Tải bản đầy đủ (.doc) (397 trang)

phân tích và lựa chọn mô hình sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 397 trang )

GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỘT: GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỀ TÀI 3
I. HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN 3
1. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện : 3
2. Tổ chức của đa số hệ thống thư viện hiện nay : 3
3. Hướng phát triển của hệ thống thư viện hiện đại : 5
II. HƯỚNG THỰC THI CỦA ĐỀ TÀI : 6
CHƯƠNG HAI: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH SỬ DỤNG 7
I. CÁC CẤU HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CLIENT/SERVER : 7
1. Mơ hình cơ sở dữ liệu tập trung (Centralized database model): 7
2. Mơ hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file – server( File – server database model) : 8
3. Mơ hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu (Database extract processing model) : 9
4. Mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server (Client/Server database model) : 9
5. Distributed database model (Mơ hình cơ sở dữ liệu phân tán): 12
II. MƠ HÌNH ĐƯỢC SỬ DỤNG : 12
6. Server: 13
7. Database : 13
CHƯƠNG BA: KIẾN TRÚC MẠNG VÀ MƠ HÌNH TCP/IP 15
III. KIẾN TRUC MẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN: 15
8. Sự phân cấp Protocol: 15
9. Kiến trúc mạng 16
IV. MƠ HÌNH TCP/IP (TRANSMISSION CONTROL PROTOCOL/ INTERNET PROTOCOL):.19
10. Host-to-network layer (Physical layer): 21
11. Internet layer: 21
12. Transport layer: 22
13. Application layer (Process layer): 23
CHƯƠNG BỐN: CƠ CHẾ TRUYỀN NHẬN TRONG JAVA 24
V. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NETWORKING 24
VI. NETWORKING: 29


14. Giao tiếp giữa phần hiện thực client và Browser ở máy local: 29
15. Sockets 31
16. Threads , Synchronization và Exceptions: 40
CHƯƠNG NĂM: CƠ SỞ DỮ LIỆU 47
I. JDBC: 47
17. JDBC là gì ? 47
18. Cấu trúc JDBC : 48
19. ODBC và JDBC : 50
20. Sử dụng JDBC driver : 51
II. SỬ DỤNG JDBC ĐỂ TRUY SUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU: 51
21. Đang ký Cơ sở dữ liệu vơi JDBC: 51
VII. KẾT NỐI TỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU: 52
VIII. TRUY SUẤT CƠ SỞ DỮ LIỆU: 53
IX. ĐỐI TƯỢNG RESULTSET: 53
X. ĐỐI TƯỢNG RESULTSETMETADATA: 56
XI. ĐỐI TƯỢNG DATABASEMETADATA: 57
XII. LẤY THƠNG TIN TRÊN TABLE: 58
CHƯONG SÁU: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 60
XIII. GIỚI THIỆU CƠNG CỤ HỖ TRỢ THIẾT KẾ UML: 60
22. Khái qt phương thức UML: 60
23. Chiến lược phương pháp học: 65
XIV. HIỆN THỰC THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH BẰNG RATIONAL ROSE: 76
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 1
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
CHƯƠNG BẢY: HIỆN THỰC CHI TIẾT 78
XV. NGUN TẮC HOẠT ĐỘNG: 78
24. Các loại User và quyền, cách đăng ký: 78
25. Cơ chế login 79
26. Cơ chế mượn sách 79

27. Cơ chế xử lý vi phạm 80
XVI. MƠ TẢ CƠ SỞ DỮ LIỆU: 80
XVII. MƠ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: 86
28. Tổng quan: 86
29. Mơ tả chi tiết về cơ chế và q trình cập nhật dữ liệu : 87
30. Mơ tả chi tiết các dữ liệu đặc biệt 116
31. Cơ chế timeout : 116
32. Server 118
33. Client: 119
34. Giao tiếp giữa client và server: 120
CHƯƠNG TÁM: KIẾN TRÚC MỚI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỀN CHƯƠNG
TRÌNH 123
XVIII. PHƯƠNG THỨC RMI 123
35. Đặc điểm RMI 123
36. Phát triển mã cho RMI: 123
XIX. KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH: 124
37. Những điểm chương trình làm được : 124
38. Những điểm chưa làm được và hướng giải quyết: 125
XX. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH : 126
CHƯƠNG CHÍN: SOURCE CHƯƠNG TRÌNH 128
XXI. SERVER: 128
XXII. CLIENT: 213
TÀI LIỆU THAM KHẢO 397
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 2
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
CHƯƠNG MỘT: GIỚI THIỆU NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Hệ thống quản lý thư viện.
1. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện :
Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư

liệu mà thư viện hiện có, phục vụ cơng tác tra cứu, nghiên cứu của
độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách
trong thư viện, phân loại sách theo từng chương mục cụ thể để có thể
dễ dàng mã hố, tiện cho việc truy tìm. Ngồi ra hệ thống cũng phải
biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thơng tin
mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu khơng có
giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa ra mục lục
phân loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm
được những tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải quản lý
được những độc giả có u cầu mượn tư liệu. Thơng thường việc
phân loại sách và quản lý độc giả là những cơng việc phức tạp nhất
trong hệ thống quản lý thư viện.
2. Tổ chức của đa số hệ thống thư viện hiện nay :
Các hệ thống thư viện của chúng ta hiện nay thường được tổ
chức và hoạt động theo cách như sau :
1. Bổ sung, bảo quản và thanh lý sách :
Sách nhập về được đăng ký tại phòng phân loại – biên mục.
Tại đây cuốn sách sẽ được xem xét nội dung, thể loại qua đó phân
loại cuốn sách theo chun mục sẵn có trong thư viện. Đồng thời
cuốn sách cũng được gắn với một mã số để tiện cho việc tìm kiếm,
qua mã số này nhân viên thư viện có thể biết được cuốn sách nằm ở
vị trí nào trong kho lưu trữ. Đơi khi một cuốn sách có hai loại mã số,
một để phục vụ cho việc sắp xếp và tìm kiếm trong kho, một để quản
lý về thời gian sách nhập vào thư viện, tiện cho việc bảo quản, thanh
lý. Sau khi cuốn sách có mã số, nó sẽ được cung cấp một thẻ mục
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 3
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
lục, trên đó thường có tên sách, nội dung, tác giả, nhà xuất bản, năm
xuất bản… Đối với hệ thống tra cứu sách thủ cơng, thẻ mục lục là

một tấm cạc được đặt trong hệ thống mục lục của thư viện. Với các
hệ thống có trang bị máy tính, đó là những record trong cơ sở dữ liệu
của thư viện. Theo thời gian, những cuốn sách bị hư hỏng hoặc nội
dung khơng còn phù hợp nữa sẽ được đem ra thanh lý, loại bỏ khỏi
hệ thống.
2. Phục vụ bạn đọc :
Khi có nhu cầu tìm hiểu tư liệu, độc giả sẽ đăng ký làm thẻ
với thư viện và sẽ được cấp phiếu đăng ký. Sau khi điền một số
thơng tin cá nhân và được chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền,
phiếu đăng ký sẽ được thư viện xác nhận và lưu giữ, đồng thời độc
giả cũng được cấp thẻ thư viện. Trên thẻ thư viện có mã số bạn đọc,
qua đó thư viện có thể tìm lại thơng tin về độc giả nhanh chóng khi
cần thiết, và nói chung thư viện sẽ quản lý bạn đọc qua mã số này.
Khi có nhu cầu nghiên cứu, bạn đọc sẽ dò tìm mã số của tư
liệu mình muốn qua hệ thống mục lục theo chủ đề, nội dung, tác giả
bằng tay hoặc bằng máy tính (nếu có). Tiếp theo bạn đọc phải đăng
ký mượn sách với thư viện qua phiếu mượn sách. Trên đó phải ghi rõ
tên và mã số bạn đọc, tên và mã số sách mượn, ngày mượn và ngày
trả. Sau khi xác nhận tính đúng đắn của phiếu, nhân viên thư viện sẽ
căn cứ vào mã số cuốn sách để tìm ra cuốn sách trong kho tư liệu và
đem cho độc giả. Định kỳ, nhân viên thư viện phải kiểm tra lại các
phiếu mượn sách để thống kê số sách mượn, sách còn trong thư viện,
qua đó thơng báo cho độc giả biết cuốn sách nào đã hết, lúc nào sẽ
có khi độc giả u cầu. Nhân viên cũng phải kiểm tra những độc giả
nào vi phạm quy chế, chẳng hạn đã mượn q số lượng sách cho
phép, sách mượn q hạn trả, làm mất sách để có biện pháp xử lý
thích ứng.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 4
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH

3. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên :
Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản,
truy tìm mất nhiều thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như
chưa tiện lợi với bạn đọc. Cơng việc quản lý độc giả rất khó khăn khi
số lượng bạn đọc lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn trả sách, số
lượng sách mượn là thủ cơng, vì vậy rất dễ thất thốt tư liệu. Việc
phân loại sách và tạo ra mục lục cần khá nhiều thời gian. Ngay cả
đối với một số thư viện dùng hệ thống máy tính để phục vụ tra cứu
và quản lý cũng còn nhiều nhược điểm như : giao diện người sử
dụng phức tạp, phần mềm chỉ sử dụng trên máy đơn hoặc mạng cục
bộ, tổ chức cơ sở dữ liệu thường bị hạn chế về dung lượng cũng như
về tốc độ vì đa số khơng phải là những cơ sở dữ liệu chuẩn của các
hãng phần mềm. Mặc dù có máy tính thì việc đăng ký mượn sách
cũng phải tiến hành bằng tay do đó chưa tận dụng hết được các ưu
điểm của máy tính.
3. Hướng phát triển của hệ thống thư viện hiện đại :
Ngày nay cùng với sự phát triển của máy tính, sự ra đời của
mạng Internet, các hệ thống thư viện sẽ có nhiều đổi mới. Đa số các
cơng việc sẽ được tiến hành trên máy tính, từ việc phân loại, tra cứu
cho đến mượn sách sẽ được tiến hành trên máy tính với các ưu điểm
là nhanh hơn, chính xác hơn và thuận lợi hơn. Người ta có thể khơng
cần phải đến thư viện để tra cứu sách mà có thể phải làm tại nhà, với
điều kiện là máy tính của anh ta kết nối vào mạng có hệ thống máy
tính của thư viện. Việc quản lý bạn đọc tiến hành bằng máy tính sẽ
đơn giản và chính xác hơn nhiều. Thậm chí, có thể thực hiện một thư
viện "từ xa", nghĩa là bạn đọc có thể đọc cuốn sách mà mình thích
ngay tại nhà, thơng qua mạng vi tính. Mặt khác, với sự hỗ trợ của
cơng nghệ mutlimedia trên máy tính, độc giả có thể sẽ khơng còn
cảm thấy khơ khan khi đọc những trang sách trên máy tính nữa, mà
có thể có các đoạn nhạc, phim, ảnh và từ điển thuật ngữ liên kết,

tương tự như các trang Web sống động…
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 5
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
II. Hướng thực thi của đề tài :
Hiện nay có rất nhiều các phần mềm phục vụ cho việc quản lý
thư viện được viết bằng nhiều ngơn ngữ khác nhau. Từ những phần
mềm đầu tiên chỉ có thể sử dụng trên máy đơn, nghĩa là cả cơ sở dữ
liệu là chương trình truy xuất phải được cài đặt trên cùng một máy
đến các phần mềm sử dụng trên mạng, nghĩa là các máy truy xuất tới
cùng một cơ sở dữ liệu được cài đặt sẵn trên một m thì những
phần mềm này đều mắc phải những nhược điểm là phải có phần
mềm đi kèm mới sử dụng được. Và thường thì những phần mềm này
do thư viện quản lý, vì thế độc giả muốn sử dụng thì phải đến thư
viện.
Nếu như chúng ta có thể truy xuất cơ sở dữ liệu của thư viện
thơng qua mạng máy tính mà khơng cần phải cài đặt bất cứ phần
mềm chun biệt nào thì thật thuận tiện. Ngày nay nhờ sự tiến bộ
của các ngơn ngữ lập trình và các tiện ích trên mạng, chúng ta có thể
làm được điều này. Và đề tài sẽ đưa ra một hướng thực thi việc truy
xuất cơ sở dữ liệu từ xa thơng qua một cơng cụ hổ trợ sẵn của mạng
Internet là các trình duyệt Web. Việc hiện thực sẽ được áp dụng đối
với hệ thống thư viện như là một thí dụ điển hình. Chương tiếp theo
chúng ta sẽ xem xét các mơ hình quản lý cơ sở dữ liệu và sẽ chọn mơ
hình cũng như ngơn ngữ thực thi.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 6
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
CHƯƠNG HAI: PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH
SỬ DỤNG

I. Các cấu hình cơ sở dữ liệu Client/Server :
Nhìn chung mọi ứng dụng cơ sở dữ liệu đều bao gồm các
phần:
1. Thành phần xử lý ứng dụng (Application
processing components).
2. Thành phần phần mềm cơ sở dữ liệu (Database
software components).
3. Bản thân cơ sở dữ liệu (The database itself).
Các mơ hình về xử lý cơ sở dữ liệu khác nhau là bởi các
trường hợp của ba loại thành phần nói trên định vị ở đâu. Thơng
thường có năm mơ hình kiến trúc dựa trên cấu hình phân tán về truy
nhập dữ liệu của hệ thống máy tính Client/Server :
4. Mơ hình cơ sở dữ liệu tập trung (Centralized
database model).
5. Mơ hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file-server(File
– server database model).
6. Mơ hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu
(Database extract processing model).
7. Mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server
(Clent/Server database model).
8. Mơ hình cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed
database model)
1. Mơ hình cơ sở dữ liệu tập trung (Centralized database
model):
Trong mơ hình này các thành phần xử lý ứng dụng, phần mềm
cơ sở dữ liệu và bản thân cơ sở dữ liệu đều ở trên cùng một bộ xử lý.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 7
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Ví dụ người dùng máy tính cá nhân có thể chạy các chương trình

ứng dụng có sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu Oracle để truy nhập
tới cơ sở dữ liệu nằm trên điã cứng của máy tính cá nhân đó. Từ khi
các thành phần ứng dụng, phần mềm cơ sở dữ liệu và bản thân cơ sở
dữ liệu cùng nằm trên một máy tính thì ứng dụng đã thích hợp với
mơ hình tập trung.
Hầu hết cơng việc xử lý luồng thơng tin chính được thực hiện bởi
nhiều tổ chức mà vẫn phù hợp với mơ hình tập trung. Ví dụ một bộ
xử lý mainframe chạy phần mềm cơ sở dữ liệu IMS hoặc DB2 của
IBM có thể cung cấp cho các trạm làm việc ở các vị trí phân tán sự
truy cập nhanh chóng tới cơ sở dữ liệu trung tâm. Tuy nhiện trong rất
nhiều hệ thống như vậy, cả 3 thành phần của ứng dụng cơ sở dữ liệu
đều thực hiện trên cùng 1 máy mainframe do vậy cấu hình này cũng
tương tự mơ hình tập trung.
2. Mơ hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file – server( File –
server database model) :
Trong mơ hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file – server các thành
phần ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu ở trên một hệ thống m
tính và các file vật lý tạo nên cơ sở dữ liệu nằm trên hệ thống m
tính khác. Một cấu hình như vậy thường được dùng trong mơi trường
cục bộ, trong đó một hay nhiều hệ thống máy tính đóng vai trò của
server, lưu dữ các file dữ liệu cho hệ thống máy tính khác thâm nhập
tới. Trong mơi trường file – server, phần mềm mạng được thi hành
và làm cho phần mềm ứng dụng cũng như phần mềm cơ sở dữ liệu
trên hệ thống của người dùng cuối coi các file hoặc cơ sở dữ liệu trên
file server thực sự như là trên máy tính chính họ.
Mơ hình file server rất giống với mơ hình tập trung. Các file
cơ sở dữ liệu nằm trên máy khác vơí các thành phần ứng dụng và
phần mềm cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên các thành pphần ứng dụng và các
phần mềm cơ sở dữ liệu có thể có cùng một thiết kế để vận hành một
mơi trường tập trung. Thực chất phần mềm mạng đã làm cho phần

SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 8
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
mềm ứng dụng và phần mềm cơ sở dữ liệu tưởng rằng chúng đang
truy xuất cơ sở dữ liệu trong mơi trường cục bộ. Một mơi trường như
vậy có thể phức tạp hơn mơ hình tập trung bởi vì phần mềm mạng có
thể phải thực hiện cơ chế đồng thời cho phép nhiều người sử dụng
cuối có thể truy nhập vào cùng cơ sở dữ liệu.
3. Mơ hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu (Database
extract processing model) :
Trong một mơ hình khác trong đo một cơ sở dữ liệu ở xa có
thể được truy cập bởi phần mềm cơ sở dữ liệu, được gọi là xử lý dữ
liệu từng phần. Với mơ hình này, người sử dụng có thể tại một máy
tính cá nhân kết nối với hệ thống máy tính ở xa nơi có dữ liệu mong
muốn. Người sử dụng sau đó có thể tác động trực tiếp đến phần mềm
chạy trên máy ở xa và tạo u cầu để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu đó.
Người sử dụng cũng có thể chuyển dữ liệu từ máy tính ở xa về chính
máy tính của mình và vào điã cứng và có thể thực hiện việc sao chép
bằng phần mềm cơ sở dữ liệu trên máy cá nhân.
Với cách tiếp cận này, người sử dụng phải biết chắc chắn là
dữ liệu nằm ở đâu và làm như thế nào để truy nhập và lấy dữ liệu từ
một máy tính ở xa. Phần mềm ứng dụng đi kèm cần phải có trên cả
hai hệ thống máy tính để kiểm sốt để kiểm sốt sự truy cập và
chuyển dữ liệu giữa hai hệ thống. Tuy nhiên, phần mềm cơ sở dữ
liệu chạy trên hai máy khơng cần biết rằng việc xử lý cơ sở dữ liệu
từ xa đang diễn ra vì người sử dụng tác động tới chúng một cách độc
lập.
4. Mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server (Client/Server
database model) :
Trong mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server, cơ sở dữ liệu nằm

trên một máy khác với một máy có thành phần xử lý ứng dụng .
Nhưng phần mềm cơ sở dữ liệu được tách ra giữa hệ thống Client
chạy các chương trình ứng dụng và hệ thống Server lưu trữ dữ liệu.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 9
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Trong mơ hình này, các thành phần xử lý ứng dụng trên hệ thống
Client đưa ra u cầu cho phần mềm cơ sở dữ liệu trên máy client,
phần mềm này sẽ kết nối với phần mềm cơ sở dữ liệu chạy trên
Server. Phần mềm cơ sở dữ liệu trên Server sẽ truy cập vào cơ sở dữ
liệu và gửi trả kết quả cho máy Client.
Mới nhìn , mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server có vẻ giống
như mơ hình file-server, tuy nhiên mơ hình Client/Server có rất
nhiều thuận lợi hơn mơ hình file-server. Với mơ hình file- server,
thơng tin gắn với sự truy cập cơ sở dữ liệu vật lý phải chạy trên tồn
mạng. Một giao tác u cầu nhiều sự truy cập dữ liệu có thể gây ra
tắc nghẽn lưu lượng truyền trên mạng.
Giả sử một người dùng cuối tạo một query để lấy dữ liệu tổng
số, u cầu đòi hỏi lấy dữ liệu từ 1000 bản ghi, với cách tiếp cận file-
server nội dung của tất cả 1000 bản ghi phải đưa lên mạng, vì phần
mềm cơ sở dữ liệu chạy trên máy người sử dụng phải truy cập từng
bản ghi để thỏa mãn u cầu của người sử dụng. Với cách tiếp cận
cơ sở dữ liệu Client/Server, chỉ có query khởi động ban đầu và kết
quả cuối cùng đưa lên mạng, phần mềm cơ sở dữ liệu chạy trên máy
lưu giữ cơ sở dữ liệu sẽ truy nhập các bản ghi cần thiết, xử lý chúng
và gọi các thủ tục cần thiết để đưa ra kết quả cuối cùng.
4. Fron-end software
Trong mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server, thường nói đến
các phần mềm front-end software và back-end software. Front-end
software được chạy trên một máy tính cá nhân hoặc một workstation

và đáp ứng u cầu đơn lẽ riêng biệt, phần mềm này đóng vai trò của
Client trong ứng dụng cơ sở dữ liệu Client/Server và thực hiện các
chức năng hướng tới nhu cầu người dùng cuối cùng, phần mềm
Front-end software thường được chia thành các loại sau :
9. End user database software : Phần mềm cơ sở
dữ liệu này có thể được thực hiện bởi người sử
dụng cuối trên chính hệ thống của họ để truy
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 10
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
nhập các cơ sở dữ liệu cục bộ nhỏ cũng như kết
nối với các cơ sở dữ liệu lớn hơn trên cơ sở dữ
liệu Server.
10.Simple query and reporting software : Phần
mềm này được thiết kế để cung cấp các cơng cụ
dễ dùng hơn trong việc lấy dữ liệu từ cơ sở dữ
liệu và tạo các báo cáo đơn giản từ cơ sở dữ liệu
đã có.
11.Data analysis software : Phần mềm này cung
cấp các hàm về tìm kiếm, khơi phục, chúng có
thể cung cấp các phân tích phức tạp cho người
dùng.
12.Application development tools : Các cơng cụ
này cung cấp các khả năng về ngơn ngữ mà các
nhân viên hệ thống thơng tin chun nghiệp sử
dụng để xây dựng các ứng dụng cơ sở dữ liệu
của họ. Các cơng cụ ở đây bao gồm các cơng cụ
về thơng dịch, biên dịch đơn đến các cơng cụ
CASE (Computer Aided Software Engineering),
chúng tự động tất cả các bước trong q trình

phát triển ứng dụng và sinh ra chương trình cho
các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
13.Database administration Tools : Các cơng cụ
này cho phép người quản trị cơ sở dữ liệu sử
dụng máy tính cá nhân hoặc trạm làm việc để
thực hiện việc quản trị cơ sở dữ liệu như định
nghĩa các cơ sở dữ liệu, thực hiện lưu trữ hay
phục hồi.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 11
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
5. Back-end software
Phần mềm này bao gồm phần mềm cơ sở dữ liệu
Client/Server và phần mềm mạng chạy trên máy đóng vai trò là
Server cơ sở dữ liệu.
5. Distributed database model (Mơ hình cơ sở dữ liệu
phân tán):
Cả hai mơ hình File – Server và Client/Server đều giả định là
dữ liệu nằm trên một bộ xử lý và chương trình ứng dụng truy nạp dữ
liệu nằm trên một máy khác, còn mơ hình cơ sở dữ liệu phân tán lại
giả định bản thân cơ sở dữ liệu có ở trên nhiều máy khác nhau.
II. Mơ hình được sử dụng :
Qua các mơ hình cơ sở dữ liệu trên, dễ thấy mơ hình
Client/Server là mơ hình phù hợp các u cầu đặt ra nhất. Vấn đề ở
đây là chúng ta sẽ hiện thực mơ hình này bằng ngơn ngữ gì và hiện
thực như thế nào. Các ngơn ngữ lập trình có thể xây dựng những
giao diện đẹp và thuận tiện thì thường khơng có cơ sở dữ liệu tốt đi
kèm, và thường hạn chế khả năng khi sử dụng trên mạng diện rộng.
Các phần mềm về cơ sở dữ liệu có thể sử dụng mơ hình
Client/Server thì thường đòi hỏi có tính chun nghiệp cao. Và hầu

hết các biện pháp này thì đều có nhược diểm là phải có sự cài đặt
trên máy đơn trước khi móc nối với Server. Ngơn ngữ Java đưa ra
một hướng giải quyết đơn giản các vấn đề trên. Với việc thực thi các
Apllet nhúng trong trang Web, chúng ta khơng cần có bất cứ một sự
cài đặt nào mà vẫn sử dụng được các tính năng của chương trình
(Với điều kiện là có một trình duyệt Web và máy tính đã được nối
mạng). Do tính năng mạng là được cung cấp sẵn nên Java có thể
dùng trên mạng Internet dễ dàng. Với tính độc lập nền, người sử
dụng khơng phải e ngại việc phần mềm khơng tương thích với hệ
điều hành của mình. Đặc biệt là Java có thể kết nối với hầu hết các
cơ sở dữ liệu chuẩn của các hãng phần mềm thơng qua JDBC, vì vậy
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 12
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
cơ sở dữ liệu của hệ thống có thể xây dựng bằng hệ cơ sở dữ liệu
chuẩn, chẳng hạn Oracle để quản lý dữ liệu một cách chặt chẽ( Ở đây
chúng ta sẽ dùng cơ sở dữ liệu là Ms Access trong mơi trường
Window 95) Mơ hình quản lý thư viện được xây dựng như sau :
Người quản lý thư viện sẽ thơng qua một Applet để quản lý
hệ thống thư viện. Chương trình này sẽ cho phép administrator bổ
sung sách vào thư viện, hủy bỏ sách, đăng ký bạn đọc, quản lý việc
mượn sách của bạn đọc. Nếu thực hiện việc đọc sách từ xa, thì
chương trình này sẽ tạo ra "tài khoản" để độc giả có thể truy cập tư
liệu qua mạng. Cũng có thể đưa chức năng quản lý, phân loại các
trang Web vào hệ thống dữ liệu của thư viện.
Người sử dụng sẽ tra cứu hệ thống mục lục của thư viện thơng
qua một applet trên một trang Web. Như vậy chỉ cần một trình duyệt
hiểu Java là người đọc có thể tra cứu mục lục thư viện tại bất cứ đâu.
Applet này sẽ tạo ra hệ thống menu cho phép người đọc lựa chọn
cách thức tra cứu sách : theo tên sách, theo tác giả, nhà xuất bản,

theo nội dung,… Tuy nhiên nếu người đọc muốn mượn sách về nhà,
thì phải liên hệ với người quản lý thư viện và thực hiện việc làm thủ
tục mượn sách thơng qua Applet của Administrator đã nói ở trên.
Tương lai nếu chúng ta lưu trữ tất cả các tư liệu trên đĩa từ thì có thể
cho phép người đọc đọc tư liệu từ xa qua applet này, tất nhiên là sau
khi người đọc đã đăng ký và được cấp một mật khẩu cho phép truy
cập.
6. Server:
Đây là một chương trình Server đúng nghĩa. Chương trình này
có nhiệm vụ sẽ lắng nghe và phục vụ các u cầu của User và
Administrator, là cầu nối trung gian tới cơ sở dữ liệu.
7. Database :
Cơ sở dữ liệu sẽ gồm hai phần : một dùng để quản lý sách và
một dùng quản lý độc giả. Với việc sử dụng Access để tạo ra cơ sở
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 13
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
dữ liệu thì nói chung khơng có vấn đề gì phức tạp. Việc thiết kế chi
tiết cơ sở dữ liệu sẽ được đưa ra trong phần sau.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 14
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
CHƯƠNG BA: KIẾN TRÚC MẠNG VÀ MƠ HÌNH TCP/IP
III. Kiến truc mạng và những vấn đề liên quan:
8. Sự phân cấp Protocol:
Kiến trúc mạng là một tập hợp các lớp (layer) và các giao
thức (hay nghi thức) (Protocol).
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 15
Layer N
Layer N-1

Layer 2
Layer 1
.
.
.
Layer N
Layer N-1
Layer 2
Layer 1
.
.
.
Host A Host B
.
.
.
Protocol layer N
Protocol layer N-1
Protocol layer 2
Protocol layer 1
Layer N/N-1
Interface
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
9. Kiến trúc mạng
Mạng được tổ chức thành một loạt các lớp, mỗi một lớp có
nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho lớp bên trên của nó và có thể gọi
các dịch vụ mà lớp bên dưới nó cung cấp. Việc liên lạc giữa các lớp
trong mạng phải theo một số luật hay quy ước nào đó gọi là nghi
thức (protocol).

a. Những vấn đề khi thiết kế các lớp:
Mỗi lớp phải có cơ chế để thiết lập và đóng cầu nối, có cơ chế
định địa chỉ một cách hợp lý.
14. Cầu nối là đường đi được thiết lập giữa
hai q trình (hai host) để có thể chuyển dữ liệu
lẫn nhau.
15. Khả năng truyền dữ liệu:
+ Simplex.
+ Half dupflex.
+ Full dupflex.
16. Error control: phát hiện và sửa lỗi (Error
detection & error correction).
17. Sắp xếp thứ tự các thơng điệp (Message
Sequencing).
18. Điều khiển tốc độ của dòng dữ liệu cho
phù hợp giữa hai bên (flow control).
19. Quản lý chiều dài thơng điệp cho phù
hợp với đường truyền.
20. Khả năng multiplex và demultiflex phải
được thực hiện khơng cho người sử dụng biết.
21.Vấn đề tìm đường (routing)
2. Mơ hình OSI (Open System Interconnection
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 16
Communication Subnet Boundary
Interface
Interface
Application
Presentatio
n
Session

Transpor
t
Network
Data link
Physical
Network
Data link
Physical
Network
Data link
Physical
Network
Data link
Physical
Application
Presentation
Session
Transpor
t
Application protocol
Presentation protocol
Session protocol
Transport protocol
7
6
5
4
3
2
1

APDU
PPDU
SPDU
TPDU
Packet
Frame
Bit
Name of unit
exchanged
Internal subnet
protocol
Router
A
Router
B
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Ý nghĩa của các lớp:
1. Physical layer:
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 17
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Ở lớp này, thơng tin được truyền giữa 2 máy (kết nối vật lý với
nhau ) là các chuỗi bit thơng qua kênh truyền.
2. Data link layer:
Lớp này có nhiệm vụ chia nhỏ dữ liệu đưa xuống từ lớp Network
thành các frame dữ liệu (frame thường dài từ vài trăm byte đến vài
ngàn byte) để truyền đi và tổ chức nhận sao cho đúng thứ tự các
frame. Cung cấp khả năng truyền khơng lỗi trên đường truyền vật lý
cho các lớp cao hơn. Vấn đề đặt ra ở đây là phải xác định cơ chế để

xác nhận một frame có truyền thành cơng hay khơng (Acknowledge
Frame), xử lý nhiễu (truyền lại).
3. Network layer:
Điều khiển hoạt động của Subnet, tức là tìm đường cho một packet
đi từ nguồn đến đích (truyền dữ liệu giữa hai máy bất kỳ trong
mạng).
Vấn đề lớn nhất của lớp này là tìm đường (Routing), giải quyết đụng
độ (Collision), giải quyết vấn đề địa chỉ (Addressing), vấn đề tính
tiền (Accounting).
4. Transport layer:
Chức năng cơ bản của lớp này là chia nhỏ gói dữ liệu được đưa từ
lớp bên trên xuống thành những đơn vị nhỏ hơn để truyền qua mạng
với sự đảm bảo là dữ liệu sẽ tới nơi một cách chính xác (kiểm tra số
sequence, error detection: kiểm tra lỗi, flow control). Lớp này cung
cấp cho các lớp bên trên phương tiện để truyền các message độc lập
với các lớp bên dưới (end to end layer: hai hệ thống thực sự kết nối
với nhau).
5. Session layer:
Cung cấp những phương tiện cho phép hai thực thể của lớp ứng dụng
có thể tổ chức và đồng bộ cuộc đối thoại và quản lý sự trao đổi thơng
tin giữa chúng (các dịch vụ để các q trình có thể trao đổi với nhau,
tạo và kết thúc kết nối giữa các q trình trên các máy khác nhau).
6. Presentation layer:
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 18
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Lớp này biểu diễn những thơng tin được truyền (được hiểu là cú
pháp và ngữ nghĩa), nó đồng nhất các thơng tin giữa các hệ thống
khác nhau. Ngồi ra, nó còn cung cấp dịch vụ thao tác trên dữ liệu
như nén và mã hóa (compression & cryptography).

7. Application layer:
Đưa ra các ứng dụng thiết thực cho người sử dụng, ứng với mỗi ứng
dụng có một protocol khác nhau.
TD: FTP (truyền nhận file), telnet (giải quyết sự khác nhau giữa các
terminal), truyền nhận mail, file sharing, …
IV. Mơ hình TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet
Protocol):
Do đặc tính của mơ hình OSI là một mơ hình tham khảo, việc
áp dụng mơ hình OSI vào thực tế là khó có thể thực hiện (hiệu suất
kém vì dữ liệu muốn đi từ máy này sang máy kia trong mạng thì phải
qua tất cả các lớp của mơ hình OSI ở cả hai máy), nó chỉ là một tiêu
chuẩn để các nhà phát triển dựa theo đó mà phát triển các mơ hình
khác tối ưu hơn. Có rất nhiều các mơ hình khác nhau, tuy nhiên, hiện
nay trên thế giới cùng với sự phát triển như vũ bão của mạng
Internet, mơ hình TCP/IP là được sử dụng phổ biến nhất.
Bộ Protocol TCP/IP bao gồm:
22.TCP (Transmission Control Protocol): một
protocol có cầu nối (connection-oriented) cung
cấp khả năng truyền dòng dữ liệu khơng lỗi, hai
chiều (full duplex) cho các q trình của người
sử dụng.
23.UDP (User Datagram Protocol): một protocol
khơng thiết lập cầu nối (connectionless) cho các
q trình của user. (khơng giống như TCP, nó
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 19
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
khơng đảm bảo dữ liệu khi truyền đi có đến nơi
chính xác khơng).
24.ICMP (Internet Control Message Protocol):

Protocol xử lý lỗi và điều khiển thơng tin giữa
các gateway và các host.
25.IP (Internet Protocol): IP là protocol cung cấp
dịch vụ phân phối các packet cho TCP, UDP và
ICMP.
26.ARP (Address Resolution Protocol): Protocol
ánh xạ một địa chỉ internet thành vào trong một
địa chỉ phần cứng.
27.RARP (Reverse Address Resolution Protocol):
Protocol ánh xạ một địa chỉ phần cứng vào
trong (thành) một địa chỉ internet.
Mơ hình TCP/IP được phân ra thành bốn lớp, trong đó hai lớp dưới
(1 và 2) của mơ hình OSI được gộp lại thành một lớp gọi là lớp
Host-to-network; hai lớp Session và Presentation của OSI khơng có
trong mơ hình giao thức TCP/IP.
OSI TCP/IP
7 Application Application
6 Presentation
5 Session
4 Transport Transport
3 Network Internet
2 Data link Host-to-network
1 Physical
Mơ hình tham khảo TCP/IP
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 20
Khơng có trong
mơ hình này
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
Tương tự như mơ hình OSI, trong mơ hình TCP/IP, dữ liệu từ

một máy cũng đi từ lớp Application xuống Transport, rồi xuống tiếp
lớp Internet, sau cùng đi tới lớp Host-to-network (ứng với data link
layer của OSI), thơng qua đường dây vật lý đến một máy khác trong
mạng, dữ liệu ở đây sẽ đi ngược từ dưới lên (tức là từ lớp Host-to-
network đến lớp Application của máy thứ 2). Cũng như mơ hình
OSI, ở đây, giữa các lớp của hai máy giao tiếp với nhau thơng qua
một protocol, giữa lớp này với lớp kia của một máy giao tiếp trực
tiếp với nhau gọi là Interface. Lớp bên dưới cung cấp các dịch vụ
cho lớp bên trên.
10. Host-to-network layer (Physical layer):
Kết nối host với network sao cho chúng có thể chuyển các
message tới các địa chỉ IP.
11.Internet layer:
Đây là lớp thực hiện một hệ thống mạng có khả năng chuyển
mạch các gói dữ liệu dựa trên một lớp mạng Connectionless (khơng
có cầu nối: Các packet được chuyển đến đích khơng theo một cầu
nối nhất định) hay Connection-Oriented (Có cầu nối: Mỗi khi truyền
dữ liệu thì thiết lập nên một đường đi rồi mới truyền).
Connectionless truyền nhanh nhưng có độ tin cậy kém (xác suất hư
hỏng cao); Connection Oriented thì ngược lại với Connectionless.
Tùy theo dịch vụ mà ta dùng một trong hai cách trên (TD: khi
dữ liệu cần truyền đi là các đoạn film hay âm thanh thì nên dùng
Connectionless).
Nhiệm vụ của lớp này là đảm bảo cho các host chuyển các
packet của chúng vào mạng bất kỳ và chuyển chúng đến đích mà
khơng phụ thuộc vào vị trí của đích đến.
Trong mơ hình TCP/IP, người ta đưa ra khái niệm IP address
để định địa chỉ các host trên mạng (IP address là 1 tập hợp số 4 byte
có dạng A.B.C.D, mỗi một byte có giá trị từ 0 đến 255; tuy nhiên
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 21

GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
hiện nay số 4 byte là khơng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của
Internet nên người ta lại đưa ra các khái niệm mới như Expanded IP
gồm 8 bytes để tăng số đường địa chỉ lên).
12.Transport layer:
Lớp Transport được thiết kế để cho các phần tử ngang cấp ở
lớp host có thể được đối thoại với nhau.
Hai protocols chính là:
28. TCP: là một Connection Oriented
Protocol, cho phép chuyển một chuỗi byte từ
host này sang host kia mà khơng có lỗi (dùng cơ
chế phân chia dữ liệu thành các gói nhỏ ở máy
nguồn và sẽ gom lại thành một gói lớn ở máy
đích).
29.UDP (User Datagram Protocol): là một
Connectionless Protocol được xây dựng cho các
ứng dụng khơng muốn sử dụng cách truyền theo
một thứ tự của TCP mà muốn tự mình thực hiện
điều đó (tùy theo mục đích của ứng dụng mà
người ta dùng UDP hay khơng).
Số hiệu port:
Một process của một máy có thể liên lạc với một máy khác
trong mạng qua địa chỉ IP. Tuy nhiên, với địa chỉ như vậy khơng đủ
cho một process của máy này liên lạc với một process của một máy
khác. Và vì vậy, TCP/UDP đã dùng 16 bits để có thể đặc tả nên một
số hiệu port.
Như vậy, để hai process của hai máy bất kỳ trong mạng có thể
giao tiếp được với nhau thì mỗi frame ở cấp Network có IP gồm:
+ Protocol (TCP/UDP).

+ Địa chỉ IP của máy nguồn.
+ Số hiệu port của process ở máy nguồn.
+ Địa chỉ IP của máy đích.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 22
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
+ Số hiệu port của process ở máy đích.
Thí du: {Tcp, 172.28.11.83, 6000, 172.28.11.241, 7000};
13.Application layer (Process layer):
Chứa các dịch vụ như trong các lớp Session, Presentation,
Application của mơ hình OSI. TD: Telnet là một virtual terminal cho
phép user xâm nhập vào một host ở xa và làm việc ở đó như đang
làm việc trên một máy local, FTP là một cơng cụ hữu hiệu để chuyển
file từ máy này sang máy kia trên mạng, SMTP (Simple Mail
Transfer Protocol) cũng là một dạng của FTP nhưng được phát triển
theo các đặc điểm riêng, DNS (Domain Name Service) dùng để biến
đổi (ánh xạ) các tên host thành các địa chỉ IP của nó, …
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 23
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
CHƯƠNG BỐN: CƠ CHẾ TRUYỀN NHẬN TRONG JAVA
V. Các kiến thức cơ bản về Networking
Các máy tính chạy trên mạng Internet truyền thơng với nhau
dùng các Protocol TCP, UDP. Mơ hình mạng 4 lớp được mơ tả bằng
hình vẽ dưới đây :
Application
(HTTP,ftp,telnet)
Transport
(TCP/IP,UDP)
Network

(IP,…)
Link
(device driver)
Khi bạn viết các chương trình Java có truyền thơng qua mạng,
điều này có nghĩa là bạn đang lập trình ở lớp application. Nhìn
chung, bạn khơng cần quan tâm tới các protocol TCP và UDP
Thay vì vậy, bạn có thể dùng các lớp trong package java.net. Các lớp
này cung cấp việc truyền thơng qua mạng độc lập hệ thống. Tuy
nhiên, bạn cần hiểu rõ sự khác biệt giữa TCP và UDP để xác định rõ
những lớp nào trong thư viện Java mà bạn sẽ sử dụng.
Khi hai chương trình muốn truyền dữ liệu cho nhau một cách
đáng tin cậy, chúng thiết lập một connection và gửi data qua lại
thơng qua connection đó. Điều này giống như một cuộc điện thoại
nếu bạn muốn nói chuyện với tơi ở HCM City, một connection được
thiết lập khi bạn quay số của tơi và tơi trả lời. Bạn gửi data qua lại
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 24
GVHD: NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG Quản Lý Thư Viện Trên Mạng
LÊ THÀNH SÁCH
thơng qua connection bằng cách nói với người kia thơng qua đường
điện thoại. Giống như các cơng ty điện thoại, TCP đảm bảo rằng data
được gửi từ một đầu connection tới đầu kia khơng mất mát và đúng
thứ tự (nếu khơng, một lỗi sẽ được thơng báo).
Định nghĩa: TCP là một protocol dựa trên connection, cung cấp các
data flow tin cậy giữa 2 máy tính.
Những ứng dụng u cầu một kênh truyền point-to-point,
đáng tin cậy đều dùng TCP. Hyper Text Transfer Protocol (HTTP),
File Transfer Protocol (ftp), và Telnet (telnet) là những ứng dụng đòi
hỏi một kênh truyền đáng tin cậy. Thứ tự gửi và nhận phải đảm bảo
là điều kiện buộc phải có đối với những ứng dụng này khi dùng
HTTP để đọc từ một URL, dữ liệu cần phải nhận được theo đúng thứ

tự mà nó được gửi đi, nếu khơng mọi thứ sẽ đảo lộn cả lên.
Tuy nhiên, cũng có những ứng dụng khơng đòi hỏi tính độ
cậy q cao. Điều này lại có lợi về hiệu suất.
Một ví dụ của loại kênh truyền này là lệnh ping. Mục đích của lệnh
ping là kiểm tra việc truyền nhận data giữa hai chương trình qua
mạng. Thực ra, lệnh ping cần biết các package bị rơi rớt hay sai thứ
tự để xác địng chất lượng một connection. Do đó một kênh truyền
đáng tin cậy sẽ khơng thích hợp với loại dịch vụ này.
UDP protocol cung cấp việc truyền thơng khơng đảm bảo
giữa hai ứng dụng trên mạng. UDP khơng dựa trên connection như
TCP. UDP gửi những package độc lập với nhau, gọi là datagrams, từ
ứng dụng này tới ứng dụng kia. Việc gửi những datagram giống như
việc gửi thư thơng qua bưu điện. Thứ tự phân phát khơng quan trọng
và khộng đảm bảo, và các message độc lập với nhau.
Định nghĩa:
UDP là một protocol, gửi những package độc lập, gọi là các
datagrams, từ máy này tới máy khác, khơng đảm bảo chắc chằn sẽ
thành cơng. UDP khơng dựa trên connection như TCP.
SVTH: Nguyễn Thò Huyền Vy Trang 25

×