Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỊ TRƯỜNG, GIÁ CÀ PHÊ NIÊN VỤ 2011-2012 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.78 KB, 8 trang )

SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỊ TRƯỜNG, GIÁ CÀ
PHÊ NIÊN VỤ 2011-2012
I. Khái quát về tình hình tiêu thụ và giá cà phê niên vụ
2011- 2012
Các giống cà phê phổ biến:
Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê có (tên khoa học là:
coffea arabica) Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê.
Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Brasil và Colombia
là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê của họ cũng
được đánh giá cao nhất.
Cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hoặc Coffea robusta) là cây
quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất
thế giới là Việt Nam.
Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh
khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà
phê canephora thường chỉ bằng một nửa so với cà phê arabica.
Cà phê mít hay cà phê Liberia (tên khoa học: Coffea liberica, đồng nghĩa
Coffea excelsa thuộc họ Thiến thảo) là một trong 3 loại chính của họ cà phê.
Diện tích trồng loại cà phê này ở Việt Nam ít hơn nhiều so với hai loại cà phê
arabica và robusta , do sản lượng của cà phê mít không lớn, hạt nhân to, thon
dài trắng. Thường được sử dụng làm cây chắn gió cho các vườn cà phê
robusta, hoặc được dùng làm gốc ghép cho các loại cà phê khác.
Tại Việt Nam giống cà phê robusta được trồng nhiều nhất. Tập trung ở
Buôn Ma Thuột - thủ phủ cà phê - được biết đến là vựa cà phê Robusta lớn
nhất nước.
Niên vụ 2011-2012, ngành cà phê Việt Nam thiết lập 3 kỷ lục: sản lượng
thu hoạch cao nhất từ trước tới nay với 1,6 triệu tấn; khối lượng xuất khẩu
lên đến 1,6 triệu tấn với giá trị trên 3 tỷ USD đều là những con số cao nhất từ
trước đến nay.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ


SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
Năm 2011, cà phê đã lần đầu tiên vươn tới ngưỡng 2,7 tỷ USD sau khi xuất
khẩu được 1,2 triệu tấn.
Với năm 2012, kết quả của 3 quý đầu năm khối lượng và giá trị kim ngạch
xuất khẩu cà phê đã bỏ xa kết quả của cả năm ngoái và vượt mục tiêu đề ra
cho cả năm nay. Từ đầu quý 3, ngay khi chạm mốc xuất khẩu 1,2 triệu tấn cà
phê thì Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.
Dự báo cả năm 2012 nước ta sẽ xuất khẩu 1,6-1,7 triệu tấn cà phê.
Quốc gia Khối lượng nhập khẩu( tấn)
Đức 159.500
Mỹ 141.900
Italia 76.900
Tây Ban Nha 71.300
Nhật Bản 58.900
Bỉ 43.600
Indonesia 41.200
Mêxico 34.300
Trung Quốc 30.100
phillipines 28.100
Pháp 24.500
Nga 23.400
Thái Lan 22.600
Bảng: Cà phê xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2012, các nước có khối lượng trên
20 nghìn tấn
Hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam là Đức (chiếm 12,3%
thị phần) và Hoa Kỳ (12,2%) đều tăng trưởng khá cả về lượng và giá trị.
Đáng chú ý nhất là thị trường Indonesia tăng trưởng đột biến với mức tăng
lần lượt gấp gần 9 lần so với cùng kỳ năm 2011.
Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2012, thị trường Bỉ – thị trường lớn
nhất của Việt Nam trong năm 2011 có sự sụt giảm mạnh cả về lượng và giá

trị (chỉ bằng 50% so với cùng kỳ năm trước). Cà phê nước ta cũng đang tăng
trưởng mạnh mẽ tại thị trường Trung Quốc.
Số liệu của Hiệp hội Cà phê Trung Quốc cho thấy, nước này đã nhập khẩu
137.000 tấn cà phê trong khoảng từ 2007-2011, trị giá 365 triệu USD. Trong
đó, 103.900 tấn cà phê được nhập từ Việt Nam trong giai đoạn này. Trong
nửa đầu 2012, Trung Quốc nhập 15.000 tấn cà phê từ Việt Nam, kim ngạch
đạt 31,88 triệu USD.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
Từ đầu năm tới nay giá cà phê xuất khẩu của việt nam không ngừng tăng
cao mang lại nguồn thu nhập lớn cho nguòi nông dân cũng như các doanh
nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cà phê.
Các chuyên gia tổng kết năm nay cà phê vừa được mùa-được giá, ít khi giá
xuống mức 35.000 đồng/kg, chủ yếu quanh mức 40.000-42.000 đồng/kg. Giá
cà phê nhân xô nội địa sau 12 tháng, đến cuối tháng 9/2012 lại quay về như
mức đầu vụ trước, quanh mức 42.500 đồng/kg.
Đánh giá về thị trường tiêu thụ cà phê trong niên vụ mới vẫn rất sáng sủa.
Hiện tại, giá cà phê Robusta tiếp tục tăng. Trong tuần vừa qua, cà phê kỳ hạn
giao tháng 11 tăng 58 USD, tương đương 2,65%, lên mức 2.188 USD/tấn và
kỳ hạn giao tháng 1/2013 tăng 57 USD, tương đương 2,59%, lên mức 2.201
USD/tấn.
Tại thị trường trong nước, giá cà phê nhân xô tăng thêm 700 đồng trong
tuần tháng 11 tăng lên mức 42.800-43.000 đồng/kg. Giá cà phê Robusta tươi
đang được các lò sấy chào mua với giá 7.800-8.000 đồng/kg. Đây là mức giá
cà phê cao nhất tính từ đầu năm đến nay, và là mức giá mà người trồng cà
phê luôn mong đợi.
Vậy do đâu thị trường và giá cà phê việt nam trong năm qua có nhiều biến
chuyển tích cực:
Việt Nam đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu cà phê rubusta.
Giá cà phê xuất khẩu cao nhất trong những năm qua.

Thị trường xuất khẩu cà phê có xu hướng mở rộng.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG VÀ
GIÁ CÀ PHÊ NIÊN VỤ 2011-2012
II.1. YẾU TỐ THỜI TIẾT VÀ CÁN CÂN CUNG CẦU
Brazil là quốc gia có sản lượng cà phê xuất khẩu cao nhất trong những
năm qua (trước niên vụ 2011-2012, hiện tại Việt Nam đang dẫn đầu về sản
lượng xuất khẩu ). Sản lượng cà phê tại quốc gia Nam Mỹ này đã phải chịu
những cơn mưa trong suốt mùa thu hoạch. Điều này đã làm ảnh hưởng đến
chất lượng hạt cà phê và nguồn cung cho thị trường.
Sản lượng cà phê xất khẩu của brazil giảm, cộng thêm việc nông dân
brazil găm hàng không bán ra, Theo số liệu từ Hiệp hội xuất khẩu cà phê
Brazil, nông dân đang còn giữ gần 60% sản lượng vụ mùa , làm nguồn cung
cà phê thêm khan hiếm. Theo số liệu của CeCafe trong 10 tháng đầu năm
2012 xuất khẩu cà phê của Braxin chỉ đạt 22,49 triệu bao, giảm 18% so với
cùng kỳ.
Trong khi đó nhu cầu cà phê trên thế giới tăng cao, Theo Volcafe, nhu
cầu cà phê robusta thế giới ước tăng 9 triệu bao, tương đương 15% trong
niên vụ 2011-2012, tại châu Âu và Nhật Bản tồn kho cà phê robusta giảm 3,5
triệu bao kể từ đầu vụ
Nguồn cung cà phê trên thế giới giảm đã đẩy giá cà phê lên cao, sản lượng
cà phê Brazil sụt giảm đã mang lại thuận lợi cho thị trường cà phê robusta
của Việt Nam.
Trong thời gian qua, giá cà phê nước ta liên tục được lợi nhờ nguồn hàng
cạn kiệt, bất chấp giá thế giới giảm mạnh vì đầu cơ và đồng USD tăng, giá cà
phê trong nước chủ yếu quanh mức 40.000-42.000 đồng/kg.
Sản lượng cà phê tại Việt Nam, quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất
thế giới, có khả năng giảm so với sản lượng kỉ lục năm ngoái do thu hoạch cà
phê niên vụ 2011 – 2012 thì cây lại ra hoa và lớp hoa đầu tiên này đã bị hỏng

hết, làm cây cà phê yếu đi. Các đợt ra hoa sau không nhiều và tập trung như
mọi năm. Ngoài ra, hạn hán ở một số vùng cũng làm hạt cà phê nhỏ hơn,
Huyện Krông Păk, nơi đặt trụ sở của công ty Cà phê – Cacao Tháng Mười, là
một trong những khu vực sản xuất cà phê lớn nhất Đăk Lăk. Trong 9 tháng
đầu năm nay, lượng mưa ít hơn bình thường 23%, theo ngành Khí tượng –
Thủy văn, lượng mưa ở huyện này là 756,1 mm, ít hơn lượng mưa trung bình
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
là 986,2 mm, tỷ lệ cây già cỗi tăng lên (hơn 30%) làm năng suất đạt thấp.
Đặc biệt, giá phân bón, vật tư, nhân công tăng mạnh khiến nông dân hạn chế
đầu tư càng làm sản lượng cà phê sụt giảm , điều này tác động mạnh mẽ tới
giá cả.
Niên vụ mới bắt đầu từ ngày 1 tháng 10, dự kiến sản lượng có thể đạt 1,45
triệu tấn, giảm 9,4% so với mức kỷ lục của niên vụ 2011/12 là 1,6 triệu tấn.
Con số đó ít hơn 26 triệu bao (1,56 triệu tấn).
II.2. YẾU TỐ TÀI CHÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG TOÀN CẦU
Thị trường cà phê thế giới chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các ông Trùm Tài
chính, những ông Trùm này cung ứng vốn cho những nhà đầu cơ.
Nền kinh tế thế giới thời gian qua tiếp tục gặp giông bão khi mỹ đang cố
gắng lấy lại mức tăng trưởng, Khủng hoảng ở châu Âu khiến cho các nước ở
khu vực này thắt chặt chi tiêu, các kênh đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế
không cao, một số ông Trùm lớn điều chỉnh suất đầu tư vào lĩnh vực có lợi
nhất, tăng thu mua vào cà phê chờ giá lên cao để bán ra.
Ở Việt Nam, thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng nhiều biến động,
thị trường tài chính, chứng khoán không sáng láng, trong khi đó Cà phê là
mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá cao, nằm trong nhóm kim ngạch xuất
khẩu từ hai tỷ USD trở lên. Các ông trùm tài chính, những người có vốn nhàn
rỗi tăng cường thu mua tích trữ cà phê chờ được giá để bán, làm cho thị
trường cà phê thêm nhiều biến động, lượng cà phê khan hiếm đẩy giá lên cao.
Các nhà nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tăng cường tranh dành tìm mua cà

phê làm thị trường thêm nóng.
II.3. ẢNH HƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH VÀ CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ
Việt Nam đã chính thức vượt Braxin, trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê số
một thế giới với sản lượng xuất khẩu 1,6 triệu tấn, kim ngạch hơn ba tỷ USD
trong niên vụ 2011 – 2012.
Có kết quả này là nhờ quá trình nỗ lực của ngành cà phê suốt nhiều năm qua.
Năm 2012 là năm thứ 5 liên tục diện tích thu hoạch cà phê cả nước vượt qua
mốc 500 nghìn ha, sản lượng và khối lượng xuất khẩu vượt qua mốc một triệu
tấn. Cùng với việc mở rộng diện tích, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê
không ngừng được nâng lên, góp phần làm tăng sản lượng qua các niên vụ.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
Mặc dù Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu cà phê số một thế giới song
ngành cà phê Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách
thức, từ khâu quy hoạch, quản lý đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, chất lượng cà phê chưa được đánh giá cao. Khoảng 60 – 70% lượng
cà phê xuất khẩu hiện nay thuộc về các doanh nghiệp (DN) vốn đầu tư nước
ngoài, các DN trong nước thiếu vốn nên không xuất khẩu được nhiều.
Là nước xuất khẩu 60% sản lượng cà phê Robusta trên thế giới song giá cà
phê Robusta lại thấp hơn giá cà phê Arabica đến 2,53 lần. Bên cạnh đó, cà phê
trong nước chủ yếu xuất khẩu thô cho nên giá trị gia tăng ở mức thấp, không
xây dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng thế giới.
Nguyên nhân của tình trạng này là do phát triển tràn lan, không theo quy
hoạch của ngành cà phê. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch diện tích
cây cà phê cả nước đến năm 2020 là 500.000ha, nhưng đến nay, do giá cà phê
tăng cao khiến diện tích trồng tại thời điểm này đã lên tới khoảng 586.000ha.
Ngành cà phê trong nước mới chỉ chạy theo số lượng, còn sản lượng và chất
lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững.
Vì vậy, để giữ vững ngôi vị xuất khẩu số một thế giới, đồng thời hướng đến
sự phát triển bền vững, ngành cà phê cần có một chiến lược dài hạn hơn. Trước

hết, cần giảm dần số địa phương trồng cà phê, từ 18 tỉnh (năm 2011) xuống còn
11 tỉnh vào năm 2020.
Tổng diện tích trồng cà phê cũng sẽ giảm từ 586 nghìn ha (năm 2011) xuống
còn 500 nghìn ha (năm 2020). Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống để tăng thu
nhập trên một ha diện tích và trên một tấn sản phẩm. Nhất là, chú trọng hơn nữa
đến khâu chế biến để gia tăng giá trị cho sản phẩm thông qua các chính sách tín
dụng ưu đãi đối với các dự án chế biến cà phê hòa tan.
Cần tăng dần chất lượng cà phê để nâng cao giá trị sản phẩm. Bên cạnh đó,
xác lập “Chuỗi giá trị cây cà phê” theo quy trình chuẩn từ ứng dụng giống mới,
kỹ thuật canh tác đến khâu thu gom, sơ chế, chế biến, tiêu thụ để có cơ sở đề
xuất giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của cà phê. Ngoài ra, nhà nước cần hỗ
trợ về vốn vay để DN trong nước thu mua chế biến, xuất khẩu cà phê nhằm chủ
động kiểm soát thị trường ngày một tốt hơn. Liên kết chặt chẽ giữa các DN và
cộng đồng để nâng cao uy tín và giá trị.
Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, các tỉnh trồng cà phê cần có quy định thu
hoạch quả chín từ 95% trở lên, cấm thu hoạch cà phê xanh, non làm giảm chất
lượng sản phẩm cà phê.
II.4. CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
Chính phủ chưa có một chiến lược cơ bản mang tính bền vững, người
trồng cà phê lâu nay chủ yếu là tự phát, lệ thuộc hoàn toàn vào thị trường,
luôn nằm trong vòng luẫn quẩn được mùa thì mất giá và được giá thì mất
mùa.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm
phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối
tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ
theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất
khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính
sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia

công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra
cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế
giới.
Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số
lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…
Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất
khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener.
Theo dự báo thì sản lượng cà phê trong niên vụ tới sẽ giảm 15-20% so với
niên vụ trước đó theo một số đề xuất, Chính phủ và các ngân hàng sớm hỗ trợ
tạm trữ 300.000 tấn cà phê. Để bù đắp cho sản lượng bị sụt giảm và đảm bảo
việc xuất khẩu, tiêu thụ . Kiềm chế giá cà phê trên thị trường, giữ giá ổn định,
tránh việc thao túng của các nhà đầu cơ.
II.5. CÁC ẢNH HƯỞNG VỀ CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG SỰ KIỆN
LỚN TRÊN THẾ GIỚI
Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng
như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế
khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định.
Việt Nam có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều
kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh
doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định
trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có
thị trường ổn định.
Những sự kiện lớn trên thế giới như World Cup, EURO cũng ảnh hưởng tới
tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giơi.
Euro 2012 tổ chức ở Ba Lan và Ukraine, nhu cầu giải khát tăng cao
trong đó có nhu cầu về cà phê giải khát.
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ
SV: NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
III. GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG, VÀ GIÁ CÀ PHÊ

Dù được mùa và đạt đỉnh cao mới về diện tích, sản lượng sản xuất, khối
lượng xuất khẩu, nhưng để giữ vứng vị thế xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới
vẫn phải quan tâm nhiều hơn tới việc phát triển bền vững cây cà phê.
Cần phải có cơ sở vật chất kỹ thật để đảm bảo các điều kiện về thủy lợi,
chăm sóc để có năng suất cao và ổn định.
Cần theo đúng quy hoạch phát triển diện tích cây cà phê, tránh việc người
dân thấy lợi trước mắt đổ xô trồng cà phê, ảnh hưởng tới năng suất cà phê,
chất lượng và chiến lược phát triển cà phê lâu dài.
Cần tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây giống cà phê để tăng thu nhập trên 1 ha
diện tích và trên một tấn sản phẩm.
Có sự liên kết giữa người nông dân với các doanh nghiệp thu mua cà phê
tránh tình trạng cà phê được mùa mất giá, người thu gom ép giá, đầu cơ gây
xáo trộn thị trường.
Giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, tăng tỷ trọng sản phẩm cà phê
chế biến sâu để tăng giá trị gia tăng. Cần có thêm các cơ sở chế biến hiện đại
để: tăng mạnh giá trị sản phẩm; giúp cho việc dự trữ tập trung, trong thời
gian dài, bảo đảm chất lượng theo quy trình công nghệ công nghiệp; đưa
thẳng cà phê Việt Nam đến thẳng tay người tiêu dùng trên thế giới.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình thị trường và giá cả
2. Các trang web: tailieu.vn; giacaphe.com; cafef.vn
THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ

×