Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại mb chi nhánh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.9 KB, 40 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng
không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không
tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi
các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ
tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại MB bank Quảng Ngãi để từ đó nhận
diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín
dụng tại MB bank Quảng Ngãi.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi trong giai
đoạn 2008 – 2009.
-Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân
gây ra rủi ro của MB bank nhánh Quảng Ngãi.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu
phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu


vực.
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của MB
bank Quảng Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận
dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và
sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Bố cục của đề tài :
Đề tài gồm lời mở đầu,lời cảm ơn, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng.
Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP MB – Chi nhánh Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Trong thời gian thực tập và viết báo cáo chắc chắn có nhiều thiếu sót và khuyết
điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ giáo viên hướng dẫn, các thầy cô
giáo phản biện, cùng các anh chị tại MB nơi em thực tập để em có thể hiểu và cải thiện
những thiếu sót của mình.
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI MB – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP MB - CN QUẢNG NGÃI
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1 Lịch sử hình thành

Là DN quân đội trực thuộc Bộ quốc phòng Việt Nam, kinh doanh trong lĩnh
vực NH tài chính TD.
Từ sau ngày đất nước thống nhất Quân đội ta đồng thời thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược bảo vệ tổ quốc và tích cực tham gia phát triển kinh tế. Trong những năm
1991 – 1992 sau khi sắp xếp lại, các DN Quân Đội đã mở rộng hoạt động trên nhiều
lĩnh vực. Nhu cầu về vốn, dịch vụ tài chính để phát triển ngày càng lớn. Khi ấy việc
đáp ứng các yêu cầu này của nền kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh
đó Đảng ủy quân sự TW Bộ quốc phòng chủ trương xây dựng một định chế tài chính
để đáp ứng nhu cầu phát triển của các DN Quân đội. Ý tưởng đó ngày càng thể hiện rõ
nét hơn qua khảo sát kinh nghiệm ở một số nước bạn và đòi hỏi từ thực tiễn. Trung
tướng Phan Thu lúc đó là thứ trưởng – Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
được nhiệm vụ triển khai đề án. NHTMCP Quân Đội được thai nghén trong giai đọan
này. Mùa thu năm 1994 (04/ 11/ 1994) NH TMCP Quân Đội chính thức được thành
lập ở phố Điên Biên Phủ- Thủ đô Hà Nội.
Sau 14 năm hoạt động và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, các loại
hình kinh doanh và dịch vụ tài chính NH, MB đã khẳng định vị thế là NHTMCP hàng
đầu tại Việt Nam. Có thể nói rằng, những thành công của MB là kết quả của một chiến
lựợc nhất quán những mục tiêu đã được hoạch định và những giải pháp linh hoạt qua
từng giai đoạn. Với phương châm “ vững vàng – tin cậy “, bằng nguồn lực, sự minh
bạch trong tài chính cùng văn hóa kinh doanh đang hiện hữu, tất cả tạo nên niềm tin
vững vàng trong lòng công chúng ở các đối tác bạn hàng của MB. Tiêu chí tin cậy
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
luôn là tiêu chí hàng đầu để MB khẳng định vị trí của mình, uy tín của MB được ghi
nhận bằng việc liên tục đạt các giải thưởng:
 Cúp vàng Thương hiệu Việt 2006
 Sao vàng đất Việt 2007
 Thương hiệu mạnh (do người tiêu dùng bình chọn trong nhiều
năm liên tiếp)
 NH hàng đầu của Việt Nam 2008 (Bằng khen của Thủ tướng

Chính Phủ)
Và nhiều giải thưởng lớn về thanh toán Quốc Tế do các NH quốc tế HSBC,
UBOC, Standar Charter Bank…trao tặng.
14 năm hoạt động, 14 năm nỗ lực không ngừng nghỉ, những thành tích của
MB không chỉ thể hiện một cách khô khan bằng các con số mà hơn là bằng chính sự
hài lòng, sự tin cậy tuyệt đối của các đối tác, KH. Với tiền đề và những bước đi vững
chắc, chắc chắc NH TMCP Quân Đội – MB sẽ còn tiến xa hơn nữa trong niềm tin của
KH.
Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa
bàn cả nước, hội đồng quản trị NH TMCP Quân Đội đã quyết định thành lập chi nhánh
Quảng Ngãi – chi nhánh cấp 1 thuộc hội sở NH TMCP Quân Đội. Cuối tháng 12 năm
2007, chi nhánh cấp 1 – chi nhánh Quảng Ngãi chính thức được thành lập.
Chi nhánh MB Quảng ngãi đặt tại 168 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi
Tel : 055.6255 999 – Fax: 055.6255 789
Vượt qua những khó khăn ban đầu, bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội, đến nay sau 2 năm hoạt động MB Quảng Ngãi
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
đã từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển chung của Thành phố Quảng Ngãi với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 200%. Tuy còn gặp nhiều khó khăn về tài
chính nhưng MB Quảng Ngãi vẫn giữ những vị thế nhất định của mình trên địa bàn và
ngày càng phát triển lớn mạnh thu hút thêm nhiều KH. So với toàn hệ thống MB
Quảng Ngãi có thể chưa được xem là chi nhánh lớn, nhưng tại địa bàn MB vẫn nằm
trong top 3 NH dẫn đầu về khối cổ phần.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức

1.1.1.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng TNCP Quân Đội quy định chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và
phòng ban như sau:
1. Ban giám đốc

A. Giám đốc chi nhánh
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 5
Giám đốc
Các PGĐ
( BP: QHKH&
DVKH )
Phó giám đốc
Khối mạng lưới
Khối TC-KT
Bộ phận hành
chính TH
Bộ phận QLTD
Phòng QHKH
-Bộ phận KHDN

-Bộ phận KHCN

-Bộ phận Hỗ trợ

Khối DNL &
DCTC
Khối DNVVN


Khối KHCN
Phòng Kế
toán &
DVKH
- Kế toán
- Teller

- Quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
 Chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của CN, đảm
bảo CN hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được Tổng giám
đốc giao.
 Xây dựng chiến lược phát triển của CN trong từng giai đoạn phù hợp với
định hướng chiến lượt phát triển chung của toàn NH trình lãnh đạo NH phê duyệt.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị
về mọi mặt của CN.
B. Phó giám đốc chi nhánh
 Giíup cho Giám đốc CN trong một số lĩnh vực đựoc Giám đốc CN ủy
quyền.
 Đề xuất và triển khai kế hoạch thị trường và kế hoạch kinh doanh.
2. Phòng quản lý TD
 Thực hiệ tái thẩm định TD, bảo
lãnh đối với các tờ trình, thẩm định TD, bảo lãnh của phòng kinh doanh
 Thực hiện việc phân tích thị
tường trên địa bàn hoạt động của CN
 Nghiên cứu và phát triển sản
phẩm theo nhu cầu của thị trường
 Nghiên cứu và đề xuất các
chính sách TD.
3. Phòng kinh doanh
 Thực hiện nghiệp vụ TD đối với doạh nghiệp và cá nhân
 Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
 Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các KH và DN
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và xuất nhập khẩu.
4. Phòng kế toán
 Thực hiện nghiệp vụ kế toán của NH
 Cung cấp dịch vụ thanh toán, tài khoản cho NH

 Huy động tiết kiệm, huy động vốn và quản lý hoạt động nguồn vốn,
đề xuất các chính sách laĩ xuất
 Đảm bảo hoạt động của CN theo đúng quy chế tài chính của NH.
5. Phòng thanh toán quốc tế
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
Tổ chức dịch vụ thanh toán quốc tế đối với các đơn vị có nhu cầu mở L/C
nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu, chuyển tiền.
6. Phòng tin học
Chịu trách nhiệm về quản lý mạng máy tính trong CN như cập nhật, lưu trữ số
liệu hoạt động của CN, triển khai các chương trình điện tử, quản lý trên mạng cảu hệ
thống và các chương trình ứng dụng có liên quan đến KH.
7. Phòng ngân quỹ
 Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt
 Giao dịch tiền mặt với Ngân hàng nhà nước
 Quản lý kho
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG
2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 2 năm 2008 - 2009
ĐVT: Tỷ đồng
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tốc độ tăng
trưởng ( % )
A. Huy động vốn
1 Số dư huy động vốn bình quân 100 230 230

2 Nguồn hình thành
- Huy động từ TCKT 20 40 200
- Huy động từ dân cư 75 180 240
- Huy động khác 5 10 200
3 Theo loại hình huy động
- Không kỳ hạn 10 30 300
- Kỳ hạn dưới 12 tháng 75 170 227
- Kỳ hạn trên 12 tháng 15 30 200
B. Sử dụng vốn
1 Dư nợ cho vay bình quân 95 220 232
2 Theo thời gian
- Ngắn hạn 70 145 207
- Trung hạn 22 70 310
- Dài hạn 3 5 167
3 Theo thành phần kinh tế
- TCKT 70% 70% 100
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
- Cá nhân 30% 30% 100
4 Theo loại tiền
- VNĐ 95 205 216
- Ngoại tệ ( USD) 0 15 15
C. Tỷ lệ nợ xấu
- Nợ nhóm 1 95% 97% 102
- Nợ nhóm 2 5% 3% 60%
- Nợ nhóm 3-5 0% 0% 0%
2.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của NHTMCP MB Quảng Ngãi
Tuy có nhiều NHTM khác nhau mở rộng thêm quy mô trên cùng địa bàn
nhưng qua bảng trên ta thấy công tác huy động vốn của MB Quảng Ngãi năm 2009
tăng hơn rất nhiều so với năm 2008. Cụ thể:

1. Tốc đô tăng trường số dư huy động vốn bình quân là 230 %, trong đó
Năm 2008 là 100 tỷ đồng, Năm 2009 là 230 tỷ đồng.
2. Nguồn hình thành:
Biểu đồ biểu hiện nguồn hình thành vốn qua các năm:
- Huy động từ TCKT năm 2008 là 20 tỷ đồng, năm 2009 là 40 tỷ đồng,
như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 200%.
- Điều này cho thấy NH đã có sự cố gắng trong việc huy động nguồn tiền từ
dân cư, thời gian qua NH đã có nhiều chính sách dành cho khối KH là cá nhân như mức
lãi suất hấp dẫn, tiết kiệm dự thưởng với những phần thưởng có giá trị đã thu hút phần
lớn dân cư gửi tiết kiệm vào NH.Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
huy động từ dân cư năm 2008 là 75 tỷ đồng, năm 2009 là 180 tỷ đồng, như vậy tốc độ
tăng trưởng sau hai năm tăng 240%
- Huy động khác năm 2008 là 5 tỷ đồng và năm 2009 là 10 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng sau 2 năm tăng 200%
3. Theo loại hình huy động:
Biểu đồ biểu hiện tình hình huy động vốn theo lọai hình huy động vốn qua các năm:
- Không kỳ hạn năm 2008 là chỉ có 19 tỷ đồng nhưng năm 2009 là 30 tỷ
đồng , như vậy tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 300%
- Kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 chỉ chiếm 75 tỷ đồng, tuy nhiên năm
2009 thì đạt 170 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 227%
- Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 chỉ là 15 tỷ đồng thì năm 2009 lại tăng
gấp đôi là 30 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng sau 2 năm là 200% ngày
càng cao cuộc sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập của người lao động
thành phố ngày một ổn định và có xu hướng tăng. Nên xu hướng gửi tiết kiệm của
người dân cũng tăn theo. Đây là nhóm KH tiềm năng cần phải có nhiều chính sách
hấp dẫn hơn nữa để khuyến khích KH gửi tiết kiệm vào NH. Tuy thời gian thành lập
chưa được bao lâu nhưng với nguồn số liệu như trên cho thấy được NH đã tạo được
một niềm tin lớn trong dân cư. Qua đo, nhận thấy được công tác quản lý TD của NH

rất được quan tâm và lưu ý.
Cùng với khối lượng KH là dân cư thì khối lượng KH là TCKT cũng đáng lưu
tâm. Do bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 nên tình hình các TCKT
trên địa bàn cũng gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên không vì thế mà tốc độ tăng trưởng
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
giảm đi bằng chứng là so với năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tăng
200%. Nền kinh tế - xã hội vẫn tiếp tục tăng, đạt mức tăng trưởng trên 21%. GDP bình
quân đầu người là 1.198 USD/năm. Với tốc độ tăng trưởng của thành phố ngày càng
cao đã thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như sự ra đời của nhiều DN (DNVVN chiếm
đa số) vì thế nhu cầu vốn là cần thiết, còn đối với các DN lâu năm thì họ mở rộng thêm
quy mô SX của mình từ đó nhu cầu thanh toán, chi trả của các DN tăng lên và chủ yếu
là thanh toán qua NH để được an toàn và với những món tiền chưa được sử dụng họ
liền gửi vào NH với mục đích hưởng lãi. Đấy cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho tiền gửi của DN tăng lên. Bên cạnh đó, trong gian qua NH cũng mở rộng mạng
lưới hoạt động và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, cùng với nhiều chính sách tiền gửi từ
các DN trên địa bàn, nên đã thu hút được một số lượng lớn DN đến giao dịch.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của NH đã tăng đáng kể qua 2 năm và đã
đáp ứng nhu cầu mở rộng TD từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.
Đây cũng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong NH nói chung
và cán bộ phòng TD nói riêng. Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi từ dân cư là nguồn
vốn cần được phát huy, chiếm tỷ trọng cao và đồng thời có tính ổn định để góp phần
chủ yếu vào hoạt động cấp TD của NH.
2.1.3 Tình hình sử dụng vốn qua hai năm 2008 – 2009 tại MB Quảng
Ngãi
Thực trạng dư nợ cho vay bình quân tại ngân hàng tăng nhanh: 95 tỷ đồng
đối với năm 2008, 220 tỷ đồng đối với năm 2009, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng
232%, trong đó
 Theo thời gian:
Biểu đồ biểu hiện tình hình sử dụng vốn theo thời gian qua các năm:

SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
- Về ngắn hạn: Năm 2008 là 70 tỷ đồng, Năm 2009 là 145 tỷ đồng, như vậy
tăng 207%
- Về trung hạn: Năm 2008 là 22 tỷ đồng và Năm 2009 là 70 tỷ đồng, tăng
310%
- Về dài hạn: Năm 2008 là 3 tỷ đồng và Năm 2009 là 5tỷ đồng, tăng 167%
 Theo thành phần kinh tế thì mức tăng trưởng sau 2 năm là không
đổi
 Theo loại tiền:
- VNĐ: Năm 2008 là 95 tỷ và Năm 2009 là 205 tỷ, như vậy tăng 216%
- USD: Năm 2008 là 0% và Năm 2009 là 15 % , tăng 15%
2.1.4 Tình hình tỷ lệ nợ xấu qua hai năm 2008 – 2009
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 12
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Năm 2008 Năm 2009
Ng?n h?n
Trung h?n
Dài h?n
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
- Đối với nợ nhóm 1 tốc độ tăng trưởng sau 2 năm là 102 % , năm 2008 chỉ là
95% thì sang năm 2009 là 97%, được con số này là do NH đã phát huy tốt công tác thu

hồi nợvà NH đã có chính sách khoán TD cho cán bộ TD, vì thế mà cán bộ TD có trách
nhiệm hơn trong việc đôn đốc thu hồi nợ của KH.
Vì mới đi vào hoạt động nên tỷ lên nợ xấu nhóm 3-5 qua 2 năm là không có
nhưng cũng không vì thế mà lơ là hay không quan tâm vì nguy cơ tiềm ẩn vẫn có thể
xảy ra nhất là đối với nợ xấu nhóm 2, vừa trải qua khủng hoảng nên trên địa bàn thành
phố cũng không thể tránh khỏi gặp nhiều khó khăn vì thế mà ảnh hưởng ít nhiều đến
tình hình trả nợ của KH. Do đó, NH cần quan tâm hơn nữa đối với nhóm KH này để
có thể xử lý kịp thời những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến NH.
2.2 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
Rủi ro luôn hiện hữu cũng như luôn rình rập xung quanh môi trường NH, tuy
không thể làm mất đi thì bằng mọi cách phải làm giảm thiểu đến mức tối thiểu tác
động mà nó mang lại. Qua bảng số liệu tình hình TD tại NH qua 2 năm 2008- 2009
với tỷ lệ nợ xấu đáng quan tâm là nhóm 2( tỷ lệ nợ xấu nhóm 3- 5 qua 2 năm là không
có)
a. Nhận biết rủi ro
Tỷ lệ Nợ xấu nhóm 1 năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2%. Để có kết quả
như thế mặc dù MB Quảng Ngãi chỉ vừa đi vào hoạt hoạt động 2 năm trở lại đây. Qua
đó có thể thấy được khả năng nhận diện rủi ro của NH nói chung và của ban lãnh đạo
cũng như của cán bộ TDNH nói riêng là tốt. Nhờ phương thức khoán TD cho cán bộ
TD mà cán bộ TD có trách nhiệm hơn trong việc thẩm định KH nhận diện rủi ro ngay
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
từ khi bắt đầu cũng như trong quá trình đôn đốc thăm hỏi KH về việc trả nợ từ đó có
thể nhạn diện thêm những nguy cơ phát sinh tại thời điểm hiện tại.
b. Đo lường và đánh giá
Đây là bước tiếp theo sau quá trình nhận biết rủi ro, thu thập thông tin và
đánh giá, có thể dựa vào ma trận tần suất và tác động. Có thể nói để nợ xấu nhóm 2
năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2% đó là nhờ công tác đo lường và đánh giá rủi ro
tốt và nhò thế mà có thể giảm thiểu rủi ro.
c. Giám sát rủi ro

Qua 2 năm 2008- 2009, có thể nói NH đã áp dụng thành công ma trận tần
suất- tác động để đề ra chiến lược và quản lý rủi ro tại NH. Kết quả thu được là nợ xấu
nhóm 2 giảm 2%, còn nợ xấu nhóm 3- 5 thì không có trong 2 năm.
d. Báo cáo rủi ro và đề ra chính sách về rủi ro
Đo lường, đánh giá, giám sát và báo cáo rủi ro cho ban lãnh đạo từ đó ban
lãnh đạo đề ra chính sách làm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhẩt có thể.
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
a. Công tác quản lý nguồn nhân lực
CN MB mới thành lập được hơn 2 năm, do đó nguồn nhân lực vẫn còn nhiều
hạn chế, nhân sự ít, trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thế nên có thể ảnh hưởng đến công tác
TD như: không có nhiều mối quan hệ với các NH bạn giúp cho việc nhận biết các rủi
ro tiềm ẩn từ KH, không có hoặc khó có thể ép các hiệp định trả nợ, thẩm định tài
chính cũng như năng lực của KH dẫn đến xét duyệt cho vay quá mức hoặc quá ít…; bộ
phận kiểm soát KH DN hay cá nhân còn ít, không đảm bảo để bao quát tình hình; về
ban lãnh đạo thì chú trọng nhiều vào công tác phát triển văn phòng đại diện ít quan
tâm phát triển nguồn nhân sự,…
b.Nguyên nhân từ phía khách hàng
i. Đối với khách hàng doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
Ảnh hưởng sau khủng hoảng tài chính 2008, tình hình SX, tái SX, nguồn
nguyên nhiên vật liệu cũng gặp không ít khó khăn. Dẫn đến khả năng chi trả khoản
vay TD đối với NH gặp không ít khó khăn.
ii. Đối với KH cá nhân
Cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, giá cả các mặt
hàng tuy tăng chậm nhưng chứa đựng nhiều yếu tố tái lạm phát. Đời sống một bộ phận
dân cư đang gặp khó khăn, nhất là những người mất việc làm, đồng bào vùng bị thiên
tai. Tỷ giá USD với VND đồng tăng 5,3% trong 6 tháng (năm 2009). Trong khi, trên
thị trường thế giới giá của nhiều mặt hàng đã phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào

sản xuất tăng cũng sẽ kéo theo nguy cơ tăng giá hàng hóa dịch vụ trong nước. Giá
xăng dầu từ đầu năm đến nay đã tăng tới 5 lần. Còn giá thức ăn gia súc, gia cầm tăng
tới 30%. Cộng thêm với việc những tháng cuối năm thường là thời gian có nhiều thiên
tai hơn đầu năm. Điều này dẫn đến, giá cả các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm sẽ
tăng cao. Tác động bởi yếu tố nhu cầu sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh để hoàn
thành kế hoạch vào cuối năm cộng hưởng với nhu cầu tiêu dùng đang tăng lên và cao
hơn vào dịp cuối năm, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Tỷ lệ nhập siêu lớn cũng thể
hiện sự mất cân đối cán cân thương mại kéo theo tỷ lệ dư nợ tín dụng cũng tăng lên.
c.Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh
doanh
Các yếu tố về môi trường kinh tế:
 Sự biến động của thị trường thế giới:
Trước cuộc khủng hoảng tín dụng quốc tế, nhiều NH trên thế giới công bố các
khoản nợ xấu và thua lỗ, mà khởi đầu là những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín
dụng liên quan đến thị trường bất động sản phái sinh của Mỹ.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới
và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến động của thị trường thế giới,
nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Do đó, MB cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Thị trường bất động sản và chứng
khoán Việt Nam đang trong tình cảnh khó khăn, khả năng các khoản nợ đầu tư vào hai
thị trường đó khó có thể thu hồi, giá nhà đất và chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng,
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
việc mua bán diễn ra khó khăn hơn, các khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ, đồng
thời tỷ lệ tài sản đảm bảo không đủ đảm bảo cho dư nợ còn lại,… làm cho hàng loạt
các nguy cơ tiềm ẩn của rủi ro tín dụng xuất hiện.
Ngoài ra thị trường sắt thép cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt
thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một
số DN sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong
khi không tiêu thụ được sản phẩm. Thị trường này bất ổn sẽ ảnh hưởng không chỉ đối

với khách hàng kinh doanh mặt hàng này mà còn tác động lên NH đầu tư cho vay gây
ra hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ngày
càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những
khách hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn
lọc khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các NH thương mại
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH có hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
3.1.1 Định hướng chung
 Trở thành NH có chất lượng dịch vụ tốt nhất, sản phẩm đa dạng và làm hài
lòng tất cả các KH
 Có mạng lưới rộng đáp ứng mọi nhu cầu của KH trên toàn tỉnh
 Nằm trong Top 3 NHTMCP hàng đầu đóng trên địa bàn sau 3 năm hoạt
động (Không tính khối NHNN). Bởi hiện tại trên địa bàn có 7 NHTMCP tuy nhiên có
thể nói Sacombank, Việt Á và Eximbank là những đối thủ của MB trên một số lĩnh
vực sau:
• Sacombank và Việt Á là 2 đối thủ chính của MB trong hoạt động huy
động vốn. Có thể nói chính sách huy động vốn của 2 NH trên khá linh hoạt. Lãi suất
huy động luôn dẫn đầu thị trường ngoài ra còn một số chương trình khuyến mãi nhằm
huy động vốn ở mức cao nhất do vậy đối với huy động vốn tại thị trường 2 NH trên
dẫn đầu và MB ở vị trí thứ 3. Bên cạnh đó, các NH trên có chính sách thu hút gửi tiết
kiệm bằng vàng và đây chính là một trong những điểm mạnh của NH bạn. Tâm lý

người dân Quảng Ngãi rất thích gửi tiết kiệm vàng vì tính ổn định.
• Eximbank là đối thủ cạnh tranh của MB trong hoạt động cho vay. Chính
sách cho vay của Eximbank khá thông thoáng bên cạnh đó mức phán quyết cho Giám
đốc rất cao nên dẫn đến linh hoạt trong việc quyết định cho vay.
3.1.2 Định hướng cụ thể trong giai đoạn cuối 2009 đầu 2010
3.1.2.1 Chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh năm 2010:
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
STT Chỉ tiêu (Tỷ đồng) Năm 2010 Năm 2015
1 Huy động vốn 350 800
- Tiền gửi dân cư 310 700
- Tiền gửi từ TCKT 40 100
2 Cho vay 330 900
- Ngắn hạn 215 600
- Trung và Dài hạn 115 300
3 Thu thuần từ HĐKD 12 50
- Thu dịch vụ 1,5 7
4 Chi cho HĐKD 9 37
5 Lợi nhuận 1,5 13
3.1.2.2 Các chương trình lớn cần ưu tiên của năm 2010 :
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế.
- Cơ cấu lại khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Kiện toàn bộ máy quản lý tại chi nhánh, đặc biệt là cấp quản lý trung
gian
- Đào tạo nâng cao về kỹ năng bán hàng cho chuyên viên quan hệ khách
hàng.
- Đào tạo và giám sát đội ngũ giao dịch viên để nâng cao chất lượng giao
dịch tại sàn giao dịch.
- Phát triển mạng lưới, mở rộng phòng giao dịch từ 1 đến 2 điểm
3.1.2.3 Kế hoạch bán hàng 2010 :

Dựa trên tốc độ hiện nay tại địa bàn và tình hình phát triển kính tế chung của
tỉnh. Việc triển khai xây dựng kế hoạch bán hàng thể hiện qua một số nội dung:
A. Phân khúc địa lý:
Tại tỉnh hiện nay đang có 13 huyện và 1 thành phố. Với địa bàn rộng lớn trải
dài gần 100km. Việc phân khúc địa bàn sẽ dễ theo dõi và quản lý theo từng điểm giao
dịch. Có thể phân vùng thành 3 khu vực như sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
a. Thị trường trung tâm thành phố Quảng Ngãi
b. Thị trường phía bắc thành phố Quảng Ngãi
c. Thị trường khu vực phía nam thành phố Quảng
Ngãi
d. Đối với khách hàng phía Bắc thành phố Quảng
Ngãi sẽ do PGD thuộc khu vực phía Bắc khai thác và quản lý. Đối với khách hàng
thuộc thành phố Quảng Ngãi sẽ do chính chi nhánh trực tiếp triển khai và đối với
khách hàng phía nam sẽ do điểm giao dịch thuộc khu vực phía nam triển khai.
e. Triển khai trên kế hoạch phân khúc khách hàng
theo địa lý:
f. Đối với thị trường khu vực phía Nam, chi nhánh
tập trung huy động vốn vì khu vực này lượng dân cư đông hơn mà số lượng DN không
nhiều
g. Đối với thị trường khu vực phía bắc tập trung
cho vay vì khu vực này tập trung 2 KCN lớn nhất của tỉnh (KCN Dung Quất và KCN
Tịnh Phong)
Mục tiêu:
Phân
khúc KHÁCH
HÀNG theo địa lý
Dư nợ Huy
động

Lợi
nhuận
Áp lực
cạnh tranh
Chiến lược
bán hàng
- Phía bắc Cao Thấp Cao Trung bình Đầu tư
- Phía nam Trung bình Cao Trung bình Cao Đầu tư
- Trung tâm TP Cao Cao Cao Cao Duy trì
B. Phân khúc khách hàng :
Như đã phân tích tại địa bàn hiện nay do điều kiện là địa phương có nền kinh
tế mới phát triển bên cạnh đó giao thông chưa được thuận lợi nên các hoạt động SXCN
chưa phát triển cao mà chủ yếu cho hoạt động xây dựng và các vật liệu phục vụ cho
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
hoạt động xây dựng. Dư nợ cho vay tại CN ngành xây dựng chiếm 25%, SX &
KDVLX chiếm 16%, thương mại chiếm 15% và cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể.
Do điều kiện về giao thông chưa phát triển nên các hoạt động SX trên địa bàn
gặp nhiều khó khăn do phải tăng chi phí vận chuyển. Vì thế đa phần các Cty đóng trên
địa bàn thường mua hàng tại ĐN hoặc TPHCM về để tiêu thụ.
Điều này còn được lý giải qua năm 2009, tổng thu dịch vụ của chi nhánh đạt
1,1 tỷ. trong đó thu từ hoạt động ngoại hối đạt 0,27 tỷ, thu từ hoạt động bảo lãnh đạt
0,55 tỷ chiếm 50% cơ cấu thu dịch vụ toàn chi nhánh.
Phân khúc khách hàng mục tiêu ưu tiên:
a. Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
b. Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực SX và kinh doanh VLXD
c. Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng tiêu dùng
d. Khách hàng là cá thể hộ gia đình
Kế hoạch triển khai:
+ Hoạt động huy động vốn:

 Tổ chức huy động trực tiếp từ dân cư thông qua các hình thức quảng cáo
theo chương trình chung từ HO. Tại chi nhánh tập trung vào một số nội dung chính
như sau: Phát tờ rơi, lên danh sách khách hàng VIP và tiếp cận tận nơi, huy động
thông qua chi trả đền bù với phương pháp tiến cận trực tiếp người dân.
 Tổ chức huy động thông qua các tổ chức kinh tế. Chủ yếu tập trung vào
một số cơ quan đầu nghành như các BQL dự án về đền bù, các tổ chức kinh tế có
lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn chờ đầu tư.
 Đầu mối triển khai trực tiếp: Phòng KT & DVKH. Bộ phận QHKH hỗ
trợ trong việc lên danh sách và tiếp cận KH VIP
 Thời gian triển khai: Từ Quý I đến hết quý III/2010
Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch huy động vốn
năm 2010
Dự kiến cơ cấu huy động vốn trong năm 2010 như sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
+ Kế hoạch cho vay:
 Do khó khăn chung của nền kinh tế sau lạm phát. Chi nhánh tập trung
cho vay 1 số ngành chính như sau:
 Triển khai cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung hạn. Tập trung cho
vay các nghành chi nhánh đã xác định ưu tiên. Đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng
là cá thể hộ gia đình.
 Đầu mối triển khai: Phòng QHKH kết hợp với phòng GD.
 Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch dư nợ
năm 2010.
 Dự kiến cơ cấu cho vay trong năm 2010 như sau:
3.1.2.4 Kế hoạch nhân sự 2010 :
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 21
0
50
100

150
200
250
300
2008 2009 2010
Dân c
ư
TCKT
0
50
100
150
200
250
2008 2009 2010
Ng
?
n h
?
n
Trung h
?
n
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
STT Nhân sự Năm
2009
Năm
2010
1 Giám đốc 1 1
2 Phó giám đốc 1 1

3 Trưởng phòng QHKH 1 1
4 Phó phòng QHKH 0 1
5 Chuyên viên QHKH DN 4 4
6 Chuyên viên QHKH CN 3 3
7 Trưởng bộ phận hỗ trợ 0 1
8 Cán bộ hỗ trợ 2 2
9 Trưởng phòng quản lý rủi ro 0 1
10 Chuyên viên quản lý rủi ro 2 1
11 Trưởng phòng KT & DVKH 1 1
12 Kiểm soát viên 0 1
13 Giao dịch viên 4 4
14 Nhân viên kiểm ngân 2 3
15 Nhân viên thẻ 1 1
16 Chuyên viên chăm sóc khách hàng 1 2
17 Nhân viên hành chính nhân sự 1 2
18 Nhân viên IT 1 1
19 Lái xe 2 4
Tổng số 27 34
Nhân sự các phòng giao dịch
1 Giám đốc 1 2
2 Kiểm soát viên 1 2
3 Chuyên viên QHKH 2 4
4 Chuyên viên hỗ trợ 1 1
5 Giao dịch viên 2 3
6 Nhân viên kiểm ngân 1 2
Tổng số 8 14
Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự 2010
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
3.1.2.5 Kế hoạch quản lý chất lượng dịch vụ 2010 :

 Tổ chức triển khai quy trình giao dịch đến từng giao dịch viên.
 Giám sát chéo, mỗi giao dịch viên tự đề ra mục tiêu về tiêu chí chất
lượng giao dịch và các thành viên khác trong phòng cùng giám sát và đánh giá kết quả
để nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Xây dựng thang điểm thước đo đánh giá mức độ hài lòng đối với khách
hàng giao dịch vay vốn cho các chuyên viên quan hệ khách hàng.
 Hướng dẫn và đào tạo các quy trình đánh giá chất lượng giao dịch.
 Tỗ chức đúc kết học tập kinh nghiệm trong quá trình xử lý công việc
mỗi tháng một lần.
 Ban hành sổ tay góp ý và thùng thư góp ý ngay tại sàn giao dịch.
Hướng dẫn chuyên viên chăm sóc khách hàng thu thập ý kiến từ khách hàng.
 Định kỳ mỗi tháng 1 lần thu thập ý kiến khách hàng thông qua bảng
điều tra câu hỏi được gửi đến trực tiếp cho các khách hàng có giao dịch tín dụng.
 Kết hợp với HO triển khai chương trình khách hàng bí mật nhằm phát
hiện những lỗi giao dịch để điều chỉnh kịp thời.
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 23
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận HCTH
Bộ phận QLTD
Phòng QHKH
- Bộ phận KHDN
- Bộ phận KHCN
- Bộ phận hỗ trợ
Phòng KT &
DVKH
- Kế toán
- Teller
- Quỹ
Các PGD

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
 Số đo thành công: Đạt 95% điểm đánh giá chất lượng
3.1.2.6 Kế hoạch quản lý rủi ro 2010 :
A. Kế hoạch vận hành và quản lý rủi ro:
 Chi nhánh quan tâm chủ yếu các rủi ro sau: Rủi ro con người, rủi ro từ
ban điều hành và rủi ro quy trình nội bộ.
 Phân tích các nhóm rủi ro tại chi nhánh và ảnh hưởng đến hoạt động tại
chi nhánh
STT Nhóm RR Khả năng xảy
ra RR
Mức độ xảy ra
RR
Tác động của
RR
1 RR con người Trung bình Cao Cao
2 RR từ ban điều
hành
Trung bình Trung bình Cao
3 RR quy trình nội
bộ
Cao Cao Cao
4 RR pháp lý Trung bình Trung bình Cao
5 RR thị trường Cao Cao Cao
 Kế hoạch hành động tại chi nhánh:
Nội dung
công việc
Số đo
thành công
Hoạt động
triển khai

Mốc triển
khai xong
Người chịu
trách nhiệm
RR tín dụng nợ xấu <0,5% Rà soát danh
mục cho vay, đề xuất
hướng xử lý những
khoản vay có dấu hiệu
phát sinh RR
30/9/2010 BGĐ +
TP QHKH +
CVQHKH
RR tài sản ĐB 100% đảm bảo
được kiểm tra
và định giá lại
CVQHKH phối hợp cùng Back và bộ phận QTRR tiến hành kiểm tra và định giá lại
TSĐB
30/9/2010 CVQHKH +
Back +
QTRR tại
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
RR ngành Đánh giá đúng
định hướng của
nghành trên địa
bàn
BGD phối hợp chuyên viên cập nhật thông tin và phân tích ngành cho phù hợpBGĐ
RR con người đảm bảo không
có nhân viên vi
phạm về nghề

nghiệp
định kỳ mỗi tháng
1 lần họp đánh giá
kết quả và phân tích
công việc.
Hàng tháng BGĐ triển
khai
B. Biện pháp phòng ngừa:
 Rủi ro con người :
+ Chú trọng đến công tác đào tạo
+ Luân chuyển công tác trên cơ sở phù hợp với năng lực trình độ
+ Thường xuyên quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của nhân viên để hiểu rõ
về gia đình. Thường xuyên nâng cao trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp.
 Rủi ro từ ban điều hành:
+ Thường xuyên đào tạo và cập nhật thông tin mới từ nhân viên đến CBQL
trên cơ sở mục tiêu chung của chi nhánh và môi trường kinh doanh để hạn chế rủi ro từ
thị trường.
+ Xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn phù hợp với cho vay.
+ Xác định rõ cơ cấu cho vay theo từng ngành nghề và loại hình DN phù hợp
với thị trường
 Rủi ro quy trình nội bộ:
+ Cập nhật thông tin thường xuyên từ HO và đào tạo chuyên viên quản trị rủi
ro để xây dựng hệ thống cảnh báo các rủi ro từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
+ Thiết lập phương pháp kiểm tra sự trung thực của nhân viên thông qua
khách hàng, bạn bè và gia đình.
3.1.2.7 Kế hoạch ngân sách tài chính 2010 :
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 25

×