Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SỔ TAY XỬ LÝ Ổ DỊCH TẢ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.33 KB, 21 trang )


BỘ Y TẾ










SỔ TAY
XỬ LÝ Ổ DỊCH TẢ

(Tài liệu tham khảo dành cho cán bộ y tế dự phòng)







NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2010
1

LỜI GIỚI THIỆU
Bệnh tả là bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa,
có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Bệnh chủ
yêu lây nhiễm do ăn uống các thức ăn hoặc nước uống bị
nhiễm vi khuẩn tả. Một số yếu tố khác cũng góp phần lây


lan bệnh tả là thiếu nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh cá nhân
chưa tốt như không rửa tay bằng xà phòng và nước sạch
trước khi ăn. Ở Việt Nam, trong những năm qua, nhờ thực
hiện tốt công tác phòng chống dịch chủ động, bệnh tả ở
nước ta đã được khống chế trên trên phạm vi toàn quốc,
nhiều địa phương không ghi nhận bệnh nhân tả. Tuy nhiên,
do sự biến đổi về môi trường, khí hậu, sự giao lưu đi lại
giữa các quốc gia, khu vực ngày càng tăng làm cho bệnh tả
có xu hướng quay trở lại và gia tăng. Dịch tả có thể lan
rộng và bùng phát nếu không thực hiện các biện pháp phát
hiện sớm và phòng, chống một cách quyết liệt và triệt để.
Trước đòi hỏi cấp bách về công tác phòng chống dịch
bệnh, để tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển
khai các hoạt động đáp ứng, phòng, chống dịch tả theo
đúng quy định nhằm phát hiện sớm, xử lý triệt để ổ dịch
không để dịch lây lan, Bộ Y tế chỉ đạo biên soạn cuốn Sổ tay
xử lý ổ dịch tả cho các cán bộ làm công tác y tế dự phòng
các tuyến thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống bệnh tả.
Cuốn sổ tay đã đề cập đến các nội dung cơ bản xử lý ổ dịch
tả và các nội dung liên quan như thông tin, báo cáo bệnh tả,
các biện pháp kiểm soát với bệnh nhân, môi trường ở ổ
dịch, …
2
Hy vọng rằng cuốn Sổ tay này sẽ là tài liệu hữu ích cho
tất cả các cán bộ y tế dự phòng trong công tác phòng,
chống bệnh tả ở nước ta.
Bộ Y tế kính mong các bạn đồng nghiệp và Quý vị độc
giả đóng góp những ý kiến quý báu để cuốn tài liệu này
ngày càng hoàn thiện góp phần tích cực cho công tác phòng
chống dịch tại Việt Nam.


Hà nội, ngày 14 tháng 5 năm 2010
THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Trịnh Quân Huấn


3

BỘ Y TẾ
Số: 1640/QĐ-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005


QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Hướng dẫn xử lý ổ dịch tả

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày
27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/03/2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 3 Nghị định số ố
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng,


QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng
dẫn xử lý ổ dịch tả”.
Điều 2. “Hướng dẫn xử lý ổ dịch tả” là tài liệu hướng
dẫn được áp dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh Nhà
nước, bán công và tư nhân trên toàn quốc.
4
Điều 3. Quyết định này thay thế quyết định số
4233/QĐ-BYT ngày 03/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Quy trình xử lý dịch tả và có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng các Cục, Viện trưởng các Viện thuộc hệ
y tế pự phòng, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ, Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ
trưởng y tế các ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)


Trịnh Quân Huấn
5
Phần I
BỆNH TẢ
Tả là một bệnh truyền nhiễm có các triệu chứng chính
là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện giải cấp tính, có thể
gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Tác nhân gây bệnh
tả là vi khuẩn tả Vibrio cholerae, nhóm huyết thanh O1 và
O139, gồm 2 týp sinh học: týp cổ điển (Classica) và týp El
Tor. Mỗi týp sinh học lại gồm 3 týp huyết thanh là Inaba,
Ogawa và Hikojima. Ở Việt Nam chủ yếu gặp 2 týp huyết
thanh là Inaba, Ogawa.
Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống.
Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của người lành từ
nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức
ăn có nguồn gốc thủy hải sản. Khoảng 75% người nhiễm vi
khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên
họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 – 14
ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80%
là ở thể nhẹ và vừa, 20% có biểu hiện mất nước nặng.
Vi khuẩn tả có thể tồn tại lâu ở vùng nước lợ nơi cửa
sông hay ven biển. Trong nước vi khuẩn tả sống ký sinh chủ
yếu ở các loài động, thực vật thủy sinh, phù du như rong,
tảo, đặc biệt ở các động vật giáp xác như tôm, cua, sò, ốc,
hến (vì vi khuẩn tả có men kitinaza rất có ái tính với vỏ
kitin của các động vật này)

6
Phần II

XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG DỊCH, GIÁM SÁT,
BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO CHỐNG DỊCH

1. Xác định ổ dịch tả
- Một nơi được gọi là ổ dịch khi ghi nhận một trường
hợp tả xác định trở lên ở một địa điểm (thôn, xóm, đội/tổ, tổ
dân phố, đơn vị, …).
- Xác định bệnh nhân tả theo quy định tại Quyết định số
4178/QĐ-BYT, ngày 31/10/2007 về việc ban hành “Hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tả”.
2. Chế độ báo cáo
- Các trường hợp tiêu chảy cấp nghi tả hoặc có kết quả
xét nghiệm xác định mắc tả đều phải được báo cáo khẩn cấp
lên cơ quan y tế cấp trên theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Sau khi ổ dịch tả đã được xác định (khẳng định bằng
xét nghiệm một số bệnh nhân đầu tiên) thì mọi trường hợp
tiêu chảy cấp có trong ổ dịch trong giai đoạn ổ dịch đang
diễn ra đều được coi là ca bệnh nghi ngờ tả, phải được ghi
nhận, báo cáo và xử lý như các trường hợp tả.
- Thực hiện chế độ trực chống dịch 24/24 giờ và báo
cáo tình hình ổ dịch hàng ngày cho đến khi ổ dịch tả chấm
dứt hoạt động. Khi ổ dịch tả chấm dứt hoạt động phải có báo
cáo tổng kết ổ dịch.

7
3. Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch tả
Ban chỉ đạo phòng chống dịch được thành lập theo Quy
định của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm và các văn
bản hướng dẫn liên quan.


Phần III
XỬ LÝ Ổ DỊCH

1. Đối với bệnh nhân
- Cách ly bệnh nhân, tổ chức điều trị tại chỗ, tránh vận
chuyển xa để hạn chế sự lây lan và tử vong dọc đường.
- Khẩn trương điều trị bệnh nhân (bù nước, điện giải và
dùng kháng sinh đặc hiệu v.v.) theo đúng phác đồ quy định
của Bộ Y tế.
- Tất cả các bệnh nhân tiêu chảy cấp trong ổ dịch khi
dịch đang diễn ra đều phải được xử lý như đối với bệnh
nhân tả.
- Nơi điều trị bệnh nhân tả phải được cách ly, có nhà
tiêu riêng hợp vệ sinh. Tại điểm ra, vào khu vực cách ly và
cửa ra vào mỗi buồng bệnh, phải có các dung dịch diệt trùng
nhanh có nồng độ cồn 60
0
- 70
0
hoặc có chậu đựng dung dịch
hóa chất khử trùng có clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính để
ngâm rửa tay (ngâm tay 1 phút, sau đó tráng bằng nước
sạch) và có thảm tẩm đẫm dung dịch hóa chất khử trùng có
clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính đặt trong khay nhựa hoặc
khay kim loại giữ nước để khử khuẩn đế giầy, dép nhằm hạn
8
chế tối đa lây lan mầm bệnh ra bên ngoài. Dung dịch hóa
chất khử trùng có clo phải được thay thường xuyên, tốt nhất
không sử dụng quá 4 tiếng kể từ khi pha.
- Phân và chất thải của bệnh nhân phải được xử lý triệt

để bằng dung dịch hóa chất khử trùng có clo với nồng độ
1,25% - 2,5% hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong thời gian ít nhất
30 phút sau đó đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh hoặc hố thu gom
và xử lý phân. Bô, chậu của bệnh nhân đã sử dụng phải
ngâm vào dung dịch hóa chất khử trùng có clo với nồng độ
0,5% clo hoạt tính trong ít nhất 30 phút trước khi đem rửa
sạch.
- Quần áo, chăn màn, đồ dùng đã sử dụng của bệnh
nhân trong thời gian bị bệnh phải nhúng, dội nước sôi hoặc
ngâm vào dung dịch hóa chất khử trùng có clo với nồng độ
0,5% clo hoạt tính để trong 1 - 2 giờ trước khi đem giặt, rửa.
Tuyệt đối không mang quần áo của bệnh nhân đã mặc trong
thời gian bị bệnh giặt, rửa ở nguồn nước công cộng (ao, hồ,
giếng làng, sông, suối…) hoặc tại bể nước, giếng nước sinh
hoạt của gia đình hoặc khu dân cư.
- Phương tiện chuyên chở bệnh nhân phải được sát
trùng tẩy uế bằng dung dịch hóa chất khử trùng có clo với
nồng độ 0,5% clo hoạt tính.
- Lau nền buồng bệnh thường xuyên bằng dung dịch
hóa chất khử trùng có clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính.
- Sau khi tất cả bệnh nhân ra viện, khoa phòng điều trị
bệnh nhân phải được tổng vệ sinh khử trùng nền nhà, tường
nhà bằng dung dịch hóa chất khử trùng có clo với nồng độ
0,5% clo hoạt tính. Với liều lượng phun 0,3 - 0,5 lít/m
2
, sau
đó mới được sử dụng trở lại cho tiếp nhận và điều trị các
bệnh nhân khác.
9
- Tử thi bệnh nhân tả phải được xử lý theo Thông tư số

02/2009/TT-BYT ngày 26/05/2009 của Bộ Y tế về Hướng
dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
2. Đối với người tiếp xúc
- Theo dõi tất cả những người trong gia đình, những
người đã ăn uống chung, phục vụ, ở chung với bệnh nhân tả
trong vòng 5 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng. Cần phổ
biến cho những người này nếu thấy xuất hiện các triệu
chứng tiêu hóa như nôn mửa, chướng bụng, tiêu chảy,
phải báo cáo ngay với cơ sở y tế để được theo dõi, điều trị
và lấy bệnh phẩm xét nghiệm.
- Những người có nguy cơ bị lây nhiễm cao như người
sống cùng nhà, người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, người
cùng ăn với bệnh nhân loại thực phẩm nghi ngờ nên được
điều trị dự phòng bằng kháng sinh đặc hiệu càng sớm càng
tốt theo quy định. Việc lựa chọn kháng sinh điều trị dự
phòng tốt nhất nên dựa theo kết quả kháng sinh đồ tùy theo
từng vùng, từng vụ dịch. Không sử dụng kháng sinh điều trị
dự phòng rộng rãi trong cộng đồng để tránh nguy cơ kháng
thuốc.
* Sử dụng kháng sinh điều trị dự phòng như sau:
a. Đối với người lớn:
+ Cloramphenicol 30mg/kg cân nặng; uống một lần duy
nhất.
+ Nhóm fluoroquinolon: ciprofloxacine 500mg x
2 viên; hoặc norfloxacin 400mg x 2 viên; hoặc
ofloxacin 400mg x 1 viên; uống một lần duy nhất.
+ Hoặc azithromycin 20 mg/kg cân nặng; uống một lần
duy nhất.
10
b. Đối với trẻ em <12 tuổi và phụ nữ có thai, đang cho

con bú:
+ Azithromycin 20 mg/kg cân nặng; uống một lần duy
nhất.
c. Nếu không có sẵn các thuốc trên, có thể dùng:
+ Erythromycin: người lớn 1g; trẻ em 40 mg/kg cân
nặng, uống một lần duy nhất.
+ Doxycycline: người lớn 100mg x 3 viên uống 1 liều
duy nhất (dùng trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm).

* Lưu ý:
- Kháng sinh sẽ mất tác dụng phòng bệnh ngay khi bị
phân hủy và đào thải xuống dưới ngưỡng tác dụng trong cơ
thể, thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loại
kháng sinh (thông thường chỉ trong vòng 24 giờ). Do thời
gian bảo vệ của thuốc dự phòng rất ngắn nên biện pháp
phòng bệnh quan trọng và lâu dài trong ổ dịch vẫn là tuyên
truyền cho người dân thực hiện vệ sinh cá nhân; đảm bảo
nguồn nước sạch cho ăn uống, sinh hoạt; đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm trong cộng đồng (ăn chín, uống nước đã
đun sôi) vv….
- Người lành mang trùng đã được xác định bằng xét
nghiệm phải được uống kháng sinh với liều lượng và thời
gian như liều điều trị. Phân của những người này cũng phải
được quản lý và xử lý như phân của bệnh nhân tả.
3. Xử lý nguồn nước
Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo sử dụng
nguồn nước sạch. Ở các vùng nông thôn cần kiểm soát các
nguồn nước giếng ăn, nước sông, ngòi, ao, hồ dùng để ăn và
rửa thực phẩm. Xử lý nguồn nước ăn và nước sinh hoạt
11

trong khu vực có dịch bằng các hợp chất chứa clo theo đúng
quy định để đạt nồng độ clo dư từ 0,3mg - 0,5 mg/l nước.
Trong trường hợp xử lý nguồn nước bằng bột cloramin B
hàm lượng 25% - 30%, cần dùng với nồng độ 10 mg/lít. Ví
dụ để xử lý 1 mét khối nước cần 10 gam bột cloramin B loại
25% – 30% clo hoạt tính (10 gam bột cloramin B tương
đương với 1 thìa ăn cơm). Ngoài ra có thể sử dụng cloramin
B đóng gói dưới dạng viên hàm lượng 0,25g để khử trùng.
Một viên cloramin B 0,25g dùng để khử trùng cho 25 lít
nước. Nếu nước đục cần xử lý nước bằng biện pháp lọc
hoặc đánh phèn trước khi khử trùng. Để nước đã xử lý bằng
clo trong ít nhất 30 phút trước khi dùng để clo hoạt tính phát
huy tác dụng diệt trùng. Nước đã khử trùng bằng clo vẫn
phải đun sôi mới được uống.
- Nước ăn, rửa bát đĩa và các đồ đựng thực phẩm phải
dùng nguồn nước đã khử trùng bằng clo và đảm bảo không
bị nhiễm bẩn sau đó.
- Ở thành phố cần kiểm tra chặt chẽ hệ thống đường
ống dẫn nước, đảm bảo nồng độ clo dư trong nước máy
đúng tiêu chuẩn quy định, 0,3mg - 0,5mg/l.
4. Xử lý thủy vực bị ô nhiễm vi khuẩn tả
Cần thông báo ngay cho chính quyền địa phương và
nhân dân trong vùng biết về sự ô nhiễm nguồn nước và các
nguy cơ của nó. Đặt biển cấm sử dụng nguồn nước bị ô
nhiễm dưới mọi hình thức (đặt biển cấm, chăng dây cảnh
báo), họp dân phổ biến trực tiếp, tuyên truyền …để nhân
dân được biết.
Đối với các thủy vực nhỏ (ao, hồ nhỏ, giếng nước,
kênh, mương nhỏ…) có nguy cơ cao lây lan dịch bệnh ra
cộng đồng và các biện pháp ngăn cấm sử dụng nguồn nước

bị ô nhiễm khó thực hiện thì mới tiến hành xử lý nguồn
nước bằng hóa chất. Trong trường hợp xử lý nguồn nước
12
bằng bột cloramin B hàm lượng 25% - 30%, cần dùng với
nồng độ từ 20 - 30 mg/lít tùy theo mức độ ô nhiễm của nước
(độ đục, rác rưởi, các chất hữu cơ có trong nước v.v.). Cụ
thể, để xử lý 1 mét khối nước thủy vực bị ô nhiễm cần 20
gam đến 30 gam (0,2 lạng – 0,3 lạng) bột cloramin B loại
25% – 30% clo hoạt tính.
Hàng tuần (7 ngày) lấy mẫu nước xét nghiệm, chỉ sử
dụng nguồn nước này trở lại khi xét nghiệm mẫu nước âm
tính với vi khuẩn tả trong 3 lần liên tiếp.
Chú ý: Nên pha hóa chất thành dung dịch mẹ với nồng
độ đậm đặc trong một thể tích nhỏ, sau đó đổ xuống nhiều
vị trí khác nhau dàn đều trên khắp bề mặt thủy vực. Chú ý
xử lý kỹ ở những chỗ người dân hay sử dụng nước như khu
vực ven bờ, cầu ao v.v.
5. Xử lý môi trường
- Xử lý môi trường ô nhiễm khu vực nhà bệnh nhân và
một số gia đình xung quanh. Những nơi cần xử lý bao gồm:
nền nhà, khu vực nhà tiêu, sân giếng, sân bể, khu vực bếp,
cống rãnh, nhà tắm, cầu ao, bằng phun dung dịch hóa chất
khử trùng có clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính với liều
lượng phun 0,3 - 0,5 lít/m
2
, phun 2 lần/một tuần, trong 3
tuần liên tiếp.
- Phạm vi xử lý môi trường trong khu vực ổ dịch do cán
bộ y tế cân nhắc, xem xét quyết định tại từng ổ dịch với
nguyên tắc tất cả các khu vực ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm và

có nguy cơ lây lan dịch cho cộng đồng đều phải được xử lý.
- Tổng vệ sinh môi trường, thu gom rác, diệt ruồi bằng
các phương pháp cơ học hoặc phun dung dịch hóa chất diệt
côn trùng, diệt khuẩn.
- Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi và sử dụng phân tươi
dưới mọi hình thức.
13
- Xử lý phân và nhà tiêu tại khu vực ổ dịch: nhà tiêu
của gia đình bệnh nhân và một số hộ gia đình xung quanh
phải được xử lý triệt để. Phạm vi xử lý nhà tiêu trong khu
vực ổ dịch do cán bộ y tế cân nhắc, xem xét quyết định tại
từng ổ dịch với nguyên tắc tất cả các nhà tiêu có nguy cơ lây
lan dịch cho cộng đồng đều phải được xử lý.
+ Nếu là nhà tiêu 2 ngăn, hố xí thùng, hố xí mở phải xử
lý triệt để phân bằng rắc vôi bột phủ kín bãi phân sau mỗi
lần đi ngoài. Các hố xí thùng, nhà tiêu mở trong khu vực có
dịch phải quây kín hố chứa phân không được để gia súc, gia
cầm (chó, mèo, gà, lợn v.v.) vào được hố phân. Vì chân,
lông, mõm của những loài vật này nếu bị ô nhiễm sẽ là
phương tiện truyền bệnh cơ học nguy hiểm trong ổ dịch.
+ Trong trường hợp không có nhà tiêu hoặc sử dụng
nhà tiêu có xả nước nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thì phải làm ngay nhà tiêu tạm thời (hố thu gom và xử
lý phân) để sử dụng bằng cách đào hố tại khu đất khô, xa
nguồn nước với kích thước 50 cm x 50 cm x 80 cm, lót phủ
vôi bột ở đáy hố, đảm bảo quây kín xung quanh để tránh gia
súc, gia cầm ra vào hố phân. Tại mỗi hố tiêu phải có vôi bột,
rắc phủ vôi bột kín bãi phân sau mỗi lần đi ngoài. Khi hố
phân gần đầy tiến hành rắc vôi bột phủ kín rồi lấp đất dầy
lên trên, lèn chặt đất.

+ Nếu bệnh nhân đi vào bô, chậu thì dùng dung dịch
hóa chất khử trùng có clo với nồng độ 1,25 - 2,5% clo hoạt
tính để xử lý phân theo tỷ lệ 1:1 để trong thời gian ít nhất 30
phút sau đó đổ vào nhà tiêu riêng hợp vệ sinh hoặc chôn sâu
xuống đất như áp dụng đối với hố thu gom và xử lý phân.
+ Đối với nhà vệ sinh tự hoại đủ tiêu chuẩn cần lau rửa
bệ xí, bồn cầu thường xuyên bằng dung dịch hóa chất khử
trùng chứa clo với nồng độ 0,5% clo hoạt tính.
Lưu ý:
14
- Các hợp chất có chứa clo chỉ có tác dụng diệt trùng
khi được hòa tan trong nước dưới dạng dung dịch (lúc này
các hóa chất chứa clo mới giải phóng ra clo hoạt tính có tác
dụng diệt trùng), do vậy tuyệt đối không sử dụng các hợp
chất có chứa clo ở dạng bột nguyên chất để xử lý diệt
trùng.
- Các dung dịch có chứa clo sẽ giảm tác dụng nhanh
theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và
phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ
pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ.
Dung dịch đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín,
tránh ánh sáng.

Phần IV
ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM

- Yêu cầu mọi người, mọi nhà thực hiện ăn chín, uống
sôi.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi chế
biến thức ăn, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.

- Hạn chế tập trung ăn uống đông người như ma chay,
đám giỗ, cưới xin, liên hoan mừng nhà mới v.v. trong vùng
đang có dịch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực
phẩm tại các chợ, cơ sở sản xuất, chế biến, nhà hàng ăn
uống, giải khát, bếp ăn tập thể, chợ đầu mối, quán ăn. Lấy
các mẫu thực phẩm nghi ngờ ô nhiễm vi khuẩn để xét
15
nghiệm. Nếu phát hiện thực phẩm bị ô nhiễm cần kiên quyết
huỷ bỏ. Nghiêm cấm việc sử dụng thực phẩm bị ô nhiễm.

16
Phần V
TRUYỀN THÔNG PHÒNG CHỐNG DỊCH

- Tuyên truyền cho nhân dân biết về bệnh tả và cách
tự phòng bệnh như thực hiện ăn chín và nóng, uống nước đã
đun sôi, không ăn các loại thức ăn dễ bị ô nhiễm như rau
sống, tiết canh, nước đá không rõ nguồn gốc, mắm ruốc
sống, mắm tôm sống, hải sản chưa chín kỹ, thức ăn sẵn để
nguội không rõ nguồn gốc vv…
- Tuyên truyền thực hiện vệ sinh cá nhân, đặc biệt là
rửa tay bằng xà phòng ngay sau khi bàn tay tiếp xúc hoặc
nghi ngờ bị nhiễm bẩn với các chất thải của người bệnh.
Rửa tay trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn và sau khi
đi vệ sinh.
- Tuyên truyền bảo vệ nguồn nước: Nguồn nước ăn
uống, sinh hoạt phải được bảo vệ sạch sẽ. Nghiêm cấm giặt,
đổ chất thải, nước giặt-rửa đồ dùng của người bệnh xuống
ao, hồ, sông, giếng, và các nguồn nước công cộng vv

- Tuyên truyền cho cộng đồng tuyệt đối không phóng uế
bừa bãi. Nghiêm cấm vận chuyển và sử dụng phân tươi dưới
mọi hình thức đặc biệt trong tưới bón rau và nuôi trồng thủy
sản.
- Khi gia đình có người bị tiêu chảy cấp, phải nhanh
chóng báo cáo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được
khám và điều trị kịp thời.

17
Phần VI
TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH
Ổ DỊCH TẢ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG

Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống
dịch, dựa vào các tiêu chuẩn sau để xác định và thông báo ổ
dịch đã chấm dứt hoạt động:
1. Không có trường hợp mắc tả mới trong vòng 14
ngày.
2. Đã xử lý triệt để ổ dịch: xử lý nước, xử lý phân, tiệt
trùng ổ dịch, vệ sinh môi trường, quản lý bệnh nhân và điều
trị dự phòng với những người trong ổ dịch theo đúng quy
định vv….
18

PHỤ LỤC
4 KHUYẾN CÁO CHO CỘNG ĐỒNG
PHÒNG CHỐNG BỆNH TIÊU CHẢY CẤP NGUY HIỂM
Bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm lây lan nhanh và dễ tử vong
nhưng có thể đề phòng được. Để ngăn ngừa bệnh và phòng
dịch lây lan, mọi người thực hiện những khuyến cáo sau:

1. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường:
o Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh
o Mỗi gia đình có 1 nhà tiêu hợp vệ sinh, cấm đi tiêu
bừa bãi. Đối với gia đình có bệnh nhân tiêu chảy cấp cần rắc
vôi bột phủ kín bãi phân sau mỗi lần đi tiêu.
o Phân và chất thải của người bệnh phải được quản lý
và xử lý đúng quy định.
o Tránh tập trung ăn uống đông người như ma chay,
cưới xin, cúng giỗ.
o Hạn chế người ra, vào vùng đang có dịch
2. An toàn vệ sinh thực phẩm:
o Mọi người, mọi nhà đều thực hiện ăn chín, uống sôi.
o Không ăn rau sống, không uống nước lã.
o Không ăn các thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn đặc biệt là
mắm tôm sống, hải sản sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua.
3. Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch:
o Nguồn nước ăn uống phải được bảo vệ sạch sẽ.
19

o Tất cả nước ăn uống đều phải được sát khuẩn bằng
hóa chất Cloramine B
o Cấm đổ chất thải, nước giặt, rửa đồ dùng của người
bệnh xuống ao, hồ, sông, giếng.
4. Khi có người bị tiêu chảy cấp:
o Khi gia đình có người bị tiêu chảy cấp, phải nhanh
chóng báo cáo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được
điều trị kịp thời.
20


Mục lục

Lời giới thiệu 1
Quyết định số 1640 - Về việc ban hành Hướng dẫn xử lý ổ dịch tả
3
Phần I. Bệnh tả 5
Phần II. Xác định tình trạng dịch, giám sát, báo cáo và tổ chức
chỉ đạo chống dịch 6
Phần III. Xử lý ổ dịch 7
Phần IV. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 14
Phần V. Truyền thông phòng chống dịch 16
Phần VI. Tiêu chuẩn xác định ổ dịch tả chấm dứt hoạt động 17
Phụ lục. 4 khuyến cáo cho cộng đồng phòng chống bệnh tiêu
chảy cấp nguy hiểm 18

×