Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài giảng Bảo dưỡng - sửa chữa động cơ xăng - Bài 4: Bảo dưỡng sửa chữa cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 28 trang )

“ Add your company slogan ”

BÀI 4: BDSC CƠ CẤU
TRỤC KHUỶU- THANH
TRUYỀN (tt)

LOGO


MỤC TIÊU BÀI HỌC
Mục tiêu: Sau khi học xong bài ngày người học có khả năng

­ Trình bày được kết cấu trục khuỷu­ Bánh đà
­Trình bày được qui trình tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa 
cơ cấu trục khủyu­ bánh đà
­Bảo dưỡng­ sửa chữa được cơ cấu trục khuỷu­ bánh 
đà
­Tn thủ các ngun tắc đảm bảo an tồn cho người 
và máy móc, thiết bị


NỘI DUNG CỦA MÔN HỌC

2. 1

Lý thuyết liên quan

2. 2

Tháo lắp­ Kiểm tra­ sửa chữa trục 
khuỷu



2. 3
2. 4

Tháo lắp­ Kiểm tra­ sửa chữa bánh đà 


Lý thuyết liên quan
2.1. Cấu tạo trục khuỷu


1. Cơng dụng
Trục khuỷu là một trong những 
chi  tiết  quan  trọng  của  động 
cơ,  có  cơng  dụng  tiếp  nhận 
chuyển  động  tịnh  tiến  của  pit 
tông  qua  thanh  truyền  thành 
chuyển  động  quay  để  dẫn 
động  các  bộ  phận  công  tác 
như: máy bơm nước, máy phát 
điện,  bánh  xe  chủ  động  của  ô 
www.themegallery.com


2. Điều kiện làm việc
Khi  động  cơ  làm  việc,  trục  khuỷu  chịu  tác  dụng  của  lực  khí  thể,  lực 
qn tính chuyển động quay. Các lực này rất phức tạp biến đổi theo chu 
kỳ gây ra dao động xoắn. Vì vậy, trục khuỷu chịu uốn, xoắn và chịu mài 
mịn 


ở 

cổ 

các 

trục.

3. Vật liệu chế tạo
­ Trục khuỷu của động cơ cao tốc thường được chế tạo bằng thép hợp 
kim 

crơm, 

ni 

ken.

- Trục khuỷu của động cơ tốc độ thấp như động cơ tàu thuỷ và động cơ 
tĩnh tại, trục khuỷu thường được chế tạo bằng thép các bon trung bình 
như 

C35, 

C40, 

C45.

- Ngồi ra trục khuỷu cịn có thể chế tạo bằng gang graphít cầu.
www.themegallery.com



4. Cấu tạo trục khuỷu
Có  hai  loại  trục  khuỷu:  trục  khuỷu  liền  và  trục  khuỷu  ghép.
a. Trục khuỷu liền
Trục khuỷu liền là trục khuỷu có cổ trục, cổ biên, má khuỷu được chế tạo liền 
thành một khối, khơng tháo rời được. Cấu tạo của trục khuỷu gồm các bộ phận 
sau:

www.themegallery.com


­ Đầu trục khuỷu
Đầu  trục  khuỷu  thường  lắp  đai  ốc  khởi  động  để  quay  trục 
khuỷu  khi  cần  thiết  hoặc  để  khởi  động  cơ  bằng  tay  quay. 
Trên đầu trục khuỷu có then để lắp puly dẫn động quạt gió, 
máy phát điệnbơm nước của hệ thống làm mát, đĩa giảm dao 
động xoắn (nếu có) và lắp bánh răng trục khuỷu để dẫn động 
trục cam và các cơ cấu khác. Ngồi ra, đầu trục khuỷu cịn có 
cơ  cấu  hạn  chế  di  chuyển  dọc  trục  và  tấm  chặn  để  không 
cho dầu nhờn lọt ra khỏi đầu trục

www.themegallery.com


­ Cổ trục chính
Cổ trục chính được đặt vào gối đỡ ở các te có và có bạc lót như 
ở đầu to thanh truyền hoặc  ổ bi. Cổ trục  được gia cơng chính 
xác bề mặt đạt độ bóng cao và được nhiệt luyện để nâng cao 
độ  cứng.  Số  cổ  trục  có  thể  nhiều  hơn  hay  ít  hơn  số  xi  lanh 

động cơ. Phần lớn các động cơ có đường kính các cổ trục bằng 
nhau. Tuy nhiên, một số động cơ cỡ lớn đường kính các cổ trục 
lớn dần từ đầu đến đi trục khuỷu. 
Ví  dụ:  trục  khuỷu  động  cơ  xăng  bốn  kỳ  có  4  xi  lanh,  thường 
làm ba cổ trục, cịn động cơ diesel  có 4 xi lanh thường làm 5 cổ 
trục, tuy số cổ biên đều là 4.

www.themegallery.com


­ Chốt khuỷu (cổ biên)
Chốt  khuỷu  là  bộ  phận  để  lắp  với  đầu  to  thanh  truyền.  Chốt 
khuỷu cũng được gia cơng chính xác có độ bóng cao và được nhiệt 
luyện để nâng cao độ cứng như cổ trục. Số chốt khuỷu bao giờ 
cũng bằng số xi lanh động cơ (động cơ một hàng xi lanh). Đường 
kính chốt khuỷu thường nhỏ hơn đường kính cổ trục, nhưng cũng 
có  những  động  cơ cao  tốc,  do  lực  qn  tính  lớn  nên đường kính 
chốt khuỷu có thể làm bằng đường kính cổ trục để tăng độ cứng 
vững.  Cũng  như  cổ  trục,  chốt  khuỷu  có  thể  làm  rỗng  để  giảm 
trọng  lượng  trục  khuỷu  và  chứa  dầu  bơi  trơn,  đồng  thời  các 
khoang trống cịn có tác dụng lọc dầu bơi trơn. 

www.themegallery.com


­ Má Khuỷu
Má khuỷu là phần nối liền chốt khuỷu với cổ trục làm thành tay 
quay trục khuỷu. Hình dáng má khuỷu có thể là chữ nhật, hình 
trịn, hình bầu dục.
Má khuỷu đơn giản và dễ chế tạo nhất có dạng hình chữ nhật 

và dạng trịn. Đối với động cơ cổ trục lắp  ổ bi, má khuỷu cịn 
đóng vai trị như cổ trục. Ngồi ra, má khuỷu có thể chế tạo hình 
chữ nhật có vát góc hoặc hình ơ van.

www.themegallery.com


­ Đối trọng 
Đối trọng là khối lượng gắn đối diện với chốt khuỷu ở hai bên má 
khuỷu và dùng để cân bằng lực qn tính ly tâm. 
Đối  trọng  cịn  là  nơi  để  khoan  bớt  khối  lượng  khi  cân  bằng  hệ 
trục khuỷu.
Đối trọng có thể đúc liền với má, loại này thường dùng cho động 
cơ  cổ  nhỏ  như  động  cơ  ơt  ô,  máy  kéo  hoặc  để  dễ  chế  tạo,  đối 
trọng có thể làm rời và bắt chặt vào má khuỷu bằng bu lông. Để 
giảm lực tác dụng lên bu lông, đối trọng được lắp với má khuỷu 
bằng rãnh mang cá và được kẹp chặt bằng bu lông

www.themegallery.com


­ Đi trục khuỷu: 
Theo kết cấu này, đi trục khuỷu có mặt bích để lắp bánh đà 
và được làm rỗng để lắp ổ bi đỡ trục sơ cấp của hộp số. Trên 
bề mặt ngõng trục có phớt chắn dầu, tiếp đó là ren hồi dầu có 
chiều xoắn ngược với chiều quay của trục khuỷu để gạt dầu 
trở lại, sát với cổ trục cuối cùng là đĩa chắn dầu. Khi động cơ 
làm  việc,  dầu  được  các  kết  cấu  chắn  dầu  ngăn  lại  sẽ  rơi 
xuống theo lỗ thoát trở về các te.


www.themegallery.com


b. Trục khuỷu ghép
Trục khuỷu ghép là trục khuỷu 
mà  các  bộ  phận  như  cổ  trục, 
cổ biên và má khuỷu được chế 
tạo  rời  rồi  nối  lại  với  nhau 
thành  trục  khuỷu.  Trục  khuỷu 
ghép  được  dùng  nhiều  trong 
động  cơ  cỡ  lớn  và  ở  một  số 
động  cơ  công  suất  nhỏ,  ít  xi 
lanh  và  đầu  to  thanh  truyền 
khơng cắt đơi.

www.themegallery.com


2.2. Bánh đà

www.themegallery.com


1. Cơng dụng
Bánh  đà  lắp  ở  đi  trục  khuỷu  có  cơng  dụng  tích  trữ  năng 
lượng làm cho trục khuỷu quay đều. Ngồi cơng dụng chính 
là  làm  cho  trục  khuỷu  quay  đều,  bánh  đà  còn  là  nơi  lắp  các 
chi tiết của cơ cấu khởi động như vành răng khởi động. 

www.themegallery.com



2. Điều kiện làm việc
Trong q trình động cơ làm việc, bánh đà chịu tác dụng của 
lực qn tính ly tâm, lực ma sát với đĩa mát bộ ly hợp hoặc va 
đập của vành răng khởi động…
3. Vật liệu chế tạo
Bánh đà của động cơ tốc độ thấp thường được chế tạo bằng 
gang xám hoặc hợp kim nhơm.,  cịn các động cơ tốc độ cao 
thường dùng thép ít các bon.

www.themegallery.com


4. Cấu tạo bánh đà
Cấu  tạo  chung  của  bánh  đà  có  dạng  hình  trịn,  khối  lượng  tập 
trung nhiều  ở vành ngồi. Trên bánh đà  thường có lỗ cơn để lắp 
vào trục khuỷu và rãnh then định vị, có dấu chỉ vị trí của pitơng 
số một  ở điểm chết trên (động cơ nhiều xi lanh), góc phun hay 
đánh 
lửa 
sớm.
Theo kết cấu bánh đà được chia thành các loại sau:

a. Bánh đà dạng đĩa  b. Bánh đà dạng vành. C. Bánh đà dạng chậu. D. Bánh đà dạng 
vành có nan hoa
www.themegallery.com


2.1.2. Quy trình tháo lắp trục khuỷu


tt Các bước cơng việc

Dụng cụ ­ 
Phương tiện
Gỗ kê

u cầu kỹ thuật

1

Lật úp thân máy, kiểm tra dấu 
trên nắp ơ đỡ trục khuỷu

Chắc chắn, nhận diên 
dấu: Thứ tự, chiều lắp 
nắp ổ đỡ

2

Tháo các nắp ổ đỡ, sắp theo thứ 
tự

Tp, cần siết 

Đúng thứ tự

3

Lấy trục khuỷu ra ngồi


Tp, cần siết

Khơng làm trầy xước, cổ 
trục, cổ biên

4

Tháo bánh đà ra khỏi trục khuỷu

Tp, cần siết

Tháo đối xứng, khơng 
làm hư ren bulong

4

Vệ sinh và sắp xếp các nắp ổ đỡ 
theo thứ tự

Dầu sạch, cọ, 
khay đựng

Sạch sẽ

www.themegallery.com


2.1.3. Quy trình lắp
Thực hiện quy trình lắp nhưng cần chú ý: 

a.  Khơng lắp sai các nắp ổ đỡ
b.Siết  đúng  lực  siết,  từ  trong  ra  ngồi  như  hình 
vẽ

www.themegallery.com


2.1.4. Kiểm tra­ sửa chữa

 Kiểm tra độ cong  
 Làm sạch trục khuỷu. 
 Đặt  trục  khuỷu  lên  hai 
khối chữ V. 
 Dùng so kế để kiểm tra độ 
đảo  của  trục  khuỷu.  Độ 
đảo  trục  khuỷu  không 
vượt quá  0,06mm. 
 Nếu  vượt  quá  trị  số  cho 
phép, thay mới trục khuỷu. 
www.themegallery.com


2.1.4. Kiểm tra­ sửa chữa
 Kiểm tra đường kính cổ trục 
chính và chốt khuỷu
 Dùng  pan  me  kiểm  tra  đường 
kính ngồi của cổ trục chính và 
chốt khuỷu.
 Nếu  đường  kính  khơng  đúng 
tiêu chuẩn, kiểm tra khe hở dầu 

trục khuỷu. 
 Kiểm  tra  độ  cơn  và  ơ  van  trục 
khuỷu như hình vẽ. 
 Độ  cơn  và  ơ  van  khơng  được 
vượt q 0,02mm. 
www.themegallery.com


2.1.4. Kiểm tra­ sửa chữa
 Kiểm tra khe hở dầu 
 Làm sạch các cổ trục chính,  ổ trục 
và các bạc lót.
 Kiểm tra tình trạng của các bạc lót 
và các cổ trục. 
 Lắp các bạc lót vào đúng vị trí của 
nó khơng được lẫn lộn. 
 Đặt  trục  khuỷu  vào  thân  máy  và 
tiến hành kiểm tra khe hở dầu. 
 Đặt  vào  mỗi  cổ  trục  chính  một 
cọng nhựa hoặc chì mềm. 

www.themegallery.com


 Lắp các nắp cổ trục chính vào đúng vị trí và siết đều từ 
trong ra ngồi đúng trị số mơ men siết. 
 Tháo các nắp cổ trục chính. 
 Dùng bao cọng nhựa, đo khe hở dầu từng cổ trục chính một. 
Khe hở dầu tối đa khơng vượt q 0,08mm. 
 Nếu khe hở vượt q cho phép, thay mới bạc lót và mài các 

cổ trục chính để đạt được trị số khe hở tiêu chuẩn. 

www.themegallery.com


2.1.4. Kiểm tra­ sửa chữa

 Kiểm tra khe hở dọc trục 
 Dùng  so  kế  kiểm  tra  khe  hở 
dọc  của  trục  khuỷu.  Khe  hở 
dọc  tối  đa  không  được  quá 
0,30mm. 
 Nếu khe  hở  vượt quá  qui  định, 
thay mới các miếng chận dọc. 

www.themegallery.com


×