Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Đề cương bài giảng học phần pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.24 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING KHOA KINH
TẾ - LUẬT BỘ MÔN LUẬT

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(Hệ chất lượng cao)

(Lưu hành nội bộ, dùng cho dạy và học trực tuyến)

Tp. Hồ Chí Minh – 2021
1


lOMoARcPSD|12114775

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1.1. Nguồn gốc, bản chất, thuộc tính và chức năng của pháp luật
1.1.1. Nguồn gốc pháp luật
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước và pháp luật là "đôi bạn đồng hành", là
hai hiện tượng xã hội luôn gắn liền với nhau. Do đó nguyên nhân về sự ra đời của
nhà nước cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chưa có Nhà nước và pháp luật. Ở thời kỳ đó,
quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy tắc hình thành một cách tự phát, xuất phát
từ nhu cầu, lợi ích chung của cả cộng đồng và cũng là lợi ích của mỗi thành viên trong
cộng đồng. Đó là những quy phạm xã hội, chủ yếu gồm: tập quán, các tín điều tơn
giáo và những quy phạm đạo đức...Các quy phạm này được đảm bảo thực hiện bằng
sự tự giác của mỗi người và bằng uy tín tự nhiên của các thủ lĩnh cộng đồng. Bên cạnh
đó, kết cấu xã hội còn hết sức đơn giản. Tổ chức đầu tiên của xã hội loài người là thị
tộc, nhiều thị tộc hợp lại thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc...vì thế, chưa
cần đến những quy tắc đa dạng, phức tạp để quản lý xã hội.


Khi Nhà nước ra đời, đồng thời với việc thiết lập bộ máy nhà nước, giai cấp thống
trị đã đặt ra một loạt các quy tắc xử sự mới thể hiện ý chí của mình và bắt buộc các
thành viên trong xã hội phải tuân theo bằng chính sức mạnh của bộ máy nhà nước. Hệ
thống các quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị chính là pháp luật.
Bằng sự thừa nhận của nhà nước, các quy tắc như đạo đức, phong tục tập quán
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị bị biến đổi thành những quy tắc xử sự chung.
Đây là phương thức hình thành đầu tiên của pháp luật. Bên cạnh đó, thơng qua các
hình thức sáng tạo pháp luật, nhà nước đã tiến hành hoạt động xây dựng, bổ sung
thêm các quy định pháp luật mới các có tính quy phạm phổ biến. Đó chính là phương
thức hình thành thứ hai của pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của
nhà nước và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
1.1.2. Bản chất của pháp luật
Bản chất của pháp luật được thể hiện ở hai tính chất cơ bản là tính giai cấp và tính
xã hội.
Tính giai cấp
Pháp luật ln phản ánh ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị. Sở dĩ như vậy là
vì, nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước nên giai cấp thống trị có điều kiện biến ý chí
của giai cấp mình thành ý chí nhà nước và thể hiện chúng trong các văn bản pháp luật.
2


lOMoARcPSD|12114775

Nói cách khác, pháp luật là sản phẩm của sự thể chế hóa ý chí của giai cấp thống trị.
Mặt khác, tính giai cấp của pháp luật cịn thể hiện ở chỗ mục đích của pháp luật là điều
chỉnh quan hệ giữa các tầng lớp xã hội, nhằm tạo ra một trật tự xã hội phù hợp với lợi
ích của giai cấp thống trị.
Tính xã hội

Nói đến tính xã hội của pháp luật cũng chính là nói tới vai trị xã hội, giá trị xã hội
của pháp luật. Pháp luật trong bất kỳ kiểu nhà nước nào cũng có tính chất này, tuy
phạm vi và mức độ thể hiện khác nhau. Tính chất xã hội của pháp luật thể hiện:
- Pháp luật là kết quả khái quát hóa các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất thành
những mô hình, khn mẫu của hành vi mang tính chuẩn mực.
0 Pháp luật được ra đời từ nhu cầu quản lý xã hội về mọi mặt.
1 Tính chất xã hội của pháp luật cịn thể hiện thơng qua các giá trị và vai trò của
pháp luật. Nhiều giá trị xã hội được đăng tải, được phản ánh trong pháp luật.
1.1.3. Thuộc tính của pháp luật
So với các quy phạm xã hội khác, pháp luật có những ưu thế vượt trội nhờ các
thuộc tính đặc trưng sau đây:
0

Tính quy phạm phổ biến
Xét về mặt từ ngữ, “quy phạm” có nghĩa là khn mẫu, mơ hình. Pháp luật có tính
quy phạm nghĩa là pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con
người đã được xác định cụ thể. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là mơ hình xử sự
chung, là khn mẫu của hành vi mà mọi chủ thể phải tuân theo.
Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ và theo thời gian.
Việc áp dụng những quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung hay thời hạn các quy phạm đã hết.
0 Tính xác định và chặt chẽ về hình thức
Pháp luật có tính xác định về hình thức có nghĩa là pháp luật được thể hiện dưới
những hình thức xác định.
Tính xác định và chặt chẽ về hình thức của pháp luật cịn thể hiện ở việc nội
dung pháp luật được sắp xếp, thể hiện theo hệ thống, cấu trúc nhất định được diễn đạt
dưới văn phong rõ ràng, chính xác dễ hiểu. Vì thế, việc sử dụng lối diễn đạt trừu
tượng, khó hiểu là điều tối kỵ khi xây dựng và soạn thảo văn bản pháp luật.
0 Tính được Nhà nước bảo đảm thực hiện
Nhà nước khơng những đảm bảo tính hợp lý về nội dung của pháp luật mà còn là

chủ thể đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong thực tế đời sống bằng quyền lực
của mình. Nhà nước bảo đảm thực hiện pháp luật thơng qua các hình thức:
5888 Nhà nước trao cho các quy phạm pháp luật tính quyền lực bắt buộc đối với
0

mọi cơ quan, tổ chức và công dân.
3


lOMoARcPSD|12114775

+ Nhà nước đưa ra các biện pháp tổ chức tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp
luật.
23 Nhà nước thực hiện quyền áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp
luật, các tranh chấp trong đời sống.
24 Nhà nước thực hiện sự cưỡng chế với nhiều hình thức khác nhau để khơi phục trật
tự pháp luật khi có vi phạm pháp luật.
1.1.4. Chức năng của pháp luật
Trong khoa học pháp lý, chức năng của pháp luật được hiểu là những phương diện,
những tác động của pháp luật đến các quan hệ xã hội thơng qua đó phản ảnh bản chất
của pháp luật. Pháp luật có ba chức năng cơ bản: chức năng điều chỉnh, chức năng
bảo vệ và chức năng giáo dục.
5888
Chức năng điều chỉnh
Chức năng điều chỉnh quả pháp luật được thể hiện:
Pháp luật là phương tiện quan trọng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm trật tự
hóa các quan hệ xã hội. thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ nhất định đã được
quy định dưới hình thức cho phép, bắt buộc, ngăn cấm, khuyến khích đối với các chủ
thể khi tham gia các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.
Chức năng bảo vệ

Pháp luật ra đời là để bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền và ở mức độ nào đó pháp luật cịn là phương tiện bảo vệ cho lợi ích hợp pháp
của các chủ thể khác trong xã hội.
23

Chức năng giáo dục
Pháp luật không chỉ là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn là nhân
tố tác động đến suy nghĩ, tình cảm, của con người, qua đó tạo nên những thay đổi
nhất định hành vi xử sự của họ.
5888

1.2. Hệ thống pháp luật
1.2.1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể bao gồm cả cấu trúc bên trong của
pháp luật (hệ thống cấu trúc) và hình thức thể hiện ra bên ngồi của pháp luật (hình
thức pháp luật).
1.2.2. Hệ thống cấu trúc pháp luật
Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm ba thành tố là quy phạm pháp luật, chế định
pháp luật, ngành luật. Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc.

1.2.2.1. Quy phạm pháp luật
23 Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự nhất định mà nhà nước mong muốn.
4


lOMoARcPSD|12114775


Đặc điểm
Quy phạm pháp luật trước hết là một loại quy phạm xã hội dùng để điều chỉnh hành vi
của con người, hoạt động của tổ chức. Vì vậy, nó mang đầy đủ những đặc tính chung vốn
có của quy phạm xã hội như: là quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để mọi người làm
theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Ngồi những
đặc tính chung của quy phạm xã hội thì quy phạm pháp luật cịn có những đặc tính riêng:
5888

23 Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc đối với mọi tổ
chức, cá nhân nằm trong hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định.
5888 Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
Các quy phạm pháp luật phải được ban hành, thừa nhận hoặc phê chuẩn bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng thành lập một hệ thống cơ quan có chức năng kiểm tra,
giám sát, cưỡng chế... để đảm bảo cho các quy phạm pháp pháp luật được thực hiện
trên thực tế một cách chính xác, triệt để.
Nội dung của mỗi quy phạm đều chứa đựng quy tắc hành vi
Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thường chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định
Trong các nhà nước hiện nay, quy phạm pháp luật chủ yếu được ghi vào văn bản pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định. Nội
dung quy phạm pháp luật được sắp xếp theo cấu trúc nhất định và có tính thống nhất.
Ngồi ra, mỗi một quy phạm pháp luật không tồn tại một cách biệt lập, riêng lẻ mà giữa
chúng ln có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cấu trúc của quy phạm pháp luật chính là những thành phần tạo nên quy phạm pháp
luật.
Các bộ phận hợp thành của quy phạm pháp luật bao gồm: Giả định, quy định và chế

23

tài.
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hồn
cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những
hồn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào?
Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Giả định của quy phạm pháp luật có thể đơn giản (Chỉ nêu lên một hồn cảnh, điều
kiện) hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện ).

5


lOMoARcPSD|12114775

Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự
mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của
quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm gì?
5888

Khơng được làm gì? Làm như thế nào?
Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khốt (chỉ
nêu một cách xử sự và chủ thể phải xử sự theo mà khơng có sự lựa chọn), hoặc khơng dứt
khốt (nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự mà chủ thể có thể lựa chọn).
23 Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào
nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ

phận quy định của quy phạm pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài của quy phạm pháp luật
rất đa dạng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các chế tài gồm:
+ Chế tài hình sự
+ Chế tài hành chính
+ Chế tài dân sự
+ Chế tài kỷ luật
1.2.2.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là một nhóm quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một nhóm
quan hệ xã hội có tính chất giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau trong cùng
một lĩnh vực.
Chế định pháp luật mang tính chất nhóm tương ứng với tính chất của nhóm quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. Tuy nhiên, bản thân từng chế định lại có sự liên hệ và tác
động qua lại với các chế định khác trong hệ thống pháp luật, bởi bản thân các nhóm
quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi từng chế định không tồn tại biệt lập với nhau mà
cùng tồn tại trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2.3. Ngành luật
5888
Khái niệm
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có đặc tính chung điều chỉnh các quan
hệ xã hội cùng loại trong một lĩnh vực nhất định với phương pháp điều chỉnh tương ứng.
Căn cứ phân chia ngành luật
Việt Nam phân định ngành luật trên cơ sở hai căn cứ chủ yếu là đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh của ngành luật.
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những quan hệ xã hội có đặc điểm
23

cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội được ngành luật đó tác
động, chi phối.
6



lOMoARcPSD|12114775

Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng để
tác động vào các quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh. Có hai phương pháp
điều chỉnh điển hình thường được sử dụng là phương pháp thỏa thuận bình đẳng và
phương pháp quyền lực phục tùng.
1.2.2.4. Các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
5888 Luật Hiến pháp: là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất về tổ
chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân...
5889 Luật Hành chính: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
pháp sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước
và các quan hệ mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh từ hoạt động của các cơ
quan Nhà nước khác và các tổ chức đoàn thể xã hội khi thực chức năng quản lý hành
chính.
5890 Luật Hình sự: là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định hành vi nào bị
coi là tội phạm và hình phạt đối với người có hành vi phạm tội.
5891 Luật Tố tụng Hình sự: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
5892 Luật Dân sự: là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các
cá nhân, tổ chức, pháp nhân và các chủ thể khác được xác lập dựa trên nguyên tắc bình
đẳng về mặt pháp lý, quyền tự định đoạt, quyền khởi kiện dân sự và trách nhiệm tài sản
của những chủ thể tham gia quan hệ đó.
5893 Luật Tố tụng dân sự: gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát, các đương sự và những người tham
gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự quy định những nguyên tắc cơ

bản.
5894 Luật Kinh tế: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát
sinh trong quá trình tổ chức, quản lý, hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp với
nhau, giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
23 Luật Lao động: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động
giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ
xã hội liên quan đến quan hệ lao động.
24 Luật Hơn nhân và gia đình: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ hôn nhân - gia đình về nhân thân và tài sản.
25 Luật Tài chính: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước, q trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước.
26 Luật Ngân hàng: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.


7


lOMoARcPSD|12114775

5888 Luật Đất đai: bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, trong đó đất đai thuộc sở
hữu tồn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
Bên cạnh các ngành luật trong nước trên, để xây dựng và thực hiện pháp luật
không thể không kể đến bộ phận pháp luật quốc tế bao gồm hai bộ phận là công pháp
quốc tế và tư pháp quốc tế.
1.2.3. Hình thức pháp luật
1.2.3.1. Tập quán pháp

Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội,
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng lên thành những quy tắc xử
sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện.
1.2.3.2. Tiền lệ pháp (án lệ)
Là các quyết định có trước về từng vụ việc cụ thể của cơ quan hành chính, cơ
quan xét xử cấp trên, được nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu để các cơ quan cấp
dưới giải quyết những vụ việc tương tự về sau (án lệ).
1.2.3.3. Văn bản quy phạm pháp luật
23 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đưa ra khái niệm
như sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì khơng phải là văn
bản quy phạm pháp luật.
5888
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
23 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được pháp luật quy định.
24 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các
quy phạm pháp luật).
5888 Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống và
trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
5889 Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật
được quy định cụ thể trong pháp luật.
 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 và Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 thì hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
hiện nay bao gồm:

5890

Hiến pháp.
8
lOMoARcPSD|12114775


23 Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
24 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa

Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Đồn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
25 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
26 Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
27 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
28 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao.
29 Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; thơng tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết

định của Tổng Kiểm tốn nhà nước. Thơng tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
30 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
31 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
32 Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.

33 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
34 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
35 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
5888 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3. Quan hệ pháp luật
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật
23 Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó
các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ được nhà nước bảo đảm thực hiện.
22 Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:
- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính ý chí.

9


lOMoARcPSD|12114775

5888 Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ mang
quyền và nghĩa vụ pháp lý và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó được
đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
5889 Sự xuất hiện, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật luôn gắn liền
với sự kiện pháp lý.
1.3.2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
Cấu trúc của quan hệ pháp luật bao gồm các bộ phận có những nét đặc thù riêng là:
chủ thể, nội dung và khách thể.
1.3.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật

Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện do pháp
luật quy định và tham gia vào quan hệ pháp luật.
Điều kiện do nhà nước quy định để tổ chúc, cá nhân có thể tham gia quan hệ pháp
luật gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể
Năng lực chủ thể là khả năng của cá nhân, tổ chức thỏa mãn các điều kiện do pháp
luật quy định để có thể trở thành chủ thể của mỗi quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể
gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
5888 Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực
hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
5889 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng
hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
22 Các loại chủ thể
23

* Cá nhân: gồm có cơng dân, người nước ngồi và người khơng có quốc tịch, trong
đó cơng dân là loại chủ thể cá nhân quan trọng và phổ biến của các quan hệ pháp luật.
Công dân là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân với nhà nước

thông qua các quy định của pháp luật. Với tư cách là cơng dân của một nhà nước, cá
nhân đó được nhà nước bảo hộ theo luật pháp quốc gia và luật quốc tế, đồng thời phải
có nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài là người mang quốc tịch của nước khác với nước mà họ đang sinh
sống
Người không quốc tịch: là những người không mang quốc tịch của một nhà nước nào.
23 Tổ

chức: là một tập thể người liên kết chặt chẽ với nhau để thực hiện những công


việc, hoạt động chung nhằm đạt được mục đích nào đó. Trong xã hội có nhiều loại tổ chức
khác nhau và được tham gia vào các mối quan hệ pháp luật khác nhau. Sự khác nhau này do
năng lực chủ thể mà nhà nước quy định cho các loại tổ chức khác nhau. Các tổ chức là chủ
thể của quan hệ pháp luật bao gồm: pháp nhân, nhà nước và các tổ chức khác.
10


lOMoARcPSD|12114775

5888

Pháp nhân: đây là những tổ chức được tạo ra để hoạt động vì lợi ích chung

của

các thành viên tổ chức hoặc lợi ích của xã hội. Pháp nhân là khái niệm pháp lý phản ánh
địa vị pháp lý của tổ chức. Để được công nhận là pháp nhân, tổ chức phải thỏa mãn
những điều kiện sau:
23
24

Là tổ chức hợp pháp

Có cơ cấu thống nhất và hồn chỉnh thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh
đạo và

các bộ phận cấu thành.
5888 Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
5889 Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và chịu trách nhiệm về
hậu


quả phát sinh từ mọi hoạt động của pháp nhân.
Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi xuất hiện cùng một
lúc, vào thời điểm tổ chức được thành lập và được ghi nhận trong điều lệ, quy chế
hoặc văn bản của nhà nước.
23 Nhà nước được xem là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật. Bởi lẻ, nhà nước
là tổ chức đại diện chính thức cho tồn xã hội nên nhà nước chỉ tham gia những quan hệ
xã hội cơ bản và quan trọng nhất như: quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật
hình sự, quan hệ pháp luật quốc tế...Nhà nước tự quyết định loại quan hệ pháp luật mà nhà
nước sẽ tham gia và tự quy định cho mình các quyền trong các quan hệ đó.
23 Các

tổ chức khác là những tổ chức khơng có tư cách pháp nhân, bao gồm:
các tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị thành viên của pháp
nhân,... Các tổ chức này tham gia vào quan hệ pháp luật với năng lực chủ thể hạn chế
hơn so với pháp nhân. Điều đó thể hiện trong các ngành luật cụ thể.
1.3.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể khi
tham gia vào quan hệ pháp luật và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
5888 Quyền pháp lý
Quyền pháp lý là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được thực hiện khi
tham gia quan hệ pháp luật. Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm những khả năng sau:
23 Chủ thể có thể tự xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép
nhằm đạt được lợi ích của mình.
24 Chủ thể có thể u cầu các chủ thể bên kia (chủ thể có liên quan trong quan hệ pháp
luật) thực hiện nghĩa vụ của họ (thực hiện những hành động nào đó để đáp ứng việc

thực hiện quyền của mình) hoặc yêu cầu họ chấm dứt các hành vi cản trở mình thực
hiện các quyền và nghĩa vụ.
+ Chủ thể có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích

hợp pháp của mình khi bị các chủ thể khác xâm hại.
5888 Nghĩa vụ pháp lý
11



lOMoARcPSD|12114775

Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể phải thực hiện theo quy
định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những xử sự bắt buộc sau:
23Chủ thể phải tiến hành những hành vi nhất định.
24Chủ thể phải kiềm chế không thực hiện một số hành vi nhất định.
25 Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với quy định bắt
buộc
của pháp luật.
1.3.2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích xã hội
khác mà chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hướng tới, mong muốn đạt được khi tham
gia quan hệ pháp luật và vì chúng các chủ thể mới tham gia vào các quan hệ pháp luật.
1.3.3. Sự kiện pháp lý
Quan hệ pháp luật cụ thể được phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của ba
yếu tố: quy phạm pháp luật, chủ thể có năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý. Trong ba
yếu tố đó, quy phạm pháp luật được xem là yếu tố tiền đề, năng lực chủ thể là yếu tố
có khả năng hiện thực hóa quan hệ pháp luật trong đời sống pháp lý, sự kiện pháp lý
đóng vai trị cầu nối giữa quan hệ pháp luật mơ hình (quan hệ pháp luật được dự kiến
trong quy phạm pháp luật) và quan hệ pháp luật hình thành trong đời sống pháp luật.
5888 Khái

niệm sự kiện pháp lý

Sự kiện pháp lý là những sự kiện cụ thể xảy ra đời sống phù hợp với những điều kiện,
hồn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm pháp luật mà sự xuất hiện hay mất đi
của những sự kiện này sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Phân loại sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau nhưng phổ biến
nhất là dựa trên yếu tố ý chí.
5888 Căn cứ vào yếu tố ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành sự biến và hành
vi.
23

Sự biến là những hiện tượng tự nhiên và xã hội, khơng phụ thuộc vào ý chí các bên
tham gia quan hệ pháp luật, mà trong những trường hợp nhất định, pháp luật gắn sự
xuất hiện của chúng với sự hình thành ở các chủ thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Hành vi pháp lý (hành động hoặc không hành động) là những sự kiện xảy ra theo
23 chí của con người, là hình thức biểu thị ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp
luật.
23 Căn cứ vào số lượng các hoàn cảnh, điều kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chia thành sự kiện pháp lý đơn giản và sự kiện

pháp lý phức tạp.
5888 Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn
sự xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
5889 Sự kiện pháp lý phức tạp bao gồm một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất
hiện của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt.
12



lOMoARcPSD|12114775


1.4. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
1.4.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật được hiểu là một q trình hoạt động có mục đích của các
chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác
định có các hình thức thực hiện pháp luật sau:
1.4.1.1. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật
Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm.
1.4.1.2. Thi hành (chấp hành) pháp luật
Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.
1.4.1.3. Sử dụng (vận dụng) pháp luật
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép).
1.4.1.4. Áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật mà tổ chức cho các chủ
thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật.
23 Áp dụng pháp luật là hoạt động được tiến hành theo những trình tự, thủ
tục, hình thức chặt chẽ do pháp luật quy định.
24 Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính cá biệt điều chỉnh các quan hệ
xã hội xác định.
25 Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
1.4.2. Vi phạm pháp luật
1.4.2.1. Khái niệm, dấu hiệu vi phạm pháp luật
23 Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

13


lOMoARcPSD|12114775

Các dấu hiệu
Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật phải có đầy đủ 4 dấu hiệu sau đây:
23

5888
5889
5890
5891

Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực
trách nhiệm

pháp lý thực hiện
1.4.2.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật gồm 4 các yếu tố: Mặt khách quan của vi phạm pháp
luật; Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; Chủ thể của vi phạm pháp luật; Khách thể
của vi phạm pháp luật.
23 Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên ngoài của vi
phạm pháp luật gồm hành vi trái pháp luật, sự thiệt hại cho xã hội, mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội.

5888

Hành vi trái pháp luật là những hành vi do chủ thể thực hiện dưới dạng hành

động hoặc không hành động, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, ví dụ
hành

5889
giết người, hành vi ngược đãi trẻ em... Nếu trên thực tế, chủ thể không thực
hiện hành

23 trái pháp luật thì khơng có vi phạm pháp luật xảy ra.
Sự thiệt hại cho xã hội là những thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải
gánh chịu. Việc xác định sự thiệt hại của xã hội chính là xác định mức độ nguy hiểm
của hành vi trái pháp luật. Ví dụ như thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, thu nhập...
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội, nghĩa là
sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra. Trong trường
hợp giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội khơng có mối quan hệ

nhân quả thì khơng thể buộc chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại
mà không liên quan đến hành vi trái pháp luật mà họ gây ra.
Ngồi ra, trong mặt khách quan cịn có các dấu hiệu khác như: thời gian, địa điểm,
phương tiện, công cụ... vi phạm pháp luật.
23 Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao
gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể
thực hiện vi phạm pháp luật.
5888 Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện
dưới 2 hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Lỗi cố ý bao gồm:
14



lOMoARcPSD|12114775

23 Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do

hành vi của mình gây ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vơ ý bao gồm:
0 Lỗi vơ ý vì q tự tin: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho
xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó khơng xảy ra
hoặc nếu xảy ra có thể ngăn chặn được.
1 Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể thấy hoặc cần phải nhận thấy trước.

- Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành
vi phạm.
Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc, cịn động cơ và mục đích khơng phải
là dấu hiệu bắt buộc. Trong thực tế có nhiều trường hợp, chủ thể thực hiện hành vi
khơng có mục đích và động cơ.
Chủ thể
Chủ thể vi phạm pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp
lý. Đối với cá nhân thì cá nhân đó phải đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp
luật, có khả năng nhận thức, kiểm sốt và điều khiển được hành vi của mình. Những
cá nhân khơng có khả năng nhận thức, điều khiển hoạt động của bản thân thì khơng là

chủ thể của vi phạm pháp luật. Đối với tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc
địa vị pháp lý của tổ chức đó. Ở mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể
riêng, chúng ta sẽ xem xét kỹ trong từng ngành khoa học pháp lý cụ thể.
Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến. Mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm pháp luật phụ thuộc vào tính chất của các quan hệ xã hội bị xâm hại, nói cách
khác nó phụ thuộc vào tính chất của khách thể.
1.4.2.3. Các loại vi phạm pháp luật
Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hố, quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác. Chủ thể của
phạm hình sự là cá nhân, pháp nhân thương mại.
15


lOMoARcPSD|12114775

- Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
- Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi của các cá nhân, tổ chức có
năng lực trách nhiệm dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật

Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự
trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học..., nói khác đi, là khơng thực hiện đúng kỷ
luật lao động, học tập, phục vụ được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học đó.

1.4.3. Trách nhiệm pháp lý
1.4.3.1. Khái niệm và đặc điểm
Trách nhiệm pháp lý là là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ
thể vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước buộc các chủ thể vi phạm phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý bất lợi, các biện pháp cưỡng chế được quy định trong phần chế
tài của quy phạm pháp luật.
Từ khái niệm, trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm pháp lý gắn liền với cưỡng chế nhà nước.
1.4.3.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với loại vi phạm pháp luật, có các loại trách nhiệm pháp lý sau :
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án
nhân danh Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật hình sự.
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan quản lý
nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với
mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan,
xí nghiệp…áp dụng đối với cán bộ, cơng nhân viên của cơ quan, xí nghiệp mình khi

họ vi phạm nội quy, quy chế nội bộ cơ quan.
16


lOMoARcPSD|12114775

1.4.4. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ chặt chẽ với vi phạm pháp luật, có thể nói đây
lả mối quan hệ nhân quả, theo đó vi phạm pháp luật là nguyên nhân, là cơ sở để xác
định trách nhiệm pháp lý. Do vậy, mức độ vi phạm pháp luật càng nghiêm trọng thì chủ
thể sẽ gánh chịu trách nhiệm pháp lý càng nặng; vi phạm pháp luật loại nào sẽ chịu loại
trách nhiệm pháp lý tương ứng. Tuy nhiên, một hành vi trái pháp luật có thể gây ra một
hoặc nhiều vi phạm pháp luật, nên chủ thể cũng sẽ phải gánh chịu một hoặc nhiều trách
nhiệm pháp lý.

17


lOMoARcPSD|12114775

CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN, QUYỀN SỞ HỮU VÀ THỪA KẾ
2.1. Tài sản
2.1.1. Khái niệm tài sản
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), tài sản được quy định như

sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.

0 Vật
Xem xét các quy định về tài sản và quyền sở hữu trong BLDS 2015, vật được xem
là tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là một bộ phận của thế giới vật chất.
Thỏa mãn nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần của con người.
Con người có thể chiếm hữu (nắm giữ, quản lý).
0 Tiền
Xét về hình thức tồn tại, tiền chính là vật vì tiền được làm từ giấy hoặc kim loại.
1

Xét dưới góc độ pháp lý, giữa tiền và vật có những điểm khác biệt sau:
Thứ nhất, vật có thể do nhiều chủ thể khác nhau tạo ra, còn tiền chỉ do nhà nước
độc quyền phát hành.
Thứ hai, đối với vật thì chúng ta có thể khai thác cơng dụng hữu ích từ chính vật
đó, cịn tiền thì khơng thể khai thác cơng dụng hữu ích từ chính đồng tiền giấy hay
đồng tiền xu.
Thứ ba, vật được xác định số lượng bằng những đơn vị đo lường thông thường
thông dụng (tấn, tạ, kilogam, mét...) còn tiền lại được xác định theo mệnh giá của đồng
tiền đó như 500.000 đồng, 200.000 đồng, 100.000 đồng...
Thứ tư, chủ sở hữu có tồn quyền đối với vật và có thể thực hiện ba quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt vật đó, nếu việc thực hiện quyền đó khơng ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng, lợi ích của các chủ thể khác. Nhưng người có
tiền (chủ sở hữu) khơng thể thực hiện quyền chủ sở hữu như đối với tài sản thông
thường, mà phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt của nhà nước.
Ngoài những điểm khác biệt trên, cần chú ý tiền chỉ được coi là tài sản khi chúng có
giá trị lưu hành.
Hồng Thế Liên, Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005 (tập 1), Nxb Chính trị quốc gia, năm 2008,
Trang 358 - Trang 359.

18



lOMoARcPSD|12114775

Giấy tờ có giá
BLDS 2015 khơng định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một
loại tài sản. Theo Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010; Khoản 1
Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN,

đồng thời, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như Luật các
công cụ chuyển nhượng 2005, Pháp lệnh ngoại hối 2005…nhận thấy giấy tờ có giá
có các đặc điểm sau:
Trị giá được bằng tiền.
Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định.
Chỉ được phát hành bởi một số chủ thể đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
0 Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Điều 115 BLDS

2015).
Từ quy định trên, quyền tài sản có các đặc điểm sau:
Trị giá được bằng tiền.
Có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
2.1.2. Các loại tài sản
Theo quy định tại Chương VII Bộ luật dân sự 2015, tài sản gồm các loại sau:
2.1.2.1. Bất động sản và động sản
Căn cứ vào thuộc tính có thể dịch chuyển hay khơng dịch chuyển của tài sản mà tài
sản được chia thành bất động sản và động sản. Bất động sản là những tài sản không
thể di dời, cịn động sản là những tài sản có thể di dời được, cụ thể Điều 107 BLDS
2015 quy định:

Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, cơng trình xây
dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”.
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 105 BLDS 2015 quy định bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
2.1.2.2. Hoa lợi, lợi tức
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là các khoản lợi thu
được từ việc khai thác tài sản (Đ.109 BLDS 2015).
2.1.2.3. Tiền và Giấy tờ có giá
Như đã phân tích trong phần “Khái niệm tài sản”, tiền và giấy tờ có giá là các
loại tài sản mang tính chất đặc biệt.
19


lOMoARcPSD|12114775

Tiền
Hiện nay, ngoài tiền đồng do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành được
phép sử dụng thì nhà nước Việt Nam cũng cho phép việc sử dụng ngoại tệ làm
phương tiện thanh toán theo quy định pháp luật.
Giấy tờ có giá
Bộ luật Dân sự năm 2015 thừa nhận giấy tờ có giá là một loại tài sản nhưng
khơng quy định cụ thể về loại tài sản này. Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có
giá tại Cơng văn 141/TANDTC-KHXX, có thể liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
Hối phiếu địi nợ, trái phiếu Chính phủ, các loại chứng khốn...
2.1.2.4. Vật
Theo quy định của BLDS 2015, vật được phân loại như sau:

Vật chính và vật phụ
Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác cơng dụng theo tính năng. Vật phụ là
vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính (Điều 110 BLDS 2015).
Vật chia được và vật không chia được
Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử
dụng ban đầu. Vật khơng chia được là vật khi bị phân chia thì khơng giữ ngun
được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu (Điều 111 BLDS 2015).
Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc khơng giữ được
tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật khơng tiêu hao là vật khi
đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính
năng sử dụng ban đầu (Điều 112 BLDS 2015).
Vật cùng loại và vật đặc định
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí (Điều

BLDS 2015).
0 Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau
hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần
hoặc bộ phận khơng đúng quy cách, chủng loại thì khơng sử dụng được hoặc giá trị
sử dụng của vật đó bị giảm sút (Điều 114 BLDS 2015).
2.1.2.5. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác (Đ.115 BLDS
2015). 2.2. Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
20



lOMoARcPSD|12114775

2.2.1. Quyền sở hữu
2.2.1.1. Khái niệm sở hữu và quyền sở hữu
1 đây, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm “sở hữu” và khái niệm “quyền sở
hữu” vì “sở hữu” là một quan hệ xã hội tồn tại một cách khách quan, vĩnh viễn còn
“quyền sở hữu” là các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, luôn luôn biến đổi phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Theo quy định tại Đ.158 BLDS 2015, quyền sở hữu được hiểu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật.
2.2.1.2. Nội dung quyền sở hữu
Quyền chiếm hữu
Theo quy định tại Điều 179 BLDS 2015 thì “Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi
phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản”.
BLDS 2015 đã phân chia chiếm hữu thành các trường hợp sau:
Chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người khơng phải là chủ sở hữu.
Chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu khơng ngay tình (Điều 180, Đ.181 BLDS 2015).
Chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai (Điều 182, Đ.183 BLDS 2015).
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm hữu hợp pháp) và chiếm hữu khơng có
căn cứ pháp luật (chiếm hữu bất hợp pháp) (Điều 165 BLDS 2015).
Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
(Đ.189 BLDS 2015)
Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (Điều 192 BLDS 2015).
2.2.1.3. Các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu và các hình thức sở
hữu

Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Theo quy định của BLDS 2015, quyền sở hữu được xác lập trong các các trường
hợp sau:
Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. (Đ.222 BLDS 2015)
Chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận (Đ.223 BLDS 2015)
Thu hoa lợi, lợi tức (Đ.224 BLDS 2015)
Do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến (Đ.225, Đ.226, Đ.227 BLDS 2015)
Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu (Đ.228 BLDS 2015)
Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy (Đ.229 BLDS 2015)
Tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên (Đ.230 BLDS 2015)
Gia súc bị thất lạc (Đ.231 BLDS 2015)
21


×