Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bài tập lớn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.02 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Đề bài: Lý luận về giá trị và vận dụng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của kinh tế Việt Nam.

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác
Lênin(221)_10
GV hướng dẫn: PGS.TS.Tơ Đức Hạnh

HÀ NỘI – 4/2022


MỤC LỤC
I. Lý luận về giá trị hàng hoá............................................................................1
1. Hàng hố...................................................................................................1
a) Khái niệm..............................................................................................1
b) Các thuộc tính cơ bản của hàng hoá.....................................................1
2. Lượng giá trị của hàng hoá........................................................................3
a) Thước đo lượng giá trị hàng hoá...........................................................4
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá..............................4
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam......................6
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay................................................6
2. Đánh giá về thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.............................8
a) Những kết quả đạt được........................................................................8
b) Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................10


III. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế Việt
Nam.................................................................................................................12
1. Đối với nhà nước.....................................................................................12
2. Đối với doanh nghiệp..............................................................................13
KẾT LUẬN.....................................................................................................15


I. Lý luận về giá trị hàng hoá
1. Hàng hoá
a) Khái niệm
“Hàng hoá là sản phẩm của lao động mà có thể thoả mãn nhu cầu nào
đó của con người thơng qua trao đổi mua bán.”
Có rất nhiều tiêu thức để phân chia các loại hàng hố như: Hàng hố
thơng thường, hàng hố đặc biệt, hàng hố hữu hình, hàng hố vơ hình, hàng
hố tư nhân, hàng hố cơng cộng,…
Hàng hố có thể cho một cá nhân sử dụng hoặc cho nhiều người sử
dụng. Hàng hoá là một phạm trù lịch sử, nó xuất hiện khi có nền sản xuất
hàng hố, đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái là hàng hố khi nó là
đối tượng được mua bán trên thị trường.
b) Các thuộc tính cơ bản của hàng hố
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau, sản xuất hàng hố sẽ có
bản chất khác nhau nhưng trong bản thân mỗi loại hàng hoá đều sẽ chứa hai
thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
 Giá trị sử dụng của hàng hoá
“ Giá trị sử dụng của hàng hố là cơng dụng của sản phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.”
Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là
nhu cầu tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
Bất cứ loại hàng hố nào cũng có một hay một số cơng dụng nhất định.
Chính cơng dụng đó đã làm cho hàng hố có giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng

của hàng hố do những thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hố quyết định.
Do đó, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
1|Page


Giá trị sử dụng của hàng hoá được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học-kỹ thuật, của lực lượng sản xuất. Vì vậy, khi xã hội càng
tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày
càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú, chất lượng giá trị
sử dụng ngày càng tăng.
Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho xã hội. Giá trị sử
dụng đến tay người tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó địi hỏi
người sản xuất phải luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm
của mình đáp ứng được nhu cầu của xã hội thì hàng hố của họ mới bán được.
Trong nền sản xuất hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi,
người ta không trao đổi những vật phẩm khơng có giá trị sử dụng.
 Giá trị của hàng hố
Để biết được thuộc tính giá trị của hàng hoá, cần xét trong mối quan hệ
trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về sản lượng mà giá trị sử dụng này
trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải = 15kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hố có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, tại sao chúng lại có thể trao đổi được với nhau và theo một
tỷ lệ nhất định nào đó?
Khi hai hàng hố trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một
điểm chung. Cái chung đó khơng phải là giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụng của
vải là để mặc, cịn giá trị sử dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là cả vải và
thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có
cơ sở chung đó mà các hàng hố có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, người
trao đổi hàng hoá với nhau chẳng qua là trao đổi lao động hao phí của mình
ẩn trong sản phẩm hàng hố ấy. Lao động hao phí tạo ra hàng hố chính là cơ

sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị hàng hố.

2|Page


Vậy, “giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá”. Giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên chỉ là hình thức
biểu hiện bên ngồi của giá trị, cịn giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hố, khi nào
cịn sản xuất và trao đổi hàng hố thì những người sản xuất cịn quan tâm tới
giá trị. Sản phẩm nào có lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì
giá trị càng cao.
 Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị
Giữa hai thuộc tính cơ bản của hàng hố ln có mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau. Trong đó, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; cịn giá trị
trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. Khi trao đổi sản phẩm
cho nhau, những người sản xuất ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng
hoá với nhau. Vì vậy, giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản
xuất hàng hoá. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng
hố. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hoá.
Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị,
nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá,
họ quan tâm đến giá trị sử dụng để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, với
người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử
dụng thì phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện
giá trị sử dụng của hàng hố phải thực hiện giá trị của nó. Nếu khơng thực
hiện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng.
2. Lượng giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hoá do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất

ra hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng giá trị của hàng hoá là do
lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hố đó quyết định.
3|Page


a) Thước đo lượng giá trị hàng hoá
Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một hàng hố nhưng điều
kiện sản xuất, trình độ tay nghề khác nhau,… dẫn đến thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra hàng hoá là khác nhau. Nhưng lượng giá trị của hàng hóa
khơng do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy
định mà là bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
“Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.” Vậy, thực
chất thời gian lao động xã hội cần thiết là mức hao phí lao động xã hội trung
bình để sản xuất ra hàng hố. Thời gian lao động xã hội cần thiết có thể thay
đổi. Do đó, lượng giá trị hàng hố cũng có thể thay đổi.
Trong thực hành sản xuất, người sản xuất cần phải tích cực đổi mới, sáng
tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình
xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó, sẽ có được ưu
thế trong cạnh tranh.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hoá được đo lường bởi thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hố đó, cho nên, về ngun tắc, những
nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hoá tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng
hố. Có ba nhân tố cơ bản sau ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng
hoá.
 Thứ nhất, năng suất lao động


4|Page


“Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.”
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao
động, nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hố giảm xuống. Do đó, khi
năng suất lao động tăng lên thì lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá sẽ giảm
xuống và ngược lại. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng
suất lao động. Mặt khác, năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như điều kiện tự nhiên, trình độ trung bình của người cơng nhân, mức độ
phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, quy mô sản xuất, nên để
tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng
cách tăng doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm
tiêu thụ và hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp
đạt được mục tiêu nên trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo
hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực và trong việc đạt được
mục tiêu.
 Thứ hai, cường độ lao động
“Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động trong sản xuất.”
Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí lao động trong một đơn vị
thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao
động. Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hoá sản xuất ra cũng tăng
lên và sức lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng. Do đó, giá trị của một
đơn vị hàng hố là khơng đổi vì thực chất tăng cường độ lao động chính là

5|Page


việc kéo dài thời gian lao động. Cường độ lao động phụ thuộc vào các yếu tố
sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo của người lao động,
cơng tác tổ chức, kỷ luật lao động,… Chính vì vậy mà tăng cường độ lao động
khơng có ý nghĩa tích cực với sự phát triển kinh tế bằng việc tăng năng suất
lao động.
 Thứ ba, tính chất phức tạp của lao động
Theo đó, căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động, ta có thể chia lao
động thành hai loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không địi hỏi có q trình đào tạo một
cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể
thao tác được. Cịn lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu
phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của
những nghiệp vụ chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp
tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tăng chất lượng của sản phẩm làm
cho lao động phức tạp kết tinh trong sản phẩm nhiều hơn. Một sản phẩm làm
ra có chất lượng tốt địi hỏi lao động kết tinh trong đó phải phức tạp, tỉ mỉ. Vì
vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng. Khi trình độ của người lao động
tăng cao cũng có nghĩa là lao động phức tạp kết tinh trong hàng hóa tăng lên,
làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, mẫu mã phù hợp, đáp ứng
thị hiếu của người dùng. Đây là một trong những điều kiện để tăng năng lực
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam ở thị trường trong nước và thế giới.
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 tăng 2,58%, là mức tăng
thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2021. Mức tăng 2,58% của năm
6|Page



2021 thấp hơn mức 2,91% của năm 2020. Trong mức tăng chung của tồn nền
kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, đóng góp 13,97%
vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 4,05%, đóng góp 63,80%; khu vực dịch vụ tăng
1,22%, đóng góp 22,23%.
- Trong tháng 12-2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là
điểm sáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước
tính đạt 66,5 tỷ USD. Tính chung cả năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập
khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất
khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%.
- Tính chung cả năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá
hiện hành tăng 3,2% so với năm trước; trong đó, vốn khu vực Nhà nước
chiếm 24,7% tổng vốn, giảm 2,9%; khu vực ngồi Nhà nước chiếm 59,5%,
tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 15,8%, giảm
1,1%. "Đây là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua nhưng là kết quả khả
quan trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong nước và
trên thế giới", lãnh đạo Tổng cục Thống kê nhận định.
- Năm 2021, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 49 triệu người,
bao gồm 14,2 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản, tăng 0,3% so với năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,2
triệu người, giảm 1,5%; khu vực dịch vụ là 18,6 triệu người, giảm 4,1%. Theo
Tổng Cục Thống kê, tính chung năm 2021, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi là 3,22% , trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,42%;
khu vực nông thôn là 2,48%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi)
năm 2021 ước tính là 18,48%, trong đó khu vực thành thị là 11,91%; khu vực
nơng thôn là 6,76%.

7|Page



- Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2021
ước tính đạt 171,3 triệu đồng/lao động (tương đương 7.398 USD/lao động,
tăng 538 USD so với năm 2020). Theo giá so sánh, năng suất lao động năm
2021 tăng 4,71% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao
động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2021 đạt 26,1%, cao hơn mức
25,3% của năm 2020).
- Khoa học công nghệ ứng dụng thể hiện qua trình độ cơng nghệ có
những bước tiến rõ nét. Trong bảng xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn
cầu (GII) 2021, Việt Nam xếp thứ 44 trên 132 quốc gia/nền kinh tế, so với
thứ hạng 42 năm 2020 (mặc dù giảm 2 bậc nhưng theo cập nhật và tính tốn
mới của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới – WIPO thì GII 2021 của Việt Nam
tăng khoảng 36% so với năm 2020). Việt Nam giữ vị trí xếp hạng về đầu ra
đổi mới sáng tạo thứ 38 và tiếp tục có sự cải thiện thứ hạng đầu vào đổi mới
sáng tạo, tăng 2 bậc (từ 62 lên 60) so với năm 2020.
- Theo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) đánh giá và xếp hạng
các nền kinh tế trên thế giới về khả năng cạnh tranh, trải qua 10 năm, GCI của
Việt Nam cải thiện được 13 bậc, từ thứ hạng 68/131 năm 2007 đã lên 55/137
năm 2017 và chuyển từ nhóm nửa dưới của bảng xếp hạng cạnh tranh tồn
cầu lên nhóm nửa trên. Năm 2019, GCI của Việt Nam tăng 10 bậc so với năm
2018, xếp thứ 67/141 nền kinh tế. Đánh giá của WEF về chi tiết 12 tiêu chí
của Việt Nam cho thấy, 8/12 tiêu chí của Việt Nam tăng điểm và tăng nhiều
bậc.
2. Đánh giá về thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay
a) Những kết quả đạt được
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 tăng 2,58%, tuy là mức
tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2021, nhưng trong bối cảnh
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế
8|Page



– xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm
2021 thuộc nhóm cao nhất thế giới. Điều này cho thấy tính đúng đắn trong chỉ
đạo, điều hành khơi phục kinh tế, phịng chống dịch bệnh và sự quyết tâm,
đồng lịng của tồn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
sự nỗ lực, cố gắng của doanh nghiệp, người dân và tồn cộng đồng để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế
– xã hội”.
- Về xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, năm 2021 ghi nhận nỗ lực mạnh
mẽ của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế trong nước cũng như thế giới
chịu tác động tiêu cực của dịch Covid-19 và sự đứt gãy thương mại toàn cầu.
Mức cán cân thương mại hàng hóa năm 2021 ước tính xuất siêu 4,08 tỷ USD.
Trước khó khăn của đại dịch những con số như vậy thật sự rất đáng mừng,
hàng hóa Việt Nam đang vững bước và khẳng định mình hơn trên trường
quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Việc tăng cơ cấu lao động ngành nông, lâm, ngư nghiệp, giảm lượng
lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ cho thấy nước ta đang đi đúng
hướng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động sao cho phù hợp với xu hướng
vận động và phát triển của nền kinh tế.
- Năng suất lao động của toàn nền kinh tế tăng 4,71% so với năm 2020;
cộng với việc tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên
tăng, hoạt động KH&CN liên tục đổi mới, đẩy mạnh, điều này chứng tỏ việc
Nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao động đang ngày càng nhận
thức rõ những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, người lao động đã
không ngừng chủ động học hỏi rèn luyện nâng cao tay nghề, Nhà nước và
doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào khoa học - cơng nghệ,
vào q trình đào tạo, gia tăng nguồn lao động chất lượng cao để phục vụ sản
xuất, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.


9|Page


- Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) đang tăng trong các năm gần đây,
phản ánh sức hút của nền kinh tế Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bằng chứng là trong giai đoạn 2016 – 2021, nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam
đều tăng qua các năm, chỉ riêng năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh, tổng
lượng vốn FDI đã giảm 6,7% so với năm 2019. FDI là một trong những
nguồn vốn vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Thơng
qua FDI mà có thể nâng cao được tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. FDI vừa là thách thức nhưng cũng là động lực để giúp các
doanh nghiệp trong nước đổi mới, cải tiến về chất lượng sản phẩm, dịch vụ để
đáp ứng với nhu cầu thị yếu của khách hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
trong nước cũng học hỏi thêm được những kinh nghiệm vô cùng quý giá về
bài toán lợi nhuận từ các doanh nghiệp nước ngoài.
b) Những hạn chế và nguyên nhân
- Năng suất lao động của nước ta trong giai đoạn gần đây đang liên tục
gia tăng. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, NSLĐ
của Việt Nam vẫn được cho là thấp. Cụ thể, năm 2021, theo ước tính của ILO,
NSLĐ của Việt Nam thấp hơn 7 lần so với Malaysia; 4 lần so với Trung
Quốc; 3 lần so với Thái Lan, 2 lần so với Philippines và 26 lần so với
Singapore. Báo cáo 2021 của Tổ chức Năng suất châu Á (APO) cũng cho
thấy, NSLĐ Việt Nam tụt hậu so với Nhật Bản 60 năm, so với Malaysia 40
năm và Thái Lan 10 năm. Đáng chú ý là chênh lệch về mức NSLĐ giữa Việt
Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt
Nam đã, đang và sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để
có thể bắt kịp mức NSLĐ của các nước.
- Nguồn nhân lực của nước ta tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ
yếu là lao động ở vùng nông thơn, tác phong cơng nghiệp cịn hạn chế. Năm
2021, lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ của nước ta chỉ đạt 26.1%,

quá thấp so với yêu cầu của một nước đang tiến hành Cơng nghiệp hố - Hiện
10 | P a g e


đại hoá. Phần lớn các doanh nghiệp đều phải tự đào tạo nghề cho công nhân.
Công nhân không lành nghề dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, năng suất lao
động khơng cao. Bên cạnh đó, có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ lệ lao động qua
đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên ở khu vực thành thị là 39,3%,
trong khi đó tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 16%. Lý do dẫn đến sự khác
biệt này là do lao động ở khu vực thành thị có điều kiện tham gia đào tạo hơn
so với lao động khu vực nông thôn. Mặt khác đặc thù cơng việc ở khu vực
thành thị địi hỏi lao động phải có kỹ năng, tay nghề cao trong khi đó ở khu
vực nơng thơn lao động chủ yếu làm công việc giản đơn trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và
chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các doanh nghiệp của
nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với các nước trên thế giới. Máy
móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10%
hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng cơng
nghệ cao mới chỉ có 2%; Các DN Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất
thấp, chỉ khoảng 0,2%-0,3% tổng doanh thu... Bên cạnh đó mơi trường và
điều kiện làm việc trong doanh nghiệp không được đảm bảo, ảnh hưởng tới
sức khỏe và năng suất của người lao động. Thực trạng này đang đặt ra những
thách thức lớn đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Sự lạc
hậu về công nghệ và kỹ thuật cũng như điều kiện lao động sẽ tạo ra chất
lượng sản phẩm thấp, không ổn định. Điều này sẽ gây cho hàng hoá của
chúng ta rất nhiều hạn chế trong cạnh tranh về giá.
- Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm đến trên 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký, vì vậy các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong cạnh tranh

trên thị trường trong và ngoài nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
thị trường tồn cầu do các cơng ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi phối.
11 | P a g e


Thêm nữa các khó khăn chung mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp
phải như: Tình trạng thiếu vốn, khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt
là nguồn vốn trung và dài hạn đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của
các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hiện nay, các thủ tục hành chính nặng nề tồn tại trong lĩnh vực quản lý
nhà nước. Các chính sách kinh tế nhà nước ban hành vẫn chưa thực sự mang
tính thị trường, chưa thực sự tạo điều kiện công bằng, thuận lợi cho mọi đối
tượng doanh nghiệp cùng nhau cạnh tranh bình đẳng. Việc ban hành các chính
sách của các cơ quan quản lý nhà nước trong nhiều trường hợp còn tùy tiện,
điều này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
có liên quan. Theo Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh “Doing Business
2019”, Việt Nam xếp hạng thứ 69 trên 190 nền kinh tế, nhưng đến “Doing
Business 2020” xếp hạng mức độ tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh
của Việt Nam đã tụt xuống vị trí thứ 70.
III. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế
Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là Việt
Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề vơ cùng quan trọng của nền
kinh tế. Chìa khóa nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung nằm trong tay Nhà nước và bản thân mỗi doanh nghiệp. Theo đó, để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh mới cần tập trung vào các nhóm
giải pháp sau:
1. Đối với nhà nước
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước đẩy mạnh hoàn thiện mơi

trường pháp lý, cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp. Theo đó, tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, trước hết là chi
12 | P a g e


phí bất hợp lý phát sinh từ quản lý nhà nước; ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi
làm phát sinh chi phí khơng chính thức cho doanh nghiệp; cắt giảm, đơn giản
hóa quy định về đầu tư, đất đai, xây dựng, nộp thuế, bảo hiểm xã hội để nâng
cao Chỉ số Môi trường kinh doanh của Việt Nam. Đồng thời, không ngừng cải
cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; nghiên
cứu nội dung của các FTA thế hệ mới, cải cách thể chế tạo dựng mơi trường,
chính sách kinh tế phù hợp với nội dung của các hiệp định này.
- Để các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng, cần có sự hài hịa lợi ích của 3 nhân tố là tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp và cơ chế, chính sách của Nhà nước. Các ngân hàng cần đổi mới cơ
chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường; cải tiến thủ tục cho vay,
nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt
cho vay; tăng cường sự hỗ trợ về vốn, cơ chế, chính sách, luật pháp, xúc tiến
thương mại, giáo dục - đào tạo, tư vấn về thiết bị, công nghệ hiện đại... cho
doanh nghiệp.
- Chính sách của Nhà nước cần tạo ra các thể chế phù hợp, phát triển thị
trường khoa học - công nghệ; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp, trang bị học vấn ở trình độ, tri thức cơ bản cho các chủ doanh
nghiệp, giám đốc, cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động. Tạo mơi
trường khuyến khích, hình thành, phát triển liên kết doanh nghiệp; tăng cường
liên kết, hợp tác theo chiều dọc, chiều ngang; xác lập quan hệ khách hàng và
quan hệ đối tác chiến lược nhằm phát triển xuất khẩu về lâu dài.
- Cùng với đó, Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp thuộc một số ngành
phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu như: dệt may, kim loại
chế tạo, linh kiện, phụ kiện ô tô,… ; tập trung phát triển và đẩy mạnh một số

ngành công nghiệp vật liệu cơ bản quan trọng như: sắt, thép, vải, vật liệu
mới...; phát triển nhanh, chuyên sâu một số ngành cơng nghiệp nền tảng,
ngành chiến lược có lợi thế cạnh tranh; tạo điều kiện hình thành các tập đoàn
13 | P a g e


kinh tế lớn trong nước trong lĩnh vực công nghiệp có vai trị dẫn dắt phát triển
ngành và có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới…
2. Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của Nhà nước, vấn đề quyết định sự thắng
thế trong cạnh tranh cần sự đóng góp và giúp đỡ rất lớn từ các doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa sự hỗ trợ
của Nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập,
phát triển.
- Trước hết, mỗi doanh nhân thường xuyên cập nhật tri thức mới, những
kỹ năng cần thiết để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp cận kinh tế tri
thức. Chủ động đổi mới tư duy kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, năng
suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ; chuẩn hóa sản
xuất kinh doanh để đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí của các thị trường quốc tế.
Doanh nghiệp cần phải đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu hướng
thay đổi nhu cầu của thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra
nhiều giá trị gia tăng; Áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa đảm bảo tạo ra
các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí
sản xuất thấp.
- Doanh nghiệp, cần phải đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghệ, mua
sắm các loại máy móc, thiết bị, hiện đại hóa quy trình sản xuất. Đổi mới cơng
nghệ vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm; duy trì và tăng thị phần; tạo thêm chủng loại
mới của sản phẩm; giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, tạo ưu thế cạnh
tranh về giá cả; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn trong sản

xuất, đảm bảo sức khỏe cho công nhân viên.
- Mỗi doanh nghiệp tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển
các chuỗi sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, tiến tới
14 | P a g e


nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị khu vực và tồn cầu; đổi mới mơ hình
sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững: sản xuất sạch,
xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ mơi trường, hướng tới
nhóm người yếu thế trong xã hội…
- Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực để
đáp ứng được yêu cầu đổi mới cơng nghệ, quy trình sản xuất, kinh doanh,
tham gia chuỗi kinh doanh tồn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất
lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu phát triển theo
hướng trang bị những tri thức, kỹ năng mới; đổi mới mơ hình sản xuất kinh
doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý luận về giá trị hàng hóa và vận dụng để nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Ta thấy được tầm quan trọng của việc
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Cạnh tranh là
một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, câu nói
"thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc
liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do. Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong
nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh
tranh mang lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, cho nền kinh tế và
đặc biệt là người tiêu dùng. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng
động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng
cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ khoa học,

các nghiên cứu thành cơng mới nhất vào trong sản xuất, hồn thiện cách thức
tổ chức và quản lý để nâng cao năng suất, giảm giá thành, tăng chất lượng và
đạt hiệu quả kinh tế cao. Vậy vấn đề quan trọng hiện nay là làm sao để nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong thời buổi hội nhập kinh tế toàn cầu,
15 | P a g e


để thực hiện được điều này địi hỏi phải có sự đồng lịng và quyết tâm từ phía
Nhà nước, từ phía các doanh nghiệp cùng tồn thể nhân dân, cùng nhau cố
gắng, nỗ lực để đạt được mục tiêu tăng sức cạnh tranh, phát triển nền kinh tế,
cải thiện và nâng cao đời sống toàn xã hội.

16 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (dành
cho bậc Đại học – khơng chun lý luận chính trị).
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
4. Năng lực cạnh tranh quốc gia và các thách thức cần vượt qua.
5. Nghị quyết về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021.



×