Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ĐỀ TÀI Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.76 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV: Huỳnh Thị Yến Nhung
Lớp tín chỉ:

Kinh tế Chính trị Mác-Lênin 17

Mã SV:

11214616

Khoa:

Quản trị kinh doanh

GVHD: TS. Mai Lan Hương

HÀ NỘI, NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
NỘI DUNG................................................................................................................................ 4
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.........................4
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.............................4


1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:..................................................................... 5
B. THỰC TRẠNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................5
2.1. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế:.......................................................................... 6
2.2. Hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:................................................... 9
C. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM..........................................................................................................................10
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam..........10
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam.....14
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................16

PHẦN MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế hiện nay là một xu thế tất yếu, hơn nữa ngày càng mở rộng một cách
sâu sắc. Chính sự tác động khơng nhỏ của tích lũy tư bản và cách mạng khoa học công nghệ


qua từng giai đoạn đã dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất, làm thay đổi nền kinh tế
chính trị giữa các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Đặc biệt những năm vừa qua là
những năm lịch sử đầy biến động, đại dịch COVID-19 mặc dù đặt ra nhiều thách thức
nhưng đồng thời cũng đẩy nhanh một số xu thế theo chiều hướng mới. Có thể khẳng định
liên kết kinh tế quốc tế tiếp tục được thúc đẩy sâu rộng trên các tầng lớp, phản ánh cục diện
quốc tế trong quá trình điều chỉnh, định hình.
Cùng theo dịng chảy đó, Việt Nam ln trong trạng thái chủ động bắt kịp xu thế để từ
thế bị cấm vận, Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế trên trường quốc tế, tiếp tục
hoàn thiện để đáp ứng thời cuộc. Tuy nhiên, bên cạnh thời cơ trong hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam vẫn còn thách thức, hạn chế nhất định. Cũng tại đại hội X của Đảng (năm 2006)
đã tiến thêm một bước trong nhận thức và hành động hội nhập quốc tế; đề ra chủ trương:
“Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các
lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham
gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”. [1] Đến Đại hội XI của Đảng, Việt

Nam nhấn mạnh hội nhập quốc tế: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh” [2].
Vì vậy, cần nhận thức đầy đủ những điểm mới của hội nhập kinh tế quốc tế và tìm ra
giải pháp để tham gia, đóng góp vào quá trình này, giúp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế, hạn chế những thách thức thực tiễn. Em xin chọn đề tài: “Những vấn đề cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT của Việt Nam hiện nay” để có thể nghiên cứu một
cách tổng quan và sâu sắc hơn. Đây là một đề tài cấp thiết, mang tính thời sự cao nhưng do
hiểu biết cịn hạn chế nên trong q trình, có những sai sót khơng thể tránh khỏi, mặc dù vậy
em sẽ cố gắng để không làm ảnh hưởng đến bài luận. Em rất mong nhận được những góp ý
của cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế


* Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
* Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, Do bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế đã hình thành nên xu thế khách quan
Tồn cầu hóa là một khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, được tạo ra bởi mối liên kết cũng như trao đổi ngày càng gia tăng giữa các
quốc gia trên thế giới, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mơ
tồn cầu.
Tồn cầu hố đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng, diễn ra trên nhiều
phương diện, trong đó, tồn cầu hố kinh tế là xu thế nổi trội nhất,, khiến cho nền kinh tế

của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu. Hội
nhập kinh tế quốc tế là cách thức thích ứng trong phát triển của các nước trong điều kiện
toàn cầu hóa gắn với nền kinh tế thơng tin.
Dẫn chứng: Mỹ là quốc gia đi đầu về đầu tư cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
Với kế hoạch “Chế tạo tại Trung Quốc 2025” (Made in China 2025) chú trọng hình thành
năng lực tự chủ cơng nghệ - sáng tạo
Thứ hai, Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế
là cơ hội để các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên
ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển trong
tình trạng đang phải đối diện trước thách thức của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế.
Dẫn chứng: Sản lượng xuất khẩu của các nước ACP (Châu Phi, Ca-ri-bê, và Thái Bình
Dương) năm 2018 ước tính hơn 305 tỉ USD, trong khi đó vào năm 2016, con số chỉ dừng lại
ở 93 tỉ USD. Có thể thấy, việc nâng cao hiệu quả liên kết quốc tế với các khu vực khác đã
giúp các nước ACP khơi phục nhanh chóng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. [4]
Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế cịn có tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ
mô. Nhiều quốc gia đang phát triển đã mở cửa thị trường thu hút vốn, một mặt thúc đẩy
cơng nghiệp hố, một mặt tăng tích luỹ từ đó cải thiện mức thâm hụt ngân sách. Chính sự ổn


định kinh tế vĩ mô này đã tạo niềm tin cho các chương trình phát triển hỗ trợ cho những
quốc gia thành công trong cải cách kinh tế và mở cửa.
Ngồi ra, hội nhập kinh tế quốc tế cịn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao
mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, địi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực

của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản
xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nơng, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ
kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương
mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường
chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với
nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, q trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối
với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức
đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế
thế giới đem lại.
B. THỰC TRẠNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế:


Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất
yếu mà cịn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh
tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
- Vào tốp 20 nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới
Dấu ấn WTO được ghi nhận rõ nét trong việc đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế
có độ mở cao, tới 200% GDP và cải thiện cán cân thương mại hàng hóa, chuyển từ nhập
siêu sang xuất siêu 6 năm liên tục kể từ 2016 đến nay.
Theo Tổng cục Thống kê, nếu năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước chỉ ở
mức 84,7 tỷ USD (xuất khẩu 39,8 tỷ USD), thì đến năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập

khẩu hàng hóa đạt tới 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 và tăng hơn 7 lần so với
năm 2006. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 336,25 tỷ USD, tăng 19% so với năm
2020; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt 247,54 tỷ USD, tăng 21,1%,
chiếm 73,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn đạt thặng dư với mức xuất siêu tăng dần
qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm 2016); 2,1 tỷ USD (năm 2017); 6,8 tỷ USD (năm 2018);
10,9 tỷ USD (năm 2019); trên 19 tỷ USD (năm 2020) và năm 2021, dù chịu ảnh hưởng nặng
nề dịch COVID-19, Việt Nam vẫn đạt mức xuất siêu gần 4 tỷ USD…
Báo cáo rà soát thống kê thương mại thế giới năm 2020 của WTO ghi nhận trong số 50
nước có nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế giới, Việt Nam có mức tăng trưởng lớn nhất
khi dịch chuyển từ vị trí thứ 39 vào năm 2009 lên vị trí thứ 23 vào năm 2019 và lọt vào tốp
20 năm 2021.[5]
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), hiện cả nước có khoảng
334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Hiện FDI đã tạo ra trên 50% giá
trị sản xuất cơng nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực như viễn
thông, dầu khí, điện tử, cơng nghệ thơng tin.. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước [6]
- Nhiều chỉ số xếp hạng quốc tế được cải thiện
+) Theo đánh giá và xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), chỉ số “Năng lực
cạnh tranh toàn cầu” (GCI) của Việt Nam đã cải thiện mạnh. Trong 10 năm (2007-2017), chỉ


số GCI của Việt Nam tăng 13 bậc, từ hạng 68/131 vào năm 2007 lên 55/137 vào năm 2017 và
chuyển từ nhóm nửa dưới của bảng xếp hạng lên nhóm nửa trên.
+) Trong năm 2019, trước khi dịch COVID-19 bùng phát trên thế giới, Việt Nam được
coi là quốc gia có nền kinh tế ổn định, tăng trưởng nhanh tốp đầu khu vực và thế giới; được
IMF đánh giá nằm trong số 20 nền kinh tế có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu năm
2019.
+) Cũng trong năm 2019, Việt Nam lọt vào tốp 10/163 nước “đáng sống nhất thế giới”

trong bảng xếp hạng của HSBC Expat; đứng thứ 83/128 nước trong xếp hạng các nước an toàn
nhất; xếp thứ 94/156 nước trong Bảng xếp hạng quốc gia hạnh phúc. Việt Nam đứng thứ
84/161 nước trong xếp hạng bảo vệ nhà đầu tư của Forbes và xếp thứ 39/80 nước trong xếp
hạng các nước "tốt nhất thế giới" theo đánh giá của trang U.S. News & World Report …
+) Năm 2020, quy mô GDP Việt Nam đứng thứ 44 thế giới, đứng thứ 4 Đơng Nam Á
và bình quân GDP/đầu người đứng thứ 6 khu vực. “Thương hiệu Quố gia Việt Nam” là
thương hiệu tăng giá trị nhanh nhất thế giới, khi tăng tới 29% so với năm 2019, lên 319 tỷ
USD; từ vị trí 42 lên 33 trong danh sách 100 thương hiệu quốc gia của Brand Finance (hãng
định giá thương hiệu và tư vấn chiến lược độc lập hàng đầu của Anh).
+) Theo bảng xếp hạng về chỉ số tự do kinh tế năm 2021 (Index of Economic Freedom
2021) mới công bố của Heritage Foundation (Mỹ), với điểm tổng thể của Việt Nam là 61,7
điểm (cao hơn mức trung bình của khu vực và thế giới). Việt Nam là nền kinh tế tự do đứng
thứ 17/40 quốc gia ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương và đứng thứ 90/184 nền kinh tế trên
thế giới trong bảng xếp hạng tự do kinh tế của Heritage Foundation...
+) Còn theo Báo cáo chỉ số quyền lực mềm toàn cầu năm 2021, được Brand Finance công ty tư vấn chiến lược và định giá thương hiệu độc lập hàng đầu thế giới, có trụ sở tại
London (Anh) cơng bố tại “Hội nghị thượng đỉnh 2021 về quyền lực mềm toàn cầu” ngày
25/2/2021 - Việt Nam là quốc gia duy nhất trong khối ASEAN được nâng hạng trong bảng xếp
hạng này.
+) Cụ thể, vị trí của Việt Nam được cải thiện, tăng 2,5 điểm, thay đổi từ 50/60 lên
47/105 quốc gia được xếp hạng. Việt Nam được đánh giá là điểm sáng nhờ sự tăng hạng vượt
bậc về thương hiệu quốc gia và những kết quả về kinh tế, xã hội đã đạt được trong năm qua.
+) Theo đánh giá của Brand Finance, Việt Nam đã phát huy tương đối tốt mọi khía
cạnh của quyền lực mềm, đặc biệt là sự hội nhập của “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam” và


các thương hiệu sản phẩm hàng đầu. Uy tín quốc gia của Việt Nam trong năm qua đã tăng lên
phần lớn nhờ chủ trương và phản ứng nhanh nhạy của Chính phủ, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong và ngoài nước
cũng như sự năng động, nỗ lực của doanh nghiệp Việt Nam.
+) Bên cạnh các chỉ số về kinh tế, theo khảo sát và đánh giá của Liên Hợp Quốc, chỉ

số phát triển bền vững (SDG) của Việt Nam đã liên tục gia tăng, từ vị trí 88 vào năm 2016 lên
57 vào năm 2018 và thứ 49 vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 9,88% cuối năm 2015
xuống dưới 3% vào năm 2020, với mức giảm trung bình là hơn 1,4%/năm.
+) Trong bảng xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo tồn cầu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO), năm 2021, Việt Nam xếp thứ 44/132 quốc gia và vùng lãnh thổ, tức nằm
trong khoảng tin cậy (từ khoảng 42 đến 47) của bảng xếp hạng này.
+)Đến nay, Việt Nam đã được 90 nước công nhận là nền kinh tế thị trường và đạt
được những thành tựu nổi bật về tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua, đồng thời có nhiều
khả năng tiếp tục giữ đà tăng trưởng cao trong tương lai trung hạn nhờ khung đầu tư tổng thể
đã được hiện đại hóa, chi phí đăng ký kinh doanh đã được cắt giảm và tạo điều kiện cho đầu tư
nước ngoài, cũng như hoạt động khởi sự kinh doanh (theo công bố xếp hạng các nền kinh tế
tốt nhất để đầu tư của Tạp chí U.S. News & World Report, Việt Nam xếp thứ 8/20 nền kinh tế
tốt nhất để đầu tư năm 2019, tăng từ vị trí 23 của năm 2018).
- Vai trị trong trật tự quốc tế được nâng cao, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta
trong các tổ chức chính trị, kinh tế tồn cầu.
+) Trong q trình hội nhập kinh tế ASEAN, Việt Nam cũng đã ghi nhiều dấu ấn
quan trọng khi hồn thành vai trị Chủ tịch ASEAN trong các năm 1998, 2010 và mới đây
là năm 2020. Năm 1998, chỉ 3 năm sau khi Việt Nam trở thành thành viên của khối, Việt
Nam đã tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6- được đánh giá là Hội nghị
khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới [10]
+) Với Hội nghị APEC Việt Nam 2017, Việt Nam đã tranh thủ tốt vị trí nướccchủ
nhà, khẳng định vai trò và khả năng trong việc xử lý các vấn đề quốc tế và khu vực
+) Đến nay, Việt Nam đã thiết lập được quan hệ đối tác chiến lược với 16 quốc gia,
đối tác toàn diện với 14 quốc gia. Trong 30 quốc gia đối tác chiến lược, đối tác tồn diện,
có 8/10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 60,7% tổng giá trị xuất khẩu; 9/10
thị trường nhập khẩu chính, chiếm 74,7% tổng giá trị nhập khẩu, 76,7% tổng lượng du
khách và 74% tổng vốn FDI vào Việt Nam.


2.2. Hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:

Một là, Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền
kinh tế cơ cấu kinh tế. Chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản tăng
trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng lao động rẻ mà thiếu đi sự
đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức công nghệ .
Hai là, Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan
đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa đảm
bảo công nghệ tốt. Đặc biệt công ngh ệ trong lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mơ hình tăng
trưởng. Ngân hàng thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn
kém, kết nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị tăng gia tăng thấp, hầu hết đầu vào
( 70-80% ) đều phải nhập khẩu, nhận xét đó số đó dù rất đáng lưu tâm nhưng chưa cho thấy
sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam
Ba là, Sức cạnh tranh của nền kinh tế doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn
yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Ngành kinh tế của các doanh nghiệp
mang tính mũi nhọn có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa
nhiều. Một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Bốn là, Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập: chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi, các thị trường bất động sản, tài chính, khoa học - cơng nghệ,
lao động tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện
Năm là, Đã xuất hiện các điểm “cổ chai” hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng
cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế.
Sáu là, Một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết hỗ trợ giữa khu vực
FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác thông
tin truyền thông về hội nhập nhân lực giải quyết tranh chấp thương mại đầu tư quốc tế còn
hạn chế, chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại
C. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam



3.1.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động
khách quan của lịch sử xã hội, nhận thức về tính tất yếu, bản chất, phương thức tác động của
tồn cầu hóa, của hội nhập quốc tế. Cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực của hội
nhập kinh tế vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra
đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế,
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Dẫn chứng: Cụ thể, ngày 5/11/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành
Nghị quyết số 06- NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới. Nghị quyết chỉ rõ [11] : Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao
nhận thức của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói
riêng và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã hội. Thứ
hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
3.1.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương hướng,
mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần
phải xuất phát từ: Đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của tồn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với phát triển của các
nước và cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới xu hướng đa trung tâm, đa tầng
nấc đang ngày càng được khẳng định bởi nền tảng kinh tế thế giới đã có những chuyển dịch
căn bản.
Hiện nay, tốc độ cũng như phạm vi hội nhập kinh tế quốc tế ở nước đã và đang được
đẩy nhanh, song vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong tiến trình chuẩn bị bên trong. Nhiều vấn
đề mang tính vĩ mơ như thể chế kinh tế, khn khổ pháp lí, chất lượng nguồn nhân lực là
mắt xích quan trọng nhưng lại đang trở thành bức tường cản trở năng lực cạnh tranh. Điều
này dẫn đến việc chưa chủ động trong việc hoạch định chiến lược sản xuất và lưu thông
hàng hóa khi tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu. Vì vậy, cần xác định vị trí của Việt

Nam trên trường quốc tế để phát triển thế mạnh và cải thiện yếu điểm của các doanh nghiệp
khi tham gia hội nhập.


3.1.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Thực tế cho thấy, suốt chặng đường 35 năm đổi mới, Việt Nam đã chủ động và tích vực
tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương và khu vực như gia nhập Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995; là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á-Âu
(ASEM) năm 1998. Đặc biệt, việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007
đã đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế tồn cầu.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong quốc gia có mức hội nhập kinh tế ở mức rất cao khi
tham gia và ký kết 17 hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong đó, nổi bật như: Hiệp định
Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), FTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(EVFTA), và mới đây là FTA giữa Việt Nam, Anh và Bắc Ireland (UKVFTA). [10]
Như vậy, nhiệm vụ đặt ra chính là Việt Nam cần phải tiếp tục nỗ lực thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này
với những cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa thể hiện ở
các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường.
Bên cạnh đó là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối
với FTA đã ký kết.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết
của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo
được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập
quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp
cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong
hội nhập kinh tế.
3.1.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Việc phát triển theo mơ hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của nước
ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó

phù hợp với mơ hình kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay và khơng hề cản trở sự hội
nhập. Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hồn thiện,
thể chế chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh nền kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, để
nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở


đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp
nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo mơi trường cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể kinh tế…
Đi đơi với hồn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên cơ
sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, hỗ trợ và giám sát hoạt
động các chủ thể kinh tế, đòi hỏi phải cải cách chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước
ngày càng minh bạch hơn, làm thơng thống mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để
thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngồi nước,
đặc biệt là các cơng ty xun quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, cơng nghệ cao, trình độ
quản lý tiên tiến. Hồn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế; xử lý có hiệu quả
các vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh
nghiệp trong hội nhập. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao
hơn của chuỗi cung ứng toàn cầu.
3.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên cả ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Vấn đề lớn đặt ra là làm sao thực
hiện hiệu quả các FTA thế hệ mới để tăng cường được nội lực, nâng cao được năng suất, sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Mặt khác, chúng ta cần tiếp tục nỗ lực củng cố ổn định kinh tế vĩ
mơ, có năng lực thích nghi và điều chỉnh linh hoạt trước những biến động kinh tế thế giới và
khu vực. Trong đó [11]:
Một là, tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động. Tập trung ưu tiên đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy

nhà nước. Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt lạm
phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế
Hai là, tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phố cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong
giáo dục các cấp. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học


- công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Ba là, đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và
từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể trong bối cảnh
nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Đồng thời, đổi mới phương
thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q
trình đơ thị hóa.
Bốn là, giám sát thường xun, tăng cường cơng tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu,
thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động, xác định cơ cấu trong
mỗi ngành kinh tế và tồn bộ nền kinh tế để có cơ sở đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế và kịp thời điều chỉnh chính sách, biện pháp.
3.1.6. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế
Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:
Một là, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định
chính trị và mơi trường hồ bình.
Hai là, kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt là ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực tham gia vào thị trường thế
giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích cùng tỷ lệ trong thương mại và hợp tác quốc tế

khác.
Ba là, chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ thuật,
thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi trường cạnh tranh quốc tế
để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách đãi ngộ q mức và khơng cần thiết đối với một số khu
vực.
Bốn là, chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là vấn
việc làm do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
điều kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đồng thời có các biện
pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn hóa độc hại.


Năm là, tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và quốc tế,
chống rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc tế khác thường lấy địa
bàn các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng
cường trật tự xã hội, an ninh kinh tế.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam
Trong điều kiện thực tế hiện nay, theo cách thức đó chúng ta có thể tạo ra q trình tích
hợp và phát huy mạnh mẽ những giá trị vốn có trong nền văn hố truyền thống của dân tộc
(ví dụ những truyền thống yêu nước và thương người, đoàn kết cộng đồng và trong tín
nghĩa, cần cù, năng động và linh hoạt v.v…) kết hợp với các thành tựu văn hoá thế giới (ví
dụ về nếp tư duy, phong cách và trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ, về phương pháp,
năng lực tổ chức quản lý kinh tế - xã hội trong q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố - hiện
đại hoá v.v…)… nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
ở nước ta sẽ ngày càng được trật tự, lành mạnh và đạt hiệu quả cao hơn, hướng đến những
mục tiêu kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững lâu dài của đất nước đồng thời vừa có thể đem
lại những lợi ích thiết thực ngay trước mắt cho các doanh nghiệp. Cụ thể hơn, xây dựng văn
hố doanh nghiệp để góp phần vào chiến lược phát triển văn hoá kinh doanh Việt Nam hiện
nay khơng thể khác đó là việc nâng cao bản lĩnh, trình độ đội ngũ doanh nhân theo hướng
ngày càng "chuyên nghiệp hoá" hơn cho mọi lực lượng lao động vì mục tiêu xây dựng hệ

thống doanh nghiệp Việt Nam vững mạnh tồn diện cả về chun mơn lẫn tư tưởng, tổ chức
v.v….
Khi hội nhập, văn hóa doanh nghiệp sẽ thay đổi và trở thành thách thức, mọi nhân viên
thuộc doanh nghiệp sẽ phải thay đổi thích nghi với các qui trình kinh doanh mới, được
chuẩn hóa. Ở một cấp độ cao hơn, cịn có thể xảy ra"xung đột văn hóa" trong nội bộ doanh
nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung vẫn cịn “bỡ ngỡ” với các tiêu
chuẩn cho hội nhập như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social
Responsibility - CSR), an toàn vệ sinh lao động và hệ thống quản lý mơi trường; phong cách
làm việc chun nghiệp; tính sáng tạo, đổi mới, sẵn sàng hợp tác. Văn hóa kinh doanh của
người Việt Nam cần phải thay đổi theo hướng sẵn sàng liên kết, hợp tác để đơi bên cùng có
lợi thay vì chỉ nghĩ đến quyền lợi của chính bản thân mình. Xây dựng văn hố kinh doanh
khơng chỉ đơn thuần là sự kết hợp giữa kinh doanh và văn hố mà cao hơn, nó phải là sự


nhập thân của văn hố vào cơng tác kinh doanh. Điều đó có nghĩa là chủ thể - người làm
kinh doanh - phải thực sự là những doanh nhân văn hố.
Bên cạnh đó, văn hố cịn phải là nền tảng tinh thần của đội ngũ doanh nhân Việt Nam,
là hành trang tinh thần để các doanh nhân tham gia cạnh tranh quốc tế. Thách thức lớn nhất
với doanh nhân Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế đó là tầm nhìn và ý thức hội nhập
chứ khơng phải là vốn hay cơng nghệ. Ngày nay, tầm nhìn của doanh nhân Việt Nam phải là
tầm nhìn có tính tốn căn cơ dài hạn, có chiến lược phát triển doanh nghiệp một cách bền
vững, không thể chỉ làm ăn nhỏ lẻ, thậm chí “đánh quả”, làm mất uy tín của sản phẩm và
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp, doanh nhân được giải phóng, được tập trung đầu óc trí tuệ
của mình cho tư duy sáng tạo, cho việc tìm và nắm bắt cơ hội, cho sự thành công của sự
nghiệp kinh doanh sẽ góp phần giải quyết những vấn đề của dân tộc, của thế giới qua các
sản phẩm, dịch vụ của mình để Việt Nam có một vị thế xứng đáng trong cuộc đua tranh toàn
cầu.
Để doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam hội nhập kinh tế thành công, chúng ta phải xây
dựng mơi trường kinh doanh minh bạch trong chính sách để hạn chế nảy sinh tiêu cực; phải
có một hệ thống pháp luật đảm bảo rằng ai đi ngược lại văn hóa kinh doanh ấy sẽ phải chịu

tổn thất về mặt kinh tế nhiều hơn so với những ai tôn trọng và bảo vệ nó. Nhà nước cần có
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, nhất quán, đặc biệt là các chính sách tài
chính, tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hợp lý, linh hoạt để hỗ trợ, định hướng cho sự phát triển của
các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận
quan trọng, xuyên suốt trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Từ nhu câu thực
tế phải tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế để phá thế bị
bao vây, cô lập ở những năm đâu thập kỷ 90, quá trình HNKTQT của Việt Nam đến nay đã
mang một sắc thái mới. Đó là tích cực, chủ động, từng bước khẳng định vai trò trong nên
kinh tế khu vực và quốc tế.
Nên kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam mới chỉ bắt
đâu, Các Doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi cũng như thử thách to
lớn trên bước đường phát triển sắp tới. Hơn lúc nào hết, chúng ta cân nhận thức rõ những
mặt mạnh và yếu trong Hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó phát huy những mặt tích cực và hạn


chế những yếu tố tiêu cực do tác động của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế với
kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng để có thể tích cực

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,” Nxb. Chính trị quốc gia, 2006, Hà Nội.
[2] “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,” Sđd.
[3] TS. Nguyễn Việt Lâm - Lê Trung Kiên, “Hội nhập quốc tế trong “kỷ nguyên số” và một số vấn
đề đặt ra đối với Việt Nam,” Tạp chí cộng sản, 5/6/2021.
[4] Mesut Saygili and Ralf Peters. Christian Knebel, Alessandro Nicita, Rado, Key Statistics and
Trends in Economic Integration: ACP Region, United Nations Conference on Trade and
Development., 2018, p. 9.
[5] Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương, “Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu - kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước hướng tới mốc 660 tỷ USD,” 16/12/2021. [Trực tuyến].

Available: />[6] Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, “Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam trong bối cảnh
cục diện kinh tế thê giới mới,” Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, 2019.
[7] TS. Đỗ Văn Quân, TS. Đặng Thị Minh Lý, “Việc làm bền vững trong bối cảnh Đại dịch
COVID-19,” Tạp chí Ban Tuyên giáo trung ương, 15/11/2021.
[8] PLF LAW FIRM, “Hướng dẫn pháp lí kinh doanh tại Việt Nam,” 2021. [Trực tuyến].
Available: />[9] GS. TS. Đinh Xuân Dũng, “Gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong q
trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế,” 2/12/2019. [Trực tuyến]. Available:
/>[10] Linh Chi, “Hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn mới,” 5/10/2021. [Trực tuyến]. Available:
[Đã truy cập
24 12 2021].
[11] Thông Tấn Xã Việt Nam, “Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII,” 06/11/2016. [Trực tuyến]. Available: />[12] Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, tập VI, Hà Nội: Nhà xuất
bản chính trị quốc gia sự thật, 2019.




×