Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.94 KB, 97 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

TRẦN TUẤN HOÀNG

THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

TRẦN TUẤN HOÀNG

THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN

HÀ NỘI - 2022


3

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan luận văn “Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi cùng với dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm quy định về bảo
mật.”
Tác giả luận văn

TRẦN TUẤN HOÀNG


4

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn, người
đã hướng dẫn tôi về mặt khoa học để tơi hồn thành luận văn này.
Luận văn thạc sỹ “Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá nhân
trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

VPBank” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành
luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo, phòng ban của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân
tích cũng như những lời góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi vượt qua và hồn thành khóa học đào tạo thạc sỹ.
Tác giả luận văn

TRẦN TUẤN HOÀNG


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
VPBank
NH
QHKH
CBTĐ
CN
TCTD
ĐVKD

KHCN
KT- XH
NHNN
NHTM
CSKD
HĐLD. QĐ
HKD, SXKD
TMCP

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
Ngân hàng
Quan hệ khách hàng
Cán bộ thẩm định
Chi nhánh
Tổ chức tín dụng
Đơn vị kinh doanh
Khách hàng cá nhân
Kinh tế - xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Cơ sở kinh doanh
Hợp đồng lao động, Quyết định
Hộ kinh doanh, Sản xuất kinh doanh
Thương mại cổ phần


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU



8

DANH MỤC HÌNH ẢNH


9

DANH MỤC HỘP


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là một trong những chức năng, nhiệm vụ chính của NHTM nói chung
và của NH TMCP VPBank nói riêng. Đối với các NHTM, thẩm định là một trong
những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động cho vay. Đây là nghiệp vụ góp phần
ảnh hưởng đến quyết định cho vay của mỗi ngân hàng, do đó cơng tác thẩm định
năng lực tài chính tại các NHTM có vai trị vơ cùng quan trọng. Hầu hết các NH,
việc thẩm định năng lực tài chính giúp cho NHTM xác định được mức cho vay hợp
lý trên cơ sở tính tốn và dự báo được các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời tăng tính
cạnh tranh của các NHTM trong việc tạo lập uy tín và thu hút khách hàng trong lĩnh
vực cho vay, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín
dụng nói chung của các NHTM.
Có thể nói thẩm định năng lực tài chính là một trong những bước quan trọng
nhất và không thể thiếu khi xem xét bất kỳ một hồ sơ tín dụng nào. Trong những
năm qua, VPBank đã tích cực triển khai đa dạng các sản phẩm cho vay dành cho
khối khách hàng cá nhân như: vay kinh doanh, vay mua xe ô tơ trả góp, vay mua

nhà đất, căn hộ, vay tiêu dùng có TSĐB và khơng có TSĐB và vay sửa chữa nhà,
…. Việc cấp tín dụng cho một khách hàng có năng lực tài chính vững mạnh khơng
những giúp NH đạt lợi nhuận cao, ổn định mà còn giúp đảm bảo tính an tồn của
khoản vay. Để tránh khỏi những sai lầm trong hoạt động cho vay song song là quản
lý vốn cũng như đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững trong
hoạt động cho vay. VPBank đã và đang cố gắng làm tốt công tác thẩm định năng lực
tài chính của KHCN.
Tuy nhiên, cơng tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng vay vốn tại
VPBank những năm gần đây vẫn còn rất nhiều hạn chế như: Cán bộ thẩm định có
nghiệp vụ, năng lực chuyên môn chưa cao, phẩm chất đạo đức chưa tốt, cơng tác
thẩm định năng lực tài chính chưa nghiêm minh vẫn tồn tại nhiều trường hợp hỗ trợ
ĐVKD, bên cạnh đó hiện tượng hối lộ, cấu kết với KH,… vẫn còn diễn ra ở một số
chi nhánh và chưa được giải quyết triệt để.


11


12

Nhận thấy được tính tính chất quan trọng và cấp thiết của cơng tác thẩm định
năng lực tài chính của KHCN và xuất phát từ thực trạng công tác này tại NH TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng, cùng với kiến thức học tập cũng như kinh nghiệm trong
quá trình làm việc thực tế, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng VPBank” làm đối tượng nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý Kinh tế và chính sách.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến nội dung “Thẩm định năng lực tài chính của KHCN” nói chung

là một vấn đề không mới nhưng vô cùng cần thiết đối với các NH. Vì vậy, trong
những năm gần đây đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Ví dụ như:
- Tác giả Nguyễn Đức Quang (2017), “Tăng cường thẩm định năng lực tài
chính của khách hàng tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Thái Nguyên”, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn xây dựng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, Luận
văn nghiên cứu sâu vào quy trình thẩm định thẩm định năng lực tài chính của
KHCN và KHDN tại Chi nhánh ngân hàng phát triển Thái Nguyên, chỉ ra tồn tại và
hạn chế của quy trình thẩm định năng lực tài chính và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định năng lực tài chính. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là KHDN
nhỏ và vừa, chưa nghiên cứu đến đối tượng là KHCN tại NH TMCP. Trong khi thực
tế, khoản vay KHCN là một trong những nguồn thu chính đem lại thu nhập cho
NHTM. Do vậy, nội dung của Luận văn sẽ là cơ sở lý luận về công tác thẩm định
năng lực tài chính và các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng tại
các NH TMCP.
- Tác giả Thái Doãn Đàn (2020), “Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng
thẩm định tín dụng KHCN tại NH TMCP Bắc Á –Chi nhánh Hà Nội, nêu bật những
nội dung chủ yếu về những tồn tại và hạn chế trong các hoạt động thẩm định tín


13

dụng. Đồng thời, đưa ra giải phát hoàn thiện hiệu quả cơng tác thẩm định tín dụng
KHCN tại NH TMCP Bắc A – Chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên, Luận văn khái quát
chung về quy trình thẩm định KHCN,chưa đi sâu vào từng quy trình thẩm định. Do
vậy, Luận văn sẽ là cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài
chính KHCN và các giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định năng lực tài chính
KHCN.

- Tác giả Hồng Thị Huyền (2017), “Hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng
KHCN tại NH TMCP Quân đội”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Luận văn đi sâu nghiên cứu phân tích rõ những nguyên nhân khách quan và
chủ quan của các tồn tại hạn chế đã ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng
KHCN tại NH TMCP Quân đội, nêu ra tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác thẩm định tín dụng KHCN và từ đó đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao công tác thẩm định tín dụng KHCN đối nhóm NH TMCP.
- Tác giả Đậu Thị Mai Hương (2017), “Đánh giá công tác thẩm định cho vay
đối với KHCN tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn CN huyện Nghi xuânTỉnh Hà Tĩnh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã
nhấn mạnh: Trong bối cảnh thị trường vốn của Việt Nam cịn chưa phát triển thì
hoạt động tín dụng cho vay còn mang một ý nghĩa đặc biệt là kênh dẫn vốn chủ lực
trong huyết mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công tác thẩm định không tốt
sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm trong cho vay sẽ gây lãng phí đồng vốn đầu tư
cũng như chưa sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn lực để đem lại
lợi nhuận cao nhất.
- Tác giả Nguyễn Thành Công (2015), “Nâng cao năng lực thẩm định tài
chính của khách hàng tại cơng ty TNHH cho thuê tài chính quốc tế
ChaiLease”,Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn nói
rõ hoạt động của cơng ty cho th tài chính Chailease đóng vai trị khá quan
trọng trong thị trường tài chính. Luận văn có một số đề xuất, giải pháp về nguồn
nhân lực trong công tác thẩm địn năng lực tài chính. Để giảm thiểu rủi ro, phát
triển hoạt động cho th tài chính của cơng ty ChaiLease cần phải nâng cao năng


14

lực thẩm định tài chính đặc biệt là về con người.


15


Ngày nay, các NH rất quan tâm đến nguồn tín dụng cá nhân bởi số lượng
khách hàng phong phú và mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên NH cũng rất khó khăn
trong q trình thẩm định, xét duyệt cho vay vì việc xác định thơng tin, xác định độ
tin cậy khách hàng khá phức tạp, thường không đầy đủ và kém chính xác, thơng tin
từ các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập... điều này ảnh hưởng đến kết quả của
công tác thẩm định và gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay của NH
TMCP VPBank. Cũng chính những đặc điểm trên NH chưa đầu tư cho công tác
thẩm định một cách đúng mức, coi nhẹ công tác thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng vay vốn. Nếu có cũng chỉ là qua loa, hình thức. Việc quyết định cho vay
khơng chính xác sẽ dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của khách hàng gây mất
vốn cho NH.
Theo tìm hiểu của tác giả, trong những năm gần đây, chưa có nghiên cứu nào
về thẩm định năng lực tài chính KHCN tại NH TMCP VPBank. Do đó, đề tài của
luận văn này vẫn có tính mới, không bị trùng lặp với những nghiên cứu đã công bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khung nghiên cứu về thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá
nhân trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần . Nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu vay của KH, nâng cao chất lượng tín dụng của các khách hàng vay vốn
trên địa bàn; đồng thời đảm bảo khả năng thu nợ, thu hồi vốn vay tại VPBank.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng cá nhân.
- Phân tích thực trạng thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân tại NH
TMCP VPBank và NH TMCP VPBank Chi nhánh Hà Tĩnh trong giai đoạn 20182020. Từ đó, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và lý giải nguyên nhân của những
hạn chế trong công tác thẩm định.
- Đưa ra các số giải pháp và định hướng nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác
thẩm định năng lực tài chính của KHCN tại NH TMCP VPBank đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân tại NH TMCP Việt Nam


16

Thịnh Vượng Vpbank.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơng tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng
cá nhân tiếp cận theo: (1) Bộ máy thẩm định; (2) Nội dung thẩm định; (3)Quy trình
thẩm định.
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP VPBank – CN Hà Tĩnh.
+ Về thời gian: Dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 06/2021 và dữ liệu thứ cấp
thu thập cho giai đoạn 2018- 2020; Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hồn thiện
cơng tác thẩm định năng lực tài chính KHCN đến năm 2025 .

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung lý thuyết
Các nhân tố ảnh hưởng

Nội dung thẩm định

Mục tiêu của thẩm định

tới thẩm định năng lực

năng lực tài chính của

năng lực tài chính của


tài chính của KHCN tại

KHCN tại NHTM

KHCN tại NHTM

NHTM
- Các nhân tố thuộc về - Bộ máy thẩm định.

- Đánh giá một cách

NHTM.

- Nội dung thẩm định.

chính xác và trung thực

- Các nhân tố thuộc về - Quy trình thẩm định.

về phương án vay vốn,

mơi trường bên ngồi

khả năng trả nợ của Kh từ

NHTM.

đó làm căn cứ cho vay.
- Nâng cao năng lực bộ
máy thẩm định.


5.2 Quy trình và phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, tài liệu số liệu từ các nguồn khác nhau:
giáo trình giảng dạy các trường đại học, các cơng trình nghiên cứu của các chun gia,
thơng tin trên mạng, số liệu từ các trang hệ thống của cơ quan chuyên môn liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát bằng bảng hỏi các chuyên viên, cán bộ
trong cơ quan.
Thiết kế bảng biểu: Gồm các câu hỏi sử dụng thang đo định danh, thang đo
dạng Likert như sau: Tất cả các tiêu chí đánh giá đều sử dụng thang đo Likert 5 mức


17

độ với lựa chọn từ 1 là “ rất đồng ý” tới 5 là “ rất không đồng ý”.
Tiến hành khảo sát hơn 50 cán bộ nhân viên Phòng Thực địa và giám sát tín
dụng trong thời gian tháng 6/2021. Số phiếu phát ra 50, thu về và hợp lý 50.
Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng khung nghiên cứu về thẩm định năng
lực tài chính KHCN tại NHTM. Các phương pháp được sử dụng ở bước này là
phương pháp mơ hình hóa và tổng hợp.
Bước 2: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tờ trình về cơng tác thẩm
định năng lực tài chính KHCN tại NH TMCP VPBank – CN Hà Tĩnh trong các năm
từ 2018 đến 2020. Các phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp phân
tích, thống kê, so sánh.
Bước 3: Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua khảo sát với 50 cán bộ, nhân
viên của Phịng thực địa và giám sát tín dụng NH TMCP VPBank Hội sở có cơng
việc liên quan đến cơng tác thẩm định năng lực tài chính KHCN tại CN Hà Tĩnh.
Thời gian khảo sát là tháng 06/2021.
Nội dung khảo sát tập trung vào việc đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của
công tác thẩm định năng lực tài chính KHCN tại NH TMCP VPBank.
Số liệu khảo sát sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel. Các

phương pháp được sử dụng ở bước này là phương pháp phân tích, thống kê, so
sánh.
Bước 4: Tiến hành phân tích thực trạng thẩm định năng lực tài chính KHCN tại NH
TMCP VPBank – CN Hà Tĩnh trong giai đoạn 2018 - 2020. Đồng thời, đánh giá các
điểm mạnh, điểm yếu, giải thích nguyên nhân cơ bản dẫn đến những điểm yếu trong
hoạt động thẩm định năng lực tài chính KHCN tại NH TMCP VPBank. Các phương
pháp sử dụng ở bước này là tổng hợp, phân tích.
Bước 5: Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác thẩm định
năng lực tài chính KHCN tại NH TMCP VPBank đến năm 2025. Các phương pháp
sử dụng ở bước này là dự báo, tổng hợp.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham


18

khảo, luận văn được trình bày thành 03 chương:


19

Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá
nhân tại trong hoạt động cho vay của VPBank.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thẩm định năng lực tài
chính khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của VPBank.



20

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khách hàng cá nhân và năng lực tài chính của khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại.
Theo Hồ Thị Thanh Thúy (2013) “Khách hàng cá nhân là nhóm các đối tượng
bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, chủ CSKD, chủ trang trại,tổ hợp tác… Nhóm đối
tượng khách hàng này chiếm đa số thị trường và nhu cầu vay các món nhỏ lẻ cao.”
Theo Đặng Minh Tốt (2020) “Về cơ bản, khách hàng cá nhân là cụm từ dùng
để chỉ cá nhân một người hoặc một nhóm người có nhu cầu, muốn sử dụng, hoặc
đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Việc sử dụng các dịch
vụ và sản phẩm đó sẽ được phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc mục đích chung
của gia đình của khách hàng.”
Theo Đồng Thị Kiều Linh (2015) “Khách hàng cá nhân là một người hoặc
một nhóm người đã, đang, sẽ sử dụng dịch vụ và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc gia đình của họ.”
Từ các khái niệm trên, ta có thể định nghĩa KHCN trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại là: “Tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định trước pháp luật. Các đối tượng
này thường có nhu cầu vay vốn phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc mục đích
chung của gia đình khách hàng”

1.1.1.1 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân.
Thời gian cho vay: Với KHCN, tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn mà
ngân hàng sẽ đưa ra các hình thức vay như ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
Rủi ro các khoản vay: Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo



21

bằng chính thu nhập của khách hàng đó. NHTM ln phải đối mặt với rủi ro như:
khách hàng gặp phải ốm đau, CSKD bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thị trường,… thì
ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hồn tồn.
Số lượng giao dịch lớn: Đặc điểm của các khoản vay KHCN mục đích
chính là tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nên món vay thường có giá trị nhỏ.
Ngồi ra, các khoản vay của KHCN có khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Do đó
nếu NH biết cách huy động và làm tốt các cơng tác quản lí có liên quan sẽ tối đa
hóa lợi nhuận.
Lãi suất các khoản vay: Lãi suất vay vốn cho KHCN thường cao hơn lãi
suất cho vay các đối tượng khác. Do đó để tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí
(gồm chi phí về nhân lực, thẩm định, thời gian, quản lí…),.. cho nên NHTM phải đề
ra mức lãi suất cao để bù đắp.
Chi phí của hoạt động cho vay: Do hoạt động cho vay KHCN có độ rủi ro
cao nên NH thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và
giám sát các khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngồi ra, việc thu nhập thơng tin cá
nhân là rất khó khăn nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đảm bảo an tồn
cho các món vay.

1.1.1.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
Vay tiêu dùng: Là hình thức dành cho cá nhân có nhu cầu mua sắm tài sản
phục vụ cho sinh hoạt gia đình như: mua sắm vật dụng, trang thiết bị trong gia đình;
xây dựng sửa chữa nhà ở; mua xe; du học,.... Hình thức vay này dựa chủ yếu vào
nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng và tài sản bảo đảm tiền vay, khách hàng chỉ
cần liệt kê các khoản chi tiêu tiêu dùng và có thể có hoặc khơng có các hồ sơ chứng
minh mục đích vay kèm theo.

Vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức dành cho những hộ kinh doanh, chủ
CSKD, tổ hợp tác,… nhằm bổ sung vốn lưu động hoặc mua sắm, xây dựng nhà
xưởng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Phân loại theo thời hạn khoản vay:


22

Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay dưới 12 tháng và được sử dụng để bổ
sung vốn kinh doanh của khách hàng nhằm mục đích sinh hoạt của gia đình. Với
loại tín dụng này, thời gian vay ngắn ít có rủi ro cho NHTM, ít có biến động xảy ra
và nếu có xảy ra rủi ro,biến động thì NHTM có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn 12 tới 36 tháng, thường
dùng để mua sắm tài sản cố định, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của
hộ gia đình. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro khơng cao vì NHTM có khả năng
dự đốn được những biến động có thể xảy ra.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 36 tháng trở lên, nhằm đáp
ứng nhu cầu của hộ gia đình mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng sản xuất
lớn, nhập hàng có giá trị cao,… Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong
thời gian dài thì có những biến động xảy ra khơng lường trước được làm ảnh hưởng
lớn đến NHTM.
- Phân loại theo bảo đảm tín dụng:
Tín dụng có bảo đảm (hình thức thế chấp): Là khoản vay sử dụng tài sản
cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.
Tín dụng khơng có bảo đảm (hình thức tín chấp): Là khoản vay khơng cần
có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba.

1.1.2 Năng lực tài chính của khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại.
Theo Đan Như (2018) “Năng lực tài chính khách hàng cá nhân là khả năng

có hoặc tạo ra tài chính trong khoảng thời gian nhất định. Trong đó khơng thể thiếu
việc: lên kế hoạch, tiết kiệm và sử dụng các nguồn lực về tiền theo thời gian. Bên
cạnh đó mọi yếu tố về tương lai cũng như rủi ro tiềm ẩn đều phải được tính đến”
Nói cách khác năng lực tài chính của KHCN trong hoạt động cho vay của
NHTM là “Năng lực tài chính của khách hàng cá nhân trong hoạt động cho vay
của NHTM là nguồn lực tài chính của một cá nhân, hộ kinh doanh cá thể hoặc
doanh nghiệp tư nhân. Đây là khả năng tạo ra thu nhập, phân bổ thu nhập hợp lý,
đảm bảo khả năng thanh tốn. Thể hiện thơng qua quy mơ vốn hiện có, chất lượng


23

tài sản và khả năng sinh lời của nó.”

1.2 Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá nhân trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của thẩm định năng lực tài chính khách
hàng cá nhân trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Cũng như bất cứ các tổ chức kinh doanh khác thì mục tiêu quan trọng nhất của
NH là lợi nhuận. Chính vì vậy mỗi một khoản vốn vay hay khoảng tín dụng được
cấp ra địi hỏi nhất thiết phải mang lại hiệu quả kinh tế, điều đó có nghĩa là đảm bảo
cho hoạt động của NH được an tồn và phát triển. Vì vậy, điều mà NH quan tâm
nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi và đặc biệt là đúng thời hạn. Do
đó, đối với mỗi một khoản vay, đối với mỗi một khách hàng vay việc NH phải tiến
hành thẩm định khách hàng và khoản vay đó đó trên mọi phương diện kỹ thuật, thị
trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng có thể nói là quan trọng nhất và ảnh hưởng nhất tới quyết
định cho vay của các NH.

Theo Nguyễn Đức Quang (2017) “Thẩm định năng lực tài chính của khách
hàng cá nhân là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong
tương lai của khách hàng. Thẩm định năng lực tài chính gồm đánh giá khái quát về
quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân
tích lưu chuyển tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính.”
Thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân bao gồm nhiều bước thẩm
định khác nhau. Có thể coi đây là bước đặt nền móng cho sự an toàn của khoản vay
trong tương lai. Năng lực tài chính của KHCN là nhân tố quyết định năng lực cạnh
tranh cũng như khả năng ổn định, bền vững trước tác động của thị trường.
Như vậy, thẩm định năng lực tài chính KHCN tại NHTM có thể được hiểu là
“Thẩm định năng lực tài chính là hoạt động kiểm tra, ra soát lại, đánh giá một
cách khách quan, khoa học và tồn diện mọi khía cạnh tình hình tài chính của


24

khách
hàng dựa trên góc độ NH nhằm đo lường khả năng trả nợ của khách hàng để đảm
bảo an toàn và sinh lợi cho NH.”

1.2.1.2 Mục tiêu thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Mục tiêu của thẩm định năng lực tài chính KHCN trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng thương mại là:
Đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của KHCN để
làm căn cứ quyết định cho vay: Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá
nhân nhằm đánh giá được mức độ tin cậy của phương án vay vốn của KHCN lập và
nộp cho ngân hàng, đồng thời phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của phương án
vay vốn khi đưa ra quyết định cho vay. Khi lập phương án vay vốn, khách hàng
thường có những yêu cầu về thời gian vay vốn, số tiền vay lớn hơn phương án thực

tế. Dẫn tới hồ sơ vay vốn có thể đã bị thổi phồng về tính hiệu quả kinh tế cũng như
tính khả thi của phương án. Do vậy, thẩm định năng lực tài chính của KHCN là
đánh giá xem phương án vay vốn có đúng thực tế hay khơng?, khả năng trả nợ của
KHCN có tốt khơng?. Tuy nhiên, khơng phải vì thế mà CBTĐ đưa ra ý kiến chủ
quan của mình về phương án vay vốn một cách quá bi quan dẫn đến hiệu quả
phương án vay vốn của KH bị giảm sút, từ đó hệ lụy là hồ sơ bị từ chối vay vốn.
Giúp cho lãnh đạo NH, cấp thẩm quyền phê duyệt hồ sơ có thể ra quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay: Giúp cấp thẩm quyền, lãnh đạo đơn vị kinh
doanh giảm thiểu những sai lầm khi đưa ra các quyết định cho vay đối với KH: phê
duyệt một phương án vay vốn không khả thi hoặc một KH không đủ năng lực tài
chính; từ chối cho vay đối với một phương án vay vốn khả thi hoặc một KH có
năng lực tốt. Đồng thời, kết quả thẩm định năng lực tài chính của KHCN là cơ sở để
xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý.
Thẩm định năng lực tài chính của KHCN giúp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay: Chất lượng của khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của
thẩm định năng lực tài chính khách hàng đi vay. Nếu thẩm định năng lực tài


25

chính của KH đi vay đúng, đầy đủ sẽ giúp NH xác định được KH có nhu cầu vay
vốn thực sự hay khơng? Xác định được tính khả thi của phương án vay vốn và
khả năng trả nợ của KH.
Thẩm định năng lực tài chính của KHCN giúp Ngân hàng đánh giá vị thế
của khách hàng trong lĩnh vực họ đang kinh doanh: Thẩm định năng lực tài
chính của khách hàng thông qua các số liệu từ sổ sách ghi chép, hóa đơn chứng từ,
… sẽ phản ánh chất lượng, hiệu quả kinh doanh của KH. Qua đó so sánh được năng
lực tài chính của KH đang vay vốn với các Kh khác có cùng quy mơ, ngành nghề.
Bên cạnh đó thẩm định năng lực tài chính cịn giúp các NH xếp loại khách hàng, và
căn cứ vào việc xếp loại đó để áp dụng chính sách cho vay đối với khách hàng.


1.2.2 Nguyên tắc thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Nguyên tắc 1: Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cá nhân phải
bảo đảm tính khách quan, rõ ràng, minh bạch.
Nguyên tắc 2: Các số liệu về năng lực tài chính, có tính nhất qn và được
cập nhật đến thời điểm gần nhất so với thời điểm tiến hành thẩm định, tình hình
thơng tin về khách hàng phải trung thực.
Nguyên tắc 3: Cán bộ thẩm định năng lực tài chính của khách hàng phải đề
xuất ý kiến nhận xét, đánh giá độc lập về tình hình tài chính khách hàng.

1.2.3 Bộ máy thẩm định năng lực tài chính khách hàng cá nhân trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Bộ máy thẩm định năng lực tài chính KHCN tại các NHTM thường được tổ
chức thành hai loại đó là: Bộ máy thẩm định phân tán và Bộ máy thẩm định tập
trung.

1.2.3.1. Bộ máy thẩm định phân tán
Bộ máy thẩm định năng lực tài chính KHCN phân tán về cơ bản chưa có sự
tách bạch trong quá trình cho vay, nhân viên quan hệ khách hàng đang phải thực
hiện hết các bước trong hoạt động vay vốn của khách hàng từ tiếp nhận hồ sơ


×