng. Công ty Cơ khí Đông anh
và Công ty Vật t và sản xuất VLXD Đông anh thuộc LICOGI là những cơ sở
sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nh bi
đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng
và máy làm đờng; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn ; tấm lợp Amiăng - xi
măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit đã giành đợc uy tín lớn trên
thị trờng trong nớc và đợc xuất khẩu tại chỗ cho một số Công ty nớc ngoài.
Trong các năm qua với mục tiêu tăng trởng cộng với nỗ lực đa công ty
tiến nhanh và vững trên thị trờng xây dựng công nghiệp cũng nh dân
dụng,Tổng công ty đã có đợc tốc độ phát triển tơng đối nhanh về doanh thu (
tốc độ tăng đạt tới bình quân 39.28%/năm, tuy đôi khi doanh thu có dao
động giảm nhng xu hớng chung vẫn là tăng đều) cũng nh thu đợc các thành
công ở các chỉ tiêu khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng là
một trong những Tổng Công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng, với các ngành
nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Đào đắp và vận chuyển 10 - 15 triệu m3 đất đá/năm
- Khoan nổ mìn phá đá 1,5 - 2 triệu m3/năm
- Đóng cọc xử lý nền móng 1 triệu mét /năm
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm
- Thi công đờng giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2 đờng/năm
3
- T vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ kinh
tế kỹ thuật
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm
- Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp công suất 9 triệu m2 tấm lợp/
năm; Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu
viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite
1.500.000m2/năm

- Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm
- Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn
phục vụ ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật t phụ
tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nớc và hệ thống
tới tiêu.
- Xây dựng các công trình cấp, thoát nớc và vệ sinh mội trờng.
- Kinh doanh phát triển nhà và đô thị
Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công
việc kinh doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có,
một mặt xem xét các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Vì vậy công ty đã ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo
cùng với quá trình tăng trởng và phát triển.
- Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất
công nghiệp và vật liệu xây dựng.
- Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng, vật t phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu
xây dựng vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD ngày
9/2/1998).
- Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi công
các công trình cấp thoát nớc và vệ sinh môi trờng(văn bản cho phép số
332/QĐ_BXDngày 25/3/1999).
Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định đợc
thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng đ-
ợc sự tín nhiệm của chủ đầu t trong và ngoài nớc, và trở thành một đối tác tin
cậy đối với nhiều nhà đầu t nớc ngoài đang tìm cơ hội để đầu t vào Việt nam.
Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các
doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài, nhận thầu thi công trọn gói các công
trình có qui mô từ nhỏ đến lớn; sản xuất cơ khí, sản xuất VLXD, đầu t và

kinh doanh hạ tầng
4
2. Vai trò và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI:
Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty
LICOGI có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch,
kế hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nớc, bao gồm các lĩnh vực
thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp, các công trình đờng dây trạm biến thế, kinh doanh phát
triển nhà, t vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật t, xe
máy, vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp
với chính sách của nhà nớc và luật pháp.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nớc
giao bao gồm cả phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác đợc giao.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân Tổng công ty.
Nh vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng công ty LICOGI không chỉ có nhiệm
vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng
và phát triển nền kinh tế đất nớc, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât, tài sản cố
định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho các
ngành nghề khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động và
cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp với nông
nghiệp; giữa công nghiệp với quốc phòng, an ninh; giữa phát triển kinh tế với
văn hoá xã hội, tạo ra đợc sự tích luỹ của cải cho nền kinh tế quốc dân thông
qua các khoản nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nớc.

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh h-
ởng đến công tác đấu thầu xây lắp của Tổng công
ty LICOGI.
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng của Tổng công ty.
Công ty hoạt động trên thị trờng xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là
các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản
phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, đợc thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ
đầu t. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán
5
xảy ra trớc khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lợng sản phẩm.
Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm đợc sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định.
Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa
phơngvà ngợc lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
Với những đặc điểm nh vậy ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty nh sản xuất không đợc tập trung làm phân tán mọi
nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc
lại không có việc làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trờng xây dựng cơ bản đang có sự
cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lợng
và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thờng trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hởng chính sách của Nhà nớc
quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lợng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao
trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích
nghi.

2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công
ty:
Bộ máy của Tổng công ty đợc hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản
trị và ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên.
2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát:
a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nớc
quản lý hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty
theo nhiệm vụ Nhà nớc giao.
Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457
BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến
vốn, tài chính, tài sản, đầu t, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt
động của các thành viên Tổng công ty.
Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doanh nghiệp Nhà
nớc. Những thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch
Hội đồng quản trị;Chủ tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc là
6
thành viên đơng nhiên của Hội đồng quản trị và một thành viên kiêm trởng
Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm.
Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội
đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong quá
trình điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị
là ngời chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng
công ty và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và trách
nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trớc Nhà nớc, Bộ Xây dựng,
Tổng công ty và trớc pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng
quản trị về những nhiệm vụ, lĩnh vực đợc phân công đảm nhiệm.
b. Ban kiểm soát.

Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực
hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành
viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành
pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số lợng, cơ
cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm soát
để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trởng Bộ Xây dựng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị, trớc Bộ trởng Bộ xây dựng và trớc pháp luật về điều
hành hoạt động của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định
cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các lĩnh vực,
các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu t, quy hoạch, kế
hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng
công ty.
Phó tổng giám đốc là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Tổng công ty, đợc Tổng giám đốc phân công, chịu trách
nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
Kế toán trởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có quyền hạn và nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật. Trong Tổng công ty có 5 phó Tổng giám đốc,
bao gồm:
- Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phòng KCS và phòng
xây dựng.
7
- Phó Tổng giám đốc hạ tầng.
- Phó Tổng giám đốc cấp thoát nớc và môi trờng.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất công nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng

sản xuất nhập khẩu và phòng quản lý dự án.
- Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ giới.
Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc
tham mu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban
chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế
lao động của văn phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc
quyết định theo phơng án phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban:
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Kế hoạch.
- Phòng Kế toán tài chính.
- Văn phòng.
Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ đợc giao các trởng và
phó phòng nghiệp vụ là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và các
phó Tổng giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và hợp tác
hoá giữa các phòng ban đợc tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ
mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, công việc các phòng ban này đợc hoàn
thành với sự giúp đỡ và hợp tác của các phòng ban khác.
2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty.
Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính:
- Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp
Nhà nớc hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên Tổng
công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ của
Tổng công ty.
- Khối phụ thuộc gồm:
+ Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ
thuộc) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối

với Tổng công ty, Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ
về tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
+ Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn
vị trực thuộc Tổng công ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng
quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Đợc
Tổng công ty hỗ trợ từ quỹ khen thởng và phúc lợi của Tổng công ty trong tr-
8
ờng hợp quỹ khen thởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình quân của
Tổng công ty.
- Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng
công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, đợc quản lý
điều hành và hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài, luật Tổng công ty và các
luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh
nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia đợc hởng mọi quyền và phải thực
hiện mọi nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài
chính theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty:
Các đơn vị hạch toán độc lập:
1. Văn phòng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh.
2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9
3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10
4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12
5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14
7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15
8. Công ty Xây dựng số 16
9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17
10- Công ty Xây dựng số 18
11- Công ty Xây dựng số 19
12- Công ty Xây dựng số 20

13- Công ty T Vấn Xây dựng
14- Công ty Cơ khí Đông Anh
15- Công ty Vật t và Sản xuất VLXD Đông Anh
16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi
17- Công ty xây dựng Cấp thoát nớc và Hạ tầng Kỹ thuật
18- Công ty Lắp máy- Điện nớc
Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trờng Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trờng Công
nhân Kỹ thuật Xây dựng.
Các đơn vị tổng công ty góp vốn liên doanh gồm: Công ty Liên doanh Xây
dựng VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ).
Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn
trải từ Bắc vào Nam, nhng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây lắp
cơ sở, đơn vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng công
ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty LICOGI
9
Hội đồng quản trị Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐ
XD
Phó TGĐ
hạ tầng
PhóTGĐ
môi tr ờng
Phó TGĐ
SXCN
Phó TGĐ
VLXD
Phòng
KCS

Phòng
kế
toán
tài
chính
Văn
phòng
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Quản
lý dự
án
Phòng

giới
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Xây
dựng
Các đơn vị thành viên
3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI

Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với
gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng
công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công.
Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều
đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức
độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng
công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao
tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt
dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan.
4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các
địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều
địa phơng khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục
vụ cho thi công ở công trờng gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật
liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhng thờng có khối lợng rất lớn.
10
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại
nguyên vật liệu khác nhau. Thông thờng các Tổng công ty xây dựng lới th-
ờng sản xuất các nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ
từng loại, từng địa điểm mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác
nhau để có đợc chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể
công trình và thờng chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu
giá thành, cơ cấu vốn lu động với chức năng là tài sản lu động, giá trị nguyên
vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Nh vậy, nguyên vật liệu giữ một vị trí quan
trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình. Nguyên vật liệu bao
gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Các loại vật liệu
sử dụng phục vụ cho thi công thờng đợc mua từ bên ngoài về nhập kho.

Riêng đối với một số vật liệu nh cát, đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công
trình nhng cuối tháng kế toán đội hay chủ công trình phải về phòng vật t làm
thủ tục nhập xuất cho công trình
Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật t thi
công thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trờng vật t nghiên cứu
và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật t. Việc kiểm tra xác nhận
sản phẩm mua vào đợc tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo thống
nhất giữa công ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá
trình lu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật t thiết bị
trong kho, công ty quy định các kho vật t của công ty và các kho tạm tại
công trờng phải đợc sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy
cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng
nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn đợc coi
trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay.
5. Hệ thống quản lý chất lợng :
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ
thống chất lợng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh
nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành
viên.
Để thực hiện chính sách chất lợng và đáp ứng các yêu cầu của ISO
9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện:
- Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tơng tác giữa chúng và áp
dụng các quá trình này trong toàn Tổng công ty.
11
- Xác định các chuẩn mực và phơng pháp cần thiết để đảm bảo việc
thực hiện và kiểm soát các quá trình.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất,
môi trờng làm việc, thông tin.
- Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt đợc mục tiêu đề
ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình.

- Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, Tổng
công ty LICOGI đảm bảo nhận biết đợc nguồn gốc, chất lợng của các nguồn
lực bên ngoài; kiểm tra đợc các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên
ngoài; lu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn
lực bên ngoài.
6. Lao động của toàn Tổng công ty.
6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những ngời làm việc tại các
công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể
nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công
trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên
các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định
nhất, ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ
bản thờng không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lợng các
công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những
lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có
lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận đợc ít công trình),
khi đó một số lợng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế
độ trả lơng, thởng hợp lý cho ngời lao động xây dựng là một vấn đề hết sức
khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân
tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Tổng công
ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty
mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công
trình đòi hỏi cao về chất lợng cũng nh giá trị công trình lớn. Năng lực nhân
sự của Tổng công ty đợc thể hiện trong bảng sau:
Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi
TT Ngành nghề 2000 2001 2002
I Kỹ s : 830 885 916

A Xây dựng dân dụng và công
nghiệp
347 389 401
B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145
12
C Ngành nghề khác 336 351 370
II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở
lên
6432 6491 6531
A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110
B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432
C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989
III Lao động khác 870 920 920
6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo:
Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng
thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên
kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển
khai thực hiện, đó là: đa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo
Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi
tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn
nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3-
5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ đợc quy
định trong hợp đồng lao động cũng nh tuân thủ các yêu cầu theo luật định về
mức lơng cơ bản, số ngày nghỉ phép
Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của
mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ cần
phải tiến hành đào tạo thờng xuyên với các loại hình đào tạo sau:
-Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử ngời đi học các
lớp, các khoá học bên ngoài tại các viện, trờng, cơ sở, trung tâm đào tạo.
Trong thời gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học đợc hởng lơng theo

chế độ của nhà nớc đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng nh sinh hoạt phí.
Khi kết thúc khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ
chức để quản lý, xem xét và có thể đợc bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên
chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.
-Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời ngời dạy về mở lớp ngay tại
doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra,
kết quả kiểm tra sẽ đợc gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho
công tác bố trí, sắp xếp lao động sau này.
-Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng công ty
tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ đợc xét
để nâng bậc thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lơng, th-
ởng.
7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI.
Năng lực tài chính của Tổng công ty đợc thể hiện ở khả năng tài chính
tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát
13
triển kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty đợc
thể hiện trong bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1. Tổng số tài sản có 925.799 774.272 885.842 1.009.581 1.116.239
2. Nguyên giá TSCĐ 441.968 450.370 468.176 511.454 550.125
3. Giá trị còn lại của TSCĐ 189.665 208.170 176.369 212.079 232.234
4. Tài sản có lu động 598.479 453.459 592.889 668.865 721.877
5. Tổng số tài sản nợ 628.975 489.261 597.564 707.666 683.196
6. Tổng số nợ lu động 551.073 429.809 524.810 616.100 637.166
7. Lợi nhuận trớc thuế 12.901 5.633 7.814 8.501 10.228
8. Nộp Ngân sách 3.225 2.408 1.954 2.125 2.557
8. LN sau thuế (Lãi ròng) 9.676 3.225 5.860 6.376 7.671
9 Vốn lu động 47.406 23.650 68.079 52.765 70.675

10. Doanh thu 705.714 605.316 760.123 819.098 835.767
11. Doanh thu thuần 682.919 604.075 759.981 819.098 835.767
12. Doanh thu (Phần XD) 524.603 550.833 706.769 737.569 794.675
13. Tổng thu nhập 708.651 608.635 763.735 822.710 840.732
14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng) 296.824 285.010 288.278 301.916 315.690
15. N.vốn KD(Vốn.chuyển) 272.108 272.888 174.978 288.118 289.776
16. Tổng sản lợng 912.000 920.000 1.030.000 1.300.000 1.600.000
Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên đợc
mức ổn định với mức tăng trởng trung bình hàng năm khoảng 7%. Nhng
tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh doanh
của Tổng công ty. Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và nợ khó
đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện nh hiện nay Tổng công ty đạt đợc thành tích
nh thế là có thể chấp nhận đợc.
Phần II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong
hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty LICOGI.
I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty (2000-2002).
1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
- Công ty xây dựng Lũng Lô.
- Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.
- Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.
- Các Công ty xây dựng tại các địa phơng mà Tổng Công ty tham gia
đấu thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phơng có công trình
đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty chỉ đơng
14
đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phơng. Chẳng hạn khi

tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Tổng
công ty không lờng trớc đợc sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh
Thái Bình nên đã trợt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi
tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hải Dơng công ty đã
trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không
phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ
có quan hệ tốt với chủ đầu t và các cơ quan địa phơng. Đối với Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là thổ địa ở đó do vậy họ nắm
rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phơng, nắm rõ điều kiện cung
ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực
tại đại phơng Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá
cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn.
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ
của các đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực
hiện và cần đợc tiếp tục thực hiện trong tơng lai, đó là liên danh trong đấu
thầu. Hiệu quả của liên danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong liên danh đã đợc tăng lên, mặt khác
với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn nhờ vào
sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp những điểm
yếu của bên kia, nh vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
2.Các nhà cung cấp đầu vào.
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp
nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh h-
ởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên các mặt:
a. ảnh hởng đến mức giá đa ra.
Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn
đầu vào ổn định thì trớc hết việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi hơn.
Tổng công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình lên
xuống giá cả trên thị trờng. Nh vậy khi tính giá cho thực hiện công trình sẽ

có quyết định chính xác dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý
nhất. Ngợc lại, nếu Tổng công ty không có nguồn cung cấp đầu vào ổn định,
thờng xuyên, Tổng công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật
liệu cần thiết cho cho thực hiện thi công (thông tin về giá cả, chất lợng, đặc
tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù hợp với công trình nào ) thì khi
tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng đơn giá của Nhà nớc với giá
rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nớc thờng không thể sát với giá cả thực tế
15
ở tất cả các địa phơng. Nh vậy, sẽ không có gì đảm bảo mức giá đa ra là mức
giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật
liệu có thể gây ảnh hởng đến mức giá cạnh tranh của Tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng LICOGI. ở đây có nhiều khía cạnh cần đợc xét đến.
Thứ nhất, nếu do tình trạng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn hoặc
do bản thân nhà cung cấp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, họ sẽ
không thể đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho Tổng công ty một cách ổn
định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi ích của mình có thể sẽ thay đổi
mức giá cung cấp theo chiều hớng tăng lên. Tổng công ty bị đặt trớc sự lựa
chọn một trong hai con đờng: tiếp tục mua hàng với giá cao hoặc tìm nguồn
cung cấp khác. Nếu Tổng công ty lựa chọn con đờng thứ nhất thì khi lập dự
toán giá dự thầu sẽ cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà thầu
khác, nh vậy sẽ làm giảm sự cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con đờng
thứ hai Tổng công ty sẽ đối đầu với rủi ro: một là sử dụng đơn giá của Nhà n-
ớc, có thể giá đó không phù hợp với tình hình thực tế; hai là tìm nguồn cung
cấp của nhà cung cấp khác thông qua bảng giá chào thầu của nhà cung cấp,
Tổng công ty sẽ không nắm rõ chất lợng của nhà cung cấp mới này, đồng
thời giá của họ cũng có thể là giá cao; thứ ba không tránh khỏi trờng hợp các
nhà cung cấp liên kết với nhau để gây sức ép giá cả đối với Tổng công ty.
Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh tranh, sự ảnh hởng của nhà cung cấp đối với
Tổng công ty có thể diễn ra vì nhiều lý do khách quan nhiều hơn lý do chủ

quan.
b. ảnh hởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào
tiến độ cung cấp vật t. Nếu Tổng công ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn
định, luôn đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo đợc tiến độ thi công,
không những rút ngắn đợc tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến
độ ngay từ khi lập đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Ngợc lại, nếu nh Tổng công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp
mới lập mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Tổng công ty sẽ không tránh
khỏi những bỡ ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá không
phải là giá cạnh tranh nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty.
Trong giai đoạn thi công, nếu nguồn vật t không đợc cung cấp thờng xuyên
và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh hởng và có thể không đợc đản bảo nh
trong hợp đồng ký kết. Nếu nh công trình hoàn thành chậm hơn so với tiến
độ đặt ra ban đầu, uy tín của Tổng Tổng công ty sẽ bị giảm xuống. Đây là
điều tối kỵ bởi khi Tổng công ty mất uy tín với khách hàng thì trong công
16
trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ bị giảm sút.
Khách hàng sẽ không tin tởng vào tiến độ thi công do Tổng công ty đề xuất
có thể đánh giá tiến độ đó là không phù hợp, là không khả thi và có xu hớng
lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trờng hợp hết sức khó khăn trong Tổng công
ty, nếu Tổng công ty đề xuất thời gian thi công dài thì sẽ làm giảm sức cạnh
tranh của Tổng công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi công thì chủ đầu t không tin
tởng. Thế mới biết chữ tín đối với khách hàng là quan trọng nh thế nào.
Nh vậy, ta có thể thấy sự ảnh hởng của các nhà cung cấp có khả năng
to lớn làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu. Vì
vậy điều cần thiết là Tổng công ty phải đảm bảo hoạt động của mình có
nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Trên thực tế, Tổng công ty có những đơn vị
làm thầu phụ trong các công trình đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu, nguyên

liệu thi công tạo thành một chu kỳ khép kín từ sản xuất vật liệu, thi công,
hoàn thiện, điện nớc,
3. Khách hàng.
Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm
giá, giảm khối lợng hàng mua, yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một
mức giá và Tổng công ty phải đáp ứng những yêu cầu đó nếu muốn chiến
thắng trong cạnh tranh. Cũng theo M.Porter, sức mạnh của ngời mua đợc
đem lại từ khối lợng mua lớn hay sự liên kết những ngời mua với nhau, hoặc
ngời mua có thể nắm đợc những thông tin về Tổng công ty và sử dụng những
thông tin đó để gây sức ép lên Tổng công ty. Còn hoạt động đấu thầu xây láp,
mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù trong cạnh tranh thì khách hàng (các chủ đầu
t) trong mỗi dự án chỉ có một do vậy sự ảnh hởng của nhân tố khách hàng có
thể đợc xét theo phơng diện khác. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận
rằng sự ảnh hởng của các khách hàng đến khả năng cạnh tranh cuả Tổng
công ty là hiển nhiên tồn tại.
Nh ở phần trớc đã phân tích, hoạt động đấu thầu có đặc điểm là nhà
thầu phải phục tùng thực hiện những yêu cầu của chủ đầu t, Tổng công ty
tham gia đấu thầu cũng phải phục tùng những gì mà chủ đầu t yêu cầu. Các
yêu cầu này đợc thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua bản vẽ, bản tiên l-
ợng, thiết kế công trình, sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu khác thể hiện
bằng văn bản. Nếu Tổng công ty không đáp ứng đợc yêu cầu đó thì khả năng
Tổng công ty đợc lựa chọn là rất thấp. Tuy nhiên các yều cầu của chủ đầu t
phần lớn là về đặc điểm, tính chất, tiêu chuẩn của công trình, Những đặc
điểm này liên quan đến khả năng của Tổng công ty có đáp ứng đợc hay
không, nếu những yêu cầu của chủ đầu t phù hợp thế mạnh của Tổng công ty
thì Tổng công ty sẽ đáp ứng đợc một cách dễ dàng và đạt đợc sự hoàn hảo,
17
làm hài lòng chủ đầu t, tăng sức cạnh tranh của Tổng công ty trong gói thầu
đó. Ngợc lại nếu năng lực của Tổng công ty không phù hợp với lĩnh vực của

chủ đầu t yêu cầu thì biện pháp mà Tổng công ty đa ra, giá chào hàng, tiến
độ thi công không mang tính cạnh tranh cao, không đảm bảo thắng lợi
trong đấu thầu. Hoặc nếu Tổng công ty có thể đá ứng đợc các yêu cầu của
chủ đầu t nhng khả năng đáp ứng không tốt bằng các nhà thầu khác thì khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty cũng sẽ giảm xuống.
Tóm lại, khả năng thứ nhất mà chủ đầu t có thể ảnh hởng đến sức cạnh
tranh của Tổng công ty đợc xét đến ở đây là sự thích ứng, sự phù hợp giữa
năng lực của Tổng công ty với những yêu cầu của chủ đầu t. Sự phù hợp hay
không của năng lực Tổng công ty với yêu cầu từ phía chủ đầu t quyết định
đến tính u việt, tối u của những phơng án do Tổng công ty đề xuất, (về phía
tài chính, về kỹ thuật) và làm tăng hay giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty
trong tham gia đấu thầu.
Khả năng thứ hai mà chủ Tổng công ty có thể tác động đến sức cạnh
tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu là mối quan hệ giữa chủ đầu t
với Tổng công ty. Xét về khía cạnh này, sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi
chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu. Thật vậy, trong một dự án đấu thầu kể cả
đấu thầu mở rộng hay đấu thầu hạn chế thì số nhà thầu tham dự không phải
quá nhiều, thờng chỉ giới hạn trong 10 nhà thầu trở xuống (trừ những dự án
quốc tế có tính chất quan trọng), do đó có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để
dợc tham gia dự thầu. Việc loại bỏ các đối thủ khác tham gia đấu thầu sẽ làm
tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty xét về khía cạnh nào đó. Trên
thực tế có một số công trình khi tham gia dự thầu, Tổng công ty nhờ có quan
hệ tốt với chủ đầu t nên đã đợc mời dự thầu và đợc mua hồ sơ sớm hơn so với
các đối thủ khác, nh vậy sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ đợc tăng lên.
Trong quá trình đấu thầu, mối quan hệ với chủ đầu t cũng có ảnh hởng lớn
đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, thờng thì chủ đầu t lựa chọn
những nhà thầu quen thuộc, đã từng có quan hệ làm ăn với mình, nh vậy sẽ
đảm bảo hơn. Do đó, nếu Tổng công ty là đơn vị quen thuộc với chủ đầu t thì
khả năng trúng thầu sẽ lớn hơn so với các nhà thầu khác.
Khi nói đến quan hệ gĩa chủ đầu t với nhà thầu trong hoạt động đấu

thầu ta không thể bỏ qua các đối thủ của Tổng công ty có quan hệ tốt với chủ
đầu t. Trong trờng hợp này, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh
với đơn vị đó bởi chủ đầu t sẽ có sự u tiên cho đơn vị này mặc dù giải pháp
đề ra của cả hai bên là có thể tơng tự, xấp xỉ nhau nhng chủ đầu t sẽ có sự u
tiên cho nhà thầu quen biết. Hoặc có thể nhờ mối quan hệ của mình với chủ
đầu t mà nhà đầu t có thể có đợc các thông tin cần thiết khác có lợi cho quá
18
trình đấu thầu, trong khi đó Tổng công ty lại không thể có đợc những thông
tin này đây là một bất lợi trong cạnh tranh.
Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty có thể bị ảnh hởng
bởi khách hàng xét trên góc độ sự phù hợp khả năng của Tổng công ty với
yêu cầu của chủ đầu thị trờng: Mối quan hệ giữa Tổng công ty với chủ đầu t
và quan hệ của đối thủ cạnh tranh với chủ đầu t trong đấu thầu xây lắp.
Khách hàng của Tổng công ty rất đa dạng yêu cầu ở mọi lĩnh vực khác nhau,
vì vậy Tổng công ty cần không ngừng nâng cao năng lực của mình, đồng
thời tăng cờng đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các ngành, các cấp để
tìm kiếm sự ủng hộ khi Tổng công ty tham gia đấu thầu.
4. Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại.
Hoạt động kinh doanh trong môi trờng cạnh tranh hiện tại, Tổng công
ty luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu xây
dựng khác đang cùng hoạt động trên thị trờng Việt Nam. Có thể kể ra đây là
một số doanh nghiệp đợc coi là đối thủ cạnh tranh của Tổng Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
- Công ty xây dựng Bạch Đằng.
- Công ty xây dựng nhà Đống Đa.
- Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng Hàng Không.
- Công ty xây dựng Hạ tầng.
- Công ty xây dựng dân dụng Sở xây dựng - Hà Nội.
- Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội - Sở xây dựng Hà Nội.

- Công ty phát triển nhà và đô thị.
- Công ty xây dựng Miền Tây.
- Công ty xây dựng Hacinco.
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trờng và đợc đánh giá là mạnh,
trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí
vững chắc trên thị trờng. Cho đến này, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị tr-
ờng xây lắp là rất nhiều tạo nên cờng độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó
khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các
doanh nghiệp hiện tại đối với Tổng công ty có thể xét trên các mặt sau đây:
- Cạnh tranh về giá bỏ thầu.
Trong đấu thầu, giá bỏ thầu là một tiêu chí quan trọng để chủ đầu t
đánh giá và lựa chọn nhà thầu. Trong hầu hết các công trình mà Tổng công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI tham gia, nếu có sự góp mặt của
Công ty xây dựng 492 - BQP thì đây là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty
trong lĩnh vực tài chính. Công ty xây dựng 492 - BQP luôn có giá chào thầu
thấp hơn sơ với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, điều
19
kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi công đầy đủ và kịp thời hơn.
Chẳng hạn, với công trình trờng tiểu học Hữu Hòa (Thanh Trì - Hà Nội)
thuộc dự án giáo dục tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo Hà Nội mời
thầu tháng 7 năm 1999, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI trợt thầu còn Công ty xây dựng 492 - BQP đã thắng thầu với giá
chào thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng u đãi hơn, ứng vốn cho thi công
100%, trong khi đó giá của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI cao hơn, ứng vốn cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công có
ngắn hơn ít ngày., Công ty xây dựng 492 - BQP với tiềm lực tài chính, thiết
bị công nghệ mạnh hơn Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
nên đã đa ra đợc giá cạnh tranh hơn so với Công ty xây dựng số 5 và đã
thắng thầu công trình này.
- Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.

Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI giải pháp đề xuất kỹ thuật và
tiến độ là thế mạnh của Tổng công ty, nhng không phải vì thế mà Tổng công
ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các nhà thầu khác. Để thắng
thầu, các đối thủ của Tổng công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm kiếm các
thông tin cần thiết để có cơ sở đa ra các biện pháp thi công u việt nhất, tiến
độ thi công hợp lý nhất, vì vậy không phải công trình nào Tổng công ty là
ngời đa ra biện pháp và tiến độ tốt nhất.
Nh vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu
thầu xây lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với Tổng công
ty thể hiện trên hai khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ
thuật.
5.Năng lực bản thân của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI.
a. Năng lực về vốn và tài chính.
Sức mạnh về vốn và tài chính của Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng LICOGI là tiêu chí để chủ đầu t tin tởng. Khả năng về vốn và tài
chính đợc coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay
yếu. Nếu Tổng công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng
vốn thi công ngay cả tong trờng hợp chủ đầu t không thanh toán trớc thì đó
chứng tỏ là một Tổng công ty mạnh, mặc dù Tổng công ty đó không phải là
một Tổng công ty lớn. Sức mạnh về vốn và tài chính có vai trò nh thế nào đối
với khả năng của Tổng công ty trên thị trờng? Trớc hết nó cho phép Tổng
công ty tiến hành các biện pháp, chính sách Marketing đòi hỏi sự tốn kém,
nó đảm bảo chi phí cho Tổng công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục
vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Tổng công ty mua sắm, nhập
20
khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh
tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tởng cho chủ đầu t đối với Tổng công ty khi biết
mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện

mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên
b. Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công.
Chủ đầu t luôn mong muốn công trình đợc đảm bảo chất lợng cao. Mà
chất lợng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi
công (bên cạnh sự phụ thuộc chất lợng nguyên vật liệu sử dụng). Vì vậy, nếu
Tổng công ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Tổng công ty sẽ có điều
kiện đảm bảo thi công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lợng, kỹ thuật
yêu cầu. Đây là điều kiện tốt để Tổng công ty nâng cao uy tín đối với chủ
đầu t và tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.
c. Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân.
Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu t nào cũng muốn đợc cộng tác với
nhà thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân
lành nghề. Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu t còn hạn
chế mặt nào đó, nhà thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu t tìm giải pháp tốt
nhất cho vấn đề.
d. Uy tín, kinh nghiệm của Công ty.
Uy tín và kinh nghiệm của Tổng công ty nhiều khi là yếu tố quan
trọng giúp Tổng công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà
tự bản thân nó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty nếu Tổng
công ty có uy tín tốt và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI là một Tổng công ty có uy tín tốt đợc
nhiều chủ đầu t tin cậy và sẽ cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của
mình.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trờng xây dựng nớc ta hiện
nay, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đều gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia
đấu thầu. Tổng công ty cần phát hiện rõ mặt mạnh, yếu của các đối thủ để
tìm ra chiến lợc đấu thầu thích hợp, bảo đảm cạnh tranh thắng lợi.
II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế.
1. Nhân lực.

Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những ngời làm việc tại các
công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể
nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công
21
trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên
các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định
nhất, ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ
bản thờng không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lợng các
công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những
lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có
lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận đợc ít công trình),
khi đó một số lợng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế
độ trả lơng, thởng hợp lý cho ngời lao động xây dựng là một vấn đề hết sức
khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân
tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Tổng công
ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty
mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là những công
trình đòi hỏi cao về chất lợng cũng nh giá trị công trình lớn. Năng lực nhân
sự của Tổng công ty đợc thể hiện trong bảng sau:
Năng lực nhân sự của Tổng công ty Licogi
TT Ngành nghề 2000 2001 2002
I Kỹ s : 830 885 916
A Xây dựng dân dụng và công nghiệp 347 389 401
B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145
C Ngành nghề khác 336 351 370
II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên 6432 6491 6531
A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110
B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432

C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989
III Lao động khác 870 920 920
22
Nhận xét: Lao động trong Tổng công ty LICOGI là hoàn toàn hợp lý
và ổn định. Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ
cấu Lao động của Tổng công ty ( năm 2000: 79%, năm 2001: 78%, năm
2002: 78%) là những lao động chính, trực tiếp tham gia vào thi công các
công trình mà Tổng công ty LICOGI thắng thầu, những công nhân này đợc
đào tạo chính quy, qua trờng lớp nên tay nghề rất cao và nhiều kinh nghiệm.
Trong đó công nhân Cơ giới và công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất
(khoảng 66%). Đây là cơ cấu hợp lý vì giá trị xây lắp chiếm khoảng 70% Giá
trị Tổng sản lợng. Đội ngũ Kỹ s chỉ chiếm 10%-11% trong cơ cấu lao động
của Tổng công ty nhng là những cán bộ có trình độ học vấn cao, t duy tốt,
năng động chủ yếu đã tốt nghiệp các trờng Đại Học có uy tín trong nớc nh
Trờng Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại học Kiến Trúc Hà nội Đội ngũ kỹ s
này có nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế công trình, giám sát thi công, tham gia
vào nghiên cứu, góp ý xây dựng chiến lợc và kế hoạch cho Tổng công ty.
2. Máy móc thiết bị.
23
Biểu đồ: Cơ cấu lao động của Tổng công ty LICOGI
qua các năm 2000-2002
5%
2%
4%
37%
29%
12%
11%
KS Xây dựng dân dụng và công
nghiệp

KS Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ
lợi
KS Ngành nghề khác
Công nhân Cơ giới
Công nhân Xây dựng
Công nhân Kỹ thuật khác
Lao động khác
Năm 2002
10%
82%
8%
Kỹ s
Công nhân kỹ
thuật bậc 3 trở lên
Lao động khác
Năm 2001
10%
79%
11%
Năm 2000
Đơn vị: Chiếc
TT Chủng loại 2000 2001 2002
1 Máy ủi 157 159 159
2 Máy xúc lật 19 19 20
3 Máy đào bánh lốp 22 22 22
4 Máy đào bánh xích 66 67 70
5 Ô tô tự đổ 390 392 392
6 Cạp lốp D357 53 53 53
7 Cạp xích CX 130 19 19 19
8 Máy san 20 20 20

9 Đầm rung SW 500 03 03 03
10 Đầm SAKAI 06 06 06
11 Đầm cừu DY26 18 18 18
12 Đầm lốp 09 09 09
13 Máy lu 35 35 35
14 Máy khoan đá 65 65 65
15 Máy nén khí 54 54 54
16 Máy đóng cọc 47 48 48
17 Máy đóng cọc rung 09 09 09
18 Máy đóng cọc bản nhựa 02 02 02
19 Máy ép cọc cừ KGK130 01 01 02
20 Máy khoan cọc nhồi 08 10 13
21 Trạm trộn bê tông 07 08 08
22 Trạm trộn cấp phối 02 02 02
23 Trạm trộn bê tông nhựa 02 02 02
24 Máy trộn bê tông 31 31 31
25 Máy rải bê tông nhựa 02 02 02
26 Xe bơm bê tông 07 07 07
27 Máy nghiền đá 07 08 09
28 Máy cắt bê tông 04 04 04
29 Bơm cố định 03 03 03
30 Xe vận chuyển bê tông. 11 11 11
31 Cần cẩu tháp (MC80,K31E ) 10 10 10
32 Cần cẩu (ADK, Krupp ) 30 40 45
33 Cần cẩu TADANO- TG 500E 02 02 03
34 Máy cắt tôn 02 02 02
35 Máy sấn tôn 01 01 01
36 Vận tải thuỷ 08 08 08
37 Các thiết bị phụ 134 151 165
38 Sản xuất khác 16 17 19

Với gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-
2002, Tổng công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị
thi công. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên
quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác
định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu
cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời
để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty
đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan.
3. Năng lực tài chính.
24
Năng lực tài chính của Tổng công ty đợc thể hiện ở khả năng tài chính
tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát
triển kinh doanh của Tổng công ty.
25

×