Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.03 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp
mở đầu
Tổng kết lịch sử phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới trong thời kỳ hiện
đại ta thấy rằng một nền kinh tế không thể phát triển mạnh nếu hệ thống ngân hàng
của nó không phát triển. Sự lớn mạnh của các Ngân hàng Thơng mại là điều kiện cần
để một nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn định và bền vững. Một trong những
chức năng quan trọng của Ngân hàng Thơng mại đó là chức năng trung gian thanh
toán. Chức năng này đợc thể hiện thông qua công tác thanh toán không dùng tiền
mặt của các ngân hàng. Lịch sử cho thấy, nền kinh tế phát triển càng mạnh thì thanh
toán dới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọng lớn, càng đợc
nhiều ngời ủng hộ bởi những tiện ích tuyệt vời do nó mang lại và sự u việt của nó so
với hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Hiện nay thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng đang là một dịch vụ phong phú, đa dạng và liên tục phát triển, đáp
ứng đợc một phần lớn yêu cầu của nền kinh tế thị trờng linh hoạt và năng động. Tuy
nhiên, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng vẫn cha tơng xứng
với tiềm năng vốn có, thu nhập từ hoạt động này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với thu
nhập từ các hoạt động khác.
Nhận thức đợc những vấn đề nêu trên và xuất phát từ tình hình thực tế tại
NHTMCP Phơng Nam chi nhánh Đống Đa, em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao
chất lợng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thơng mại
Cổ phần Phơng Nam - Chi nhánh Đống Đa .
Kết cấu của Luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTMCP
Phơng Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHTMCP Phơng Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hng đã tận tình hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này!
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh


1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế
1.1 Khái niệm về Thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, đợc hiểu một cách khái quát nhất
là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất
định. Tiền ở đây đợc hiểu là bất cứ cái gì đợc chấp nhận chung trong việc thanh toán,
để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán, trong đó không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển trên
các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán. Thanh toán
không dùng tiền mặt còn đợc định nghĩa là phơng thức thanh toán không trực tiếp
dùng tiền mặt, mà dựa vào các chứng từ hợp pháp nh giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm
chi, séc để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản ng ời chi chuyển sang tài khoản ng-
ời đợc hởng. các tài khoản này đều đợc mở tại ngân hàng. Thanh toán không dùng
tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
Thông thờng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
+ Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng.
+ Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản
giao dịch.
+ Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ.
+ Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao
dịch
1.2 Đặc điểm của Thanh toán không dùng tiền mặt.
Sự ra đời của hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt(TTKDTM) gắn liền
với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển
của hệ thống Ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện
cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện

việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. TTKDTM là
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
2
Luận văn tốt nghiệp
một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công
cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm
sau:
+ Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng
hóa cả về thời gian lẫn không gian và thờng không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc
điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM.
+ Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện nh trong hình thức
thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dới dạng tiền kế toán hay
tiền ghi sổ và đợc ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán, đây là đặc điểm riêng
của TTKDTM.
+ Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là ngời tổ chức vừa là ngời thực hiện các
khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, ngời quản lý tài khoản tiền gửi của các khách
hàng mới đợc quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên
môn đặc thù nh là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở
thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên TTKDTM nếu đợc tổ chức và thực hiện tốt sẽ
phát huy đợc tác dụng tích cực của nó. Trong tơng lai, theo đà phát triển của xã hội
và theo nhu cầu của thị trờng TTKDTM sẽ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc lu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế.
1.3.1. Sự cần thiết khách quan của Thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, lu
thông hàng hoá. Chính vì vậy các phơng tiện thanh toán luôn luôn đợc đổi mới hiện
đại để phù hợp với nhịp độ tăng trởng không ngừng của quá trình sản xuất- lu thông
hàng hoá.

Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng cao
và khối lợng hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng cả về khối lợng và chất lợng, các
quan hệ thơng mại đợc mở rộng trên phạm vi quốc tế thì việc thanh toán bằng tiền
mặt gặp nhiều trở ngại và bộc lộ những hạn chế nhất định. Trớc hết là thanh toán
bằng tiền mặt có độ an toàn không cao, với khối lợng hàng hoá, dịch vụ giao dịch lớn
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
3
Luận văn tốt nghiệp
thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an toàn cho cả ngời trả tiền và
ngời nhận tiền do trong quá trình thanh toán phải có sự kiểm đếm, bảo quản, vận
chuyển tiền. Tiếp đó, khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí
về thủ tục chuyển đổi tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn vì khoảng cách giữa ngời
mua và ngời bán đôi khi ở rất xa, trong khi thời gian để ngời mua mang tiền đến trả
bị khống chế, điều này dẫn đến sự kìm hãm sản xuất- lu thông hàng hoá. Hơn nữa,
thanh toán bằng tiền mặt hạn chế khả năng tạo tiền của Ngân hàng Thơng
Mại(NHTM), gây ra nạn làm tiền giả. Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng nữa là chi
phí rất lớn mà Ngân hàng Nhà nớc(NHNN) phải bỏ ra để in tiền, vận chuyển, bảo
quản tiền mặt.
Từ thực tế khách quan này, và trong thời kỳ nền kinh tế chuyển sang một giai
đoạn phát triển mạnh mẽ, tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn bộ
nền kinh tế đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến hơn, hiện
đại hơn, phù hợp và đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, lu thông hàng hoá. Hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những hạn chế của thanh
toán bằng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá
trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đựơc mở rộng là do sự phát triển
chức năng phơng tiện thanh toán của tiền tệ; tuy nhiên sự mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt liên quan đến quy luật tạo tiền, tăng bội số tín dụng của các NHTM
cũng nh thay đổi mối quan hệ giữa tiền mặt và tiền ghi sổ(M và M1).
1.3.2. Vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.

Khi nền kinh tế thị trờng phát triển thì TTKDTM có vị trí vô cùng quan trọng.
TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu đợc trong
hoạt động kinh tế, điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Vai trò này đợc thể hiện trên các khía cạnh
sau:
+ Đối với khách hàng: TTKDTM là một phơng thức thanh toán đơn giản, an
toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài khoản giao dịch ở ngân hàng,
khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng đợc, chỉ cần viết một yêu cầu gửi
ngân hàng.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với ngân hàng: TTKDTM là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho việc thanh toán thuận lợi và việc
lu thông tiền tệ đợc nhanh hơn đồng thời dễ kiểm soát. TTKDTM có vai trò quan
trọng trong việc huy động tích tụ các nguồn vốn tạm thời cha sử dụng đến của khách
hàng vào cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại
tiền gửi này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân
hàng thơng mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của đi vay
để cho vay.
+ Đối với nền kinh tế: TTKDTM có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm khối
lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có liên
quan đến việc phát hành và lu thông tiền tệ. Trớc hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền,
sau đó là những chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và huỷ bỏ tiền cũ,
tiền rách, mà vấn đề bức xúc nhất hiện nay đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền
mặt. TTKDTM ở nớc ta đợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống
này ngân hàng là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ
đều đợc kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả mọi
hoạt động trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt công tác
thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng có một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền

kinh tế. TTKDTM là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất nó tạo ra tiền đề
để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn.
TTKDTM ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trờng. Song chính nó lại
trở thành nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa đợc coi là
đứa con sinh ra của kinh tế thị trờng lại đợc xem nh bà đỡ của nền kinh tế hàng
hoá, nó góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình tái sản xuất xã hội, nó là khâu đầu và
cũng là khâu kết thúc của quá trình sản xuất, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lu
thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
+ TTKDTM tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát. Thông qua
việc khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu... Ngân hàng Trung ơng gián
tiếp điều hoà khối lợng tiền tệ cung ứng, góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một
mức độ ổn định. Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các
chính sách cần thiết. Với ý nghĩa to lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
5
Luận văn tốt nghiệp
triển, ngời dân sử dụng hình thức TTKDTM nh là một thói quen văn hoá không thể
thiếu đợc.
+ Khi ngân hàng tăng đợc tỷ trọng TTKDTM cũng là lúc ngân hàng thu hút đ-
ợc nhiều hơn nguồn vốn trong xã hội vào ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn tăng
thêm đó ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Nh
vậy thanh toán không dùng tiền mặt vừa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã
hội vừa góp phần tăng cờng nhu cầu vốn cho xã hội.
1.4 Những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế thị trờng, hiện nay ở Việt Nam đang
áp dụng các hình thức TTKDTM sau:
+ Thanh toán bằng Séc
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm Chi- Chuyển tiền

+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
+ Thanh toán bằng Th tín dụng
+ Thanh toán bằng Thẻ Ngân hàng(thẻ thanh toán)
1.4.1 Hình thức thanh toán bằng Séc.
Séc là một lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu do NHNN quy định,
yêu cầu đơn vị thanh toán trích ra một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên Séc hoặc ngời cầm Séc.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của Séc là 15 ngày kể từ ngày phát hành Séc đến
khi ngời thụ hởng nộp Séc vào ngân hàng xin thanh toán, tính cả ngày lễ và chủ nhật.
Nếu quá thời hạn trên thì tờ Séc không còn giá trị.
Hiện nay nớc ta sử dụng hai loại Séc thanh toán là: Séc chuyển khoản và Séc bảo
chi.
a. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là một tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trực tiếp giao cho
ngời hởng khi nhận hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Séc chuyển khoản có phạm vi thanh
toán: Giữa hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc là hai khách
hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng thanh toán khác nhau nhng trên cùng một địa
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
6
Luận văn tốt nghiệp
bàn và tham gia thanh toán bù trừ. Khi phát hành Séc thanh toán chuyển khoản, chủ
tài khoản phải gạch hai đờng song song chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản" ở
góc phía trên bên trái của mặt trớc tờ séc trớc khi giao ngời thụ hởng.
Để đảm bảo quy định ngời chi trả phải có đủ tiền để chi trả cho ngời thụ hởng,
khi kế toán Séc phải thực hiện nguyên tắc ghi Nợ trớc, ghi Có sau.
Séc chuyển khoản thanh toán trong phạm vi khác ngân hàng có quy trình luân
chuyển chứng từ nh sau:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc chuyển khoản
giữa hai ngân hàng tham gia Thanh Toán Bù Trừ
(2)

(1)

(5a) (3b) (3a) ( 6)
(4)
(5b)
(1): Ngời bán giao hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(2): Ngời mua ký phát Séc và giao cho ngời bán.
(3a): Ngời bán lập bảng kê nộp Séc và gửi kèm tờ Séc chuyển khoản vào ngân
hàng bên bán.
(3b): Cũng có thể ngời bán nộp Séc trực tiếp vào ngân hàng bên mua.
(4): Ngân hàng bên bán chuyển bảng kê nộp séc cung tờ Séc chuyển khoản sang
Ngân hàng bên mua trong phiên thanh toán bù trừ.
(5): Ngân hàng bên mua kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc, nếu không có gì
sai sót sẽ hạch toán: Nợ TK ngời mua(ngời phát hành Séc)
Có TK 5012 Thanh toán bù trừ
(5a): Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản ngời mua.
(5b): Ngân hàng bên mua chuyển Có sang Ngân hàng bên bán qua phiên TTBTrừ.
(6): Ngân hàng bên bán nhận đợc chuyển Có của Ngân hàng ngời mua ghi Có tài
khoản của ngời bán: Nợ TK 5012
Có TK ngời bán(ngời thụ hởng Séc)
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
7
Người mua Người bán
Ngân hàng bên
mua
Ngân hàng bên
bán
Luận văn tốt nghiệp
Và báo Có cho ngời bán.
b. Séc bảo chi.

Séc bảo chi là một loại séc thanh toán đợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả
bằng cách trích trớc số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền sang tài
khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử
dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng
hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn, séc bảo chi còn
đợc sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh trong
cùng hệ thống trong phạm vi cả nớc
Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc bảo chi thanh toán
tại 2 ngân hàng cùng hệ thống
(3a)
(3b)
(1 (2) (6) (5b) (4)
(1) (2) (
(5a)
(1): Ngời mua lập giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ
các yếu tố đồng thời lập UNC xin trích tài khoản tiền gửi thanh toán để ký quỹ vào
tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán Séc bảo Chi.
(2): Ngân hàng bên mua kiểm tra các nội dung trên tờ Séc bảo chi (SBC), số d trên tài
khoản của ngời mua nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục bảo chi Séc và hạch toán:
Nợ TK Ngời xin bảo chi séc
Có TK 4271 ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Sau đó ngân hàng sẽ đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao cho ngời mua.
(3a): Ngời bán giao hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
(3b): Ngời mua sẽ ký phát Séc và trao cho ngời bán.
(4): Ngời bán nộp bảng kê nộp Séc kèm tờ SBC cho ngân hàng phục vụ mình.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
8
Người Mua Người bán
Ngân hàng

bên mua
Ngân hàng
bên bán
Luận văn tốt nghiệp
(5): Ngân hàng bên bán kiểm tra tờ SBC nếu hợp lệ sẽ hạch toán:
Nợ TK 5111
Có TK Ngời thụ hởng séc
(5a): Ngân hàng bên bán gửi lệnh chuyển nợ sang Ngân hàng bên mua
(5b): Và ghi có cho ngời bán.
(6): Nhận đợc lệnh chuyển Nợ của ngân hàng bên bán, ngân hàng bên mua sẽ hạch
toán: Nợ TK 4271/ngời phát hành séc
Có TK 5112
Và báo nợ cho ngời mua.
SBC có độ rủi ro thấp. SBC thanh toán cùng hệ thống do có nhiều ký hiệu mật
nên đợc ghi Có ngay cho đơn vị thụ hởng, do đó quyền lợi của ngời bán đợc đảm
bảo.
Tuy nhiên SBC phải lu ký một khoản tiền sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng. Nếu tờ
SBC sai ký hiệu mật sẽ gây chậm trễ trong thanh toán cho khách hàng.
1.4.2 Hình thức thanh toán bằng UNC- Chuyển tiền.
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng sau khi
mua hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời thụ hởng ở cùng Ngân hàng, khác hệ
thống Ngân hàng, khác tỉnh
Quy trình thanh toán:
* Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị bán,
đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu, đúng nội dung quy định: có dấu, chữ ký
của chủ tài khoản.
Trong trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thơng
mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập

thêm các chứng từ sau:
+ Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại NHNN thì phải lập thêm 2 liên
bảng kê(Bảng kê 11). Dựa vào UNC và bảng kê kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113 - Tiền gửi tại NHNN
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
9
Luận văn tốt nghiệp
Gửi tới Ngân hàng Nhà nớc bảng kê và 2 liên UNC( liên 3, 4).
+ Nếu thanh toán bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê(Bảng kê 12). Dựa vào
UNC và bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và 2 liên UNC(liên 3, 4) tới NH bên bán.
+ Nếu thanh toán qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5211 - liên hàng đi năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Uỷ Nhiẹm Chi qua 2 ngân hàng
(1)
(2) (3a) (4)

(3b)
(1): Đơn vị bán giao hàng
(2): Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
(3a): Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
(3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên hàng,
gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
(4): Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
* Tại Ngân hàng bên bán: Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng
bên mua mà ghi Nợ:

+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi nợ TK 5012
+ Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212-liên hàng đến năm nay
Ghi Có TK đơn vị bán
1.4.3 Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
10
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
Luận văn tốt nghiệp
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho đơn
vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh toán giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có căn
cứ thực hiện UNT.
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Thu
(1)

(5) (2) (4a)
(4b)

(3)
(1): Ngời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngời mua

(2): Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
(3): Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
(4a): NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngời mua
(4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
(5): Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngời bán
Quy trình thanh toán :
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng
phục vụ mình.
Trờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
* Hạch toán tại Ngân hàng bên mua: Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11
nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh toán bù trừ,
lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
11
Đơn vị bán Đơn vị mua
NH bên bán NH bên mua
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu lập bảng kê 11 hoặc
Có TK 5012, nếu lập bảng kê 12 hoặc
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đợc UNT , ngân hàng bên bán
phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi, lu tại Ngân hàng mình, còn các liên 1, 2, 3
gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua.
Khi UNT đợc bên mua thanh toán, tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên
bán nhận đợc các chứng từ phù hợp để :
+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
+ Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng Ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán

1.4.4 Thể thức thanh toán bằng th tín dụng
Th tín dụng(TTD) là lệnh của ngời trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trả cho ngời thụ hởng số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên TTD.
So với các hình thức thanh toán nh: Séc, UNC, UNT thì những điều khoản ghi
trên th tín dụng làm căn cứ thanh toán tơng đối chi tiết, hầu nh phản ánh đầy đủ
những cam kết thanh toán trong hoạt động kế toán hay đơn đặt hàng mà 2 dên đã ký
kết.
Điều kiện áp dụng: TTD đợc dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cung
ứng theo hợp đồng mà bên bán không tin tởng khả năng thanh toán của bên mua,
hoặc khi bên mua vi phạm chế độ thanh toán Ngân hàng buộc họ phải áp dụng hình
thức này.
Phạm vi thanh toán: dùng để thanh toán giữa các đơn vị có mở tài khoản tại 2
chi nhánh Ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Quy trình mở Th tín dụng
(4)
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
12
Đơn vị mua Đơn vị bán
Luận văn tốt nghiệp
(1) (8) (3) (5) (6)

(2)
(7)
(1): Đơn vị mua xin mở TTD
(2): NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
(3): NH bên bán báo cho đơn vị bên bán.
(4): Đơn vị bán giao hàng.
(5): Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn.
(6): NH bên bán ghi có TK đơn vị bán.
(7): NH bên bán thanh toán(ghi Nợ) NH bên mua.

(8): NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua.
1.4.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán).
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền
mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động( ATM).
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật tin
học ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán có nhiều loại, nhng có một số loại
thẻ đợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam
a. Thẻ ghi nợ (Thẻ loại A):
Ngời sử dụng thẻ này không phải lu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán
thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số d TKTG của chủ sở hữu thẻ tại Ngân hàng và hạn
mức thanh toán tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định.
Thẻ này đợc áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh
toán thờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do Giám đốc Ngân hàng phát hành
thẻ xem xét và quyết định.
b. Thẻ ký quỹ thanh toán (Thẻ loại B):
Để đợc sử dụng thẻ, khách hàng phải lu ký một số tiền nhất định vàoTK đảm
bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích TKTG hoặc nộp tiền mặt, số tiền ký quỹ là
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
13
NH bên mua NH bên bán
Luận văn tốt nghiệp
hạn mức của thẻ và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho
mọi khách hàng.
c . Thẻ tín dụng (Thẻ loại C):
áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện đợc Ngân hàng đồng ý cho vay.
Mức tiền vay đợc coi nh hạn mức tín dụng và đợc ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách
hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc Ngân hàng
chấp thuận.
Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ, gồm có:

+ Ngân hàng phát hành thẻ: Là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền do ngời sử dụng thẻ trả cho ngời thụ hởng. Ngân hàng phát
hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh Ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
+ Ngời sử dụng thẻ là ngời trực tiếp mua thẻ tại Ngân hàng và dùng thẻ để
mua hàng hóa, dịch vụ hay lĩnh tiền mặt tại ATM
+ Ngời tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho ngời
sử dụng thẻ.
+ Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh Ngân hàng làm đại lí thanh
toán thẻ cho Ngân hàng phát hành thẻ và do Ngân hàng phát hành thẻ lựa chọn, Ngân
hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho ngời tiếp nhận thanh toán bằng
thẻ khi nhận đợc biên lai thanh toán
Ngời sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý
thanh toán hoặc tại các quầy trả tiền mặt tự động. Nếu mất thẻ, ngời sử dụng thẻ phải
thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng phát thẻ biết để thông qua Ngân hàng
đại lý thanh toán báo cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ biết.
Chơng 2
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán không dùng tiền
mặt tại NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN PHƯƠNG NAM
chi nhánh đống đa
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phơng Nam- Chi
nhánh Đống Đa.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
14
Luận văn tốt nghiệp
Đứng trớc tình hình nhiệm vụ xây dựng một ngân hàng hiện đại, kinh doanh
đa năng và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trờng trong giai đoạn mới, tại các khu
vực đô thị, các khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nớc nhiều chi
nhánh NHTMCP Phơng Nam đă hình thành. Ngày 27/9/2002, Ban lãnh đạo Hội sở
Ngân hàng TMCP Phơng Nam đã quyết định thành lập NHTMCP Phơng Nam - chi
nhánh Đống Đa, theo giấy phép số 0030/NH-GP với mục đích đa dạng hoá các dịch

vụ ngân hàng, và nâng cao uy tín của NHTMCP Phơng Nam trên địa bàn. Chi nhánh
Đống Đa trực thuộc trung tâm điều hành của Hội sở NHTMCP Phơng Nam.
Ngân hàng có tên giao dịch: Ngân hàng Thơng mại Cổ Phần Phơng Nam
Viết tắt: Ngân hàng Phơng Nam
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Southern Commercial Joint Stock Bank.
Trụ sở tại: Số 4, Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
Phơng châm hoạt động: Tất cả vì sự thịnh vợng của Khách hàng.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Phơng Nam - chi nhánh Đống Đa.
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Tiếp nhận vốn đầu t và phát triển.
- Vay vốn các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHTMCP Phơng Nam - chi nhánh Đống Đa.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
15
PGĐ phụ trách
kinh doanh
PGĐ phụ trách
kế toán
GIáM ĐốC
Luận văn tốt nghiệp
Chi nhánh NHTMCP Phơng Nam hoạt động theo mô hình NHTM chi nhánh
thông thờng, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, là đại diện theo uỷ quyền và có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp của Hội sở NHTMCP Phơng Nam, chịu sự ràng buộc
về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Hội sở.
Tại Chi nhánh, công tác tổ chức cán bộ luôn đợc coi là trọng tâm trong quá
trình chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh. Các phòng ban đã từng bớc đợc hoàn

thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả. Với hớng chỉ đạo phát triển, sẽ bố trí lực lợng
lao động phù hợp với năng lực và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ cũ kèm
cặp, hớng dẫn cho cán bộ mới với tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, kỷ cơng, an toàn,
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
thẩm
định
Phòng
tín
dụng
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng
tổ
chức
Phòng
hành
chính
Phòng
kiểm
tra
kiểm

toán
nội bộ
16
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả để phát triển. Từ đó hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ổn định
và phát triển vững chắc, đời sống của cán bộ viên chức đợc nâng cao hơn.
2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phơng Nam - Chi nhánh
Đống Đa trong những năm gần đây.
2.4.1 Công tác huy động vốn.
Mục đích của việc huy động vốn là đáp ứng yêu cầu vốn vay của mọi thành phần
kinh tế dân c và ngân hàng lại sử dụng chính nguồn vốn huy động đợc để thực hiện
nghiệp vụ tín dụng của mình, tạo ra lợi nhuận và nguồn vốn quay vòng trong kinh
doanh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh 05/ 04 So sánh 06/ 05
% %
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
17
Luận văn tốt nghiệp
Tổng mức huy
động vốn
162.9 233 245 70.1 43 12 5.1
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
44.1 76.5 79.4 32.4 73.5 2.9 3.8
Tiền gửi tiết kiệm
dân c
108.5 142.7 154.8 34.2 31.5 12.1 8.5

Phát hành giấy tờ
có giá
10.3 13.8 10.8 3.5 34 -3 - 21.7
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, với phơng châm coi việc
huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của
quá trình kinh doanh, ngân hàng đã cố gắng trong công tác huy động vốn với nhiều
hình thức huy động khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy,
nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trởng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy
động đạt 245 tỷ đồng tăng 5.1% so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn
rất nhiều so với tốc độ tăng năm 2005 đạt 43%.
2.4.2 Công tác sử dụng vốn.
Là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện
nay. Mặc dù môi trờng kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn đối với một chi nhánh
mới hoạt động trong thời gian ngắn, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng, Chi nhánh luôn cố gắng để mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng, nhằm mục
tiêu kinh doanh và an toàn vốn. Trong những năm qua Chi nhánh đã góp phần tích
cực cung ứng vốn kịp thời, đẩy mạnh công tác triển khai tín dụng, đáp ứng nhu cầu
vốn cho mọi thành phần kinh tế. Tổng d nợ tăng trởng liên tục qua các năm, số liệu
đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 2006
So sánh 05/04 So sánh 06/05
% %
1. Cho vay 189.350 243.520 278.845 54.170 28.6 35.325 14,5
- Ngắn hạn 144.485 210.675 242.866 66.190 45.8 32.191 15.2
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
18

Luận văn tốt nghiệp
- Trung và dài hạn 26.137 32.845 35.979 6.708 25.7 3.134 9.5
- Dài hạn KHNN 18.728
0 0 -18.728 - - -
2. Thu nợ 170.251 230.099 259.611 59.848 35.2 29.512 12,8
- Ngắn hạn 141.287 188.194 208.704 46.907 33.2 20.510 10.8
- Trung và dài hạn 9.865 16.203 21.579 6.338 64.2 5.376 33.1
-Dài hạn KHNN 19.099 25.702 29.328 6.603 34.6 3.626 14.1
3. D nợ 179.985 214.203 235.846 34.218 19.1 21.643 10,1
- Ngắn hạn 78.981 97.750 109.593 18.769 23.8 11.843 12.1
- Trung và dài hạn 24.630 29.197 32.044 4.567 18.5 2.847 9.75
-Dài hạn KHNN 76.374 87.256 94.209 10.882 14.2 6.953 7.96
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kế toán năm 2004, 2005, 2006)
2.4.3 Các dịch vụ khác của ngân hàng.
Cùng với việc thực hiện đồng bộ các hoạt động ở trên, chi nhánh cũng quan tâm thực
hiện đồng bộ các giải pháp khác:
+ Công tác kế toán thanh toán: Chi nhánh đã tăng cờng kỷ cơng trong công tác
kế toán, đảm bảo tuân thủ pháp luật và chế độ kế toán đã đợc Nhà nớc và ngành quy
định. Với đội ngũ cán bộ ngày càng nâng cao, trình độ khoa học công nghệ tiên tiến
nên công tác thanh toán và điều hành vốn đảm bảo nhanh chóng chính xác và tập
trung. Công tác chuyển tiền và quyết toán cuối năm đợc thực hiện nhanh gọn, an
toàn và đạt chất lợng tốt.
+ Công tác tiền tệ kho quỹ: Doanh số thu chi tiền mặt cả năm 2006 là 247.520
tỷ VNĐ và 127 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác đợc quy đổi). So với năm 2005 khối l-
ợng VNĐ tăng hơn 50% nhng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối, lựa chọn tiền đủ tiêu
chuẩn để phục vụ khách hàng.
+ Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh, căn cứ
vào chơng trình kiểm tra của Hội sở NHTMCP Phơng Nam, chi nhánh đã chủ động
lập chơng trình và thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, bảo
lãnh, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ, giao nhận tiền, chấp hành chế độ tại các quỹ

tiết kiệm...từ đó đôn đốc việc thực hiện chế độ quy định đi vào nề nếp.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
19
Luận văn tốt nghiệp
2.5 Thực trạng hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTMCP Ph-
ơng Nam - Chi nhánh Đống Đa.
2.5.1 Tình hình chung
Trong những năm gần đây hoạt động thanh toán của chi nhánh cũng đã đợc
chú trọng bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính nh: Huy động vốn và sử dụng
vốn(cho vay). Càng ngày hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên
quan trọng và có tác động qua lại khăng khít với các hoạt động khác. Nó nổi lên nh
một hớng hoạt động mới cho tơng lai của Chi nhánh. Hiện tại Chi nhánh thực hiện
hoạt động thanh toán với các hình thức TTKDTM bao gồm:
a. Séc chuyển khoản.
b. Séc bảo chi.
c. Uỷ nhiệm thu.
d. Uỷ nhiệm chi.
Các loại khác.
Trong hoạt động TTKDTM ở Chi nhánh có nhiều hoạt động thực tế không trực
tiếp liên quan tới khách hàng nh: các hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ chi
nhánh hay trong hệ thống cũng nh ngoài hệ thống... Những hoạt động này cũng làm
phát sinh nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nh: lệnh điều chuyển vốn
nội bộ, giấy nợ tiền, phiếu thu, phiếu chi và các loại chứng từ khác. Chúng đã đóng
vai trò nh các chứng từ, hoá đơn để chứng thực cho các hoạt động trên, không đợc
Pháp luật cũng nh thông lệ coi là hình thức thanh toán đợc chấp nhận rộng rãi, chúng
chỉ đợc chấp nhận bởi những tổ chức nhất định trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể rất hạn chế. Với những lý do trên, các hình thức TTKDTM dạng này sẽ không đ-
ợc các chủ thể có phát sinh quan hệ thanh toán(ở đây là các khách hàng của ngân
hàng) coi là hình thức thanh toán thay cho tiền mặt.
2.5.2 Doanh số Thanh toán không dùng tiền mặt.

Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ
yếu là đi vay để cho vay, phục vụ nền kinh tế làm cho vốn tiền tệ sinh sôi. Một trong
số các nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho hoạt động của ngân hàng là
nguồn vốn thanh toán. Để huy động nguồn vốn này ngoài việc mở rộng quy mô hoạt
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
20
Luận văn tốt nghiệp
động, ngân hàng còn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và thanh
toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện.
Doanh số thanh toán qua Ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ
thanh toán của Ngân hàng, thơng hiệu Ngân hàng mặt khác cho thấy tình hình thực
hiện công tác thanh toán nói chung và công tác TTKDTM qua Ngân hàng nói riêng.
Bảng 3: Tình hình TTKDTM tại NHTMCP Phơng Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chỉ tiêu Doanh số
Tỷ
trọng Doanh số
Tỷ
trọng Doanh số
Tỷ
trọng
TTDTM
78.106 24.9% 198.529 23.5% 247.520 21.1%
TTKDTM
234.562 75.1% 646.239 76.5% 927.272 78.9%
TT chung
312.668 100% 844.768 100% 1.174.792 100%
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2006)


Biểu đồ 1:Tình hình TTKDTM tại NHTMCP Phơng Nam -Chi nhánh Đống Đa.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
TTDTM
24.9 23.5 21.1
TTKDTM
75.1 76.5 78.9
2004 2005 2006
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình TTKDTM của Chi nhánh diễn ra rất tốt trong
3 năm qua. Nhìn chung doanh số đều tăng lên theo các năm:
+ Năm 2004 doanh số TTKDTM là 234.562trđ chiếm 75.1% trong tổng doanh số
thanh toán.
+ Năm 2005 doanh số đạt 646.239trđ chiếm 76.5% tổng doanh số thanh toán
chung và tăng 411.677trđ so với năm 2004.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
21
Luận văn tốt nghiệp
+ Đến năm 2006 tỷ trọng TTKDTM đạt 78.9% với doanh số là 927.272trđ, tăng
281.033tr so với năm 2005. Điều đó đã chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ
TTKDTM trong nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP Phơng Nam chi nhánh Đống Đa.
Sở dĩ có sự tăng trởng trong doanh số TTKDTM qua các năm xuất phát từ nhu
cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân đã trở
nên dễ dàng và thuận tiện. Ngời dân đã dần thấy đợc tính hữu dụng trong việc sử

dụng tài khoản cá nhân cũng nh việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Các doanh nghiệp
cũng đều hớng tới thanh toán bằng chuyển khoản nên giảm áp lực về tiền mặt. Mặt
khác hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh đạt đợc doanh số và tỷ trọng cao hơn so với
thanh toán bằng tiền mặt là do Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ,
đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Trong công tác thanh toán, Chi
nhánh luôn có sự đổi mới, nắm bắt kịp thời các chủ trơng của ngành, vận dụng công
nghệ tin học tiên tiến, hiện đại vào quy trình thanh toán để nâng cao chất lợng thanh
toán.
Tuy nhiên, qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy doanh số thanh toán bằng tiền
mặt cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Điều này đòi hỏi ngành ngân hàng nói chung
và chi nhánh NHTMCP Phơng Nam nói riêng phải quan tâm nhiều đến vấn đề giảm
tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời Chi nhánh cũng cần phải sử dụng các
biện pháp nh quảng cáo, tuyên truyền...về tính u việt của các hình thức TTKDTM để
nâng cao tỷ trọng TTKDTM hơn nữa trong tổng doanh số thanh toán nói chung.
2.5.3 Tình hình sử dụng các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt.
Các hình thức TTKDTM luôn đợc thay đổi cho phù hợp với tốc độ phát triển
của nền kinh tế. Chi nhánh đã tiếp nhận và triển khai thực hiện tốt nhằm khai thác
triệt để tính năng động của nó.
Bảng 4: Doanh số sử dụng các hình thức TTKDTM tại chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: triệu đồng
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
22
Luận văn tốt nghiệp
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Doanh số

Tỷ
trọng

(%)
Doanh số

Tỷ
trọng
(%)
Doan
h số

Tỷ
trọng
(%)
1. Séc 13.135 5.6 40.067 6.2 67.691 7.3
a. Séc chuyển khoản 8.538 65 23.640 59 41.292 61
b. Séc bảo chi 4.597 35 16.427 41 26.399 39
2. Uỷ nhiệm chi 211.106 90 579.030 89.6 822.490 88.7
3. Uỷ nhiệm thu 4.457 1.9 12.731 1.97 17.896 1.93
4. Thanh toán khác 5.864 2.5 14.411 2.23 19.195 2.07
Tổng 234.562 100 646.239 100 927.272 100
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ TTKDTM)
Qua bảng trên chúng ta thấy mỗi hình thức chiếm tỷ trọng khác nhau trong
tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, ủy nhiệm chi là hình thức
chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 90% trong doanh số TTKDTM năm 2004; năm 2005
là 89,6% và năm 2006 là 88.7%. Hình thức có tỷ trọng ít nhất là Uỷ nhiệm thu, chỉ
chiếm < 2% trong tổng doanh số thanh toán.
Trong tất cả các hình thức TTKDTM của Chi nhánh thì hình thức nào cũng có
những u điểm và không tránh khỏi những mặt hạn chế. Để có thể hiểu rõ hơn những -
u, nhợc điểm đó chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích từng hình thức
a. Hình thức thanh toán bằng Séc.
Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đã dần trở

thành hình thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nớc. Tuy vậy, qua số liệu trên
ta thấy doanh số thanh toán của Séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hình thức
TTKDTM khác. Thực trạng của các hình thức thanh toán Séc nh sau:
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
23
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình thanh toán Séc
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Séc
2004 2005 2006
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
1.Séc CK 8.538 65 23.640 59 41.292 61
2.Séc BC 4.597 35 16.427 41 26.399 39
Tổng 13.135 100 40.067 100 67.691 100
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ TTKDTM)
* Séc chuyển khoản.
Qua bảng 6 ta thấy, Séc chuyển khoản đợc sử dụng nhiều hơn Séc bảo chi.
Biểu hiện của sự vợt trội này là doanh số thanh toán bằng Séc chuyển khoản năm

2004 là 8.538 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65%; năm 2005 là 23.640 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 59%; năm 2006 là 41.292 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61% trên tổng doanh số
thanh toán bằng Séc. Mặc dù tỷ trọng năm 2005 có giảm so với năm 2004, nhng sang
năm 2006 tỷ trọng doanh số thanh toán bằng Séc chuyển khoản đã tăng trở lại.
Séc chuyển khoản với thủ tục đơn giản, không phải ký quỹ một khoản tiền,
điều đó tạo điều kiện cho ngời dùng linh động hơn trong việc sử dụng đồng tiền của
mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm cho hình thức này đợc a chuộng nhiều
hơn so với séc bảo chi tại Chi nhánh NHTMCP Phơng Nam.
* Séc bảo Chi.
Mặc dù có phạm vi thanh toán lớn hơn SCK nhng qua bảng 6 ta thấy: doanh số
thanh toán SBC luôn nhỏ hơn doanh số thanh toán SCK, cụ thể năm 2004 là 4.597
triệu đồng, năm 2005 là 16.427 triệu đồng, năm 2006 là 26.399 triệu đồng.
Tuy doanh số thanh toán có tăng qua các năm nhng nó vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng doanh số TTKDTM bởi vì SBC còn có hạn chế:
+ Thủ tục thanh toán của SBC phức tạp vì trớc khi trao Séc cho ngời bán chủ tài
khoản phải đến ngân hàng để làm thủ tục bảo chi Séc.
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
24
Luận văn tốt nghiệp
+ Tất cả các tờ SBC đều phải trích tài khoản tiền gửi để lu ký vào tài khoản đảm
bảo thanh toán SBC. Việc lu ký này làm chủ tài khoản bị ứ đọng vốn ở tài khoản lu
ký, và chủ tài khoản không đợc ngân hàng trả lãi ở tài khoản này.
+ Đối với SBC thanh toán khác NH cùng hệ thống thì NH bảo chi Séc phải tính kí
hiệu mật và NH thanh toán Séc phải giải mã nên mất nhiều thời gian. Nếu NH tính
sai ký hiệu mật thì Séc đó không đợc thanh toán ngay, gây chậm trễ trong thanh toán
và tăng chi phí do phải tra soát ký hiệu mật.
Nh vậy, ta thấy tại Chi nhánh Đống Đa hình thức thanh toán này đợc dùng ít hơn so
với thanh toán bằng SCK. Cũng có thể chỉ do đặc điểm quan hệ khách hàng của Chi
nhánh. Để khắc phục sự mất cân đối này, tại Chi nhánh khoản tiền lu ký vào tài
khoản tiền gửi thanh toán SBC đợc trả lãi, để giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có

một khoản tiền bị lu ký không sinh lời.
* Vấn đề sử dụng thanh toán Séc của chủ tài khoản là cá nhân:
Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân c là một bộ phận quan trọng trong
chiến lợc phát triển của ngân hàng thơng mại nớc ta, nhằm khai thác vốn đầu t, cải
thiện tình hình lu thông tiền tệ
Hình thức thanh toán bằng Séc cá nhân là một lĩnh vực hoạt động mới liên quan đến
nhiều ngời. Nhng những tiền đề về luật pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm cha nhiều phải
thực hiện dần dần từng bớc, vừa rút kinh nghiệm bổ sung, vừa tiếp tục tạo lập các
tiền đề và các điều kiện cần thiết.
Về tính u việt thì Séc cá nhân có rất nhiều u điểm, an toàn, tiện lợi. Nhng đến
nay nó vẫn cha phát huy đợc hiệu quả bởi vì còn hàng vạn hộ sử dụng điện, nớc, thuê
nhà là một trong những đối t ợng thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng nh-
ng lại cha tham gia.
Thực tế tại Chi nhánh hình thức thanh toán bằng Séc cá nhân cha đợc sử dụng.
Tuy vậy vấn đề trớc mắt của Chi nhánh là tăng số lợng tài khoản cá nhân, đó sẽ là
nền tảng để Chi nhánh triển khai các dịch vụ hiện đại nh thẻ thanh toán
b. Uỷ nhiệm chi
Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi luôn là hình thức thanh toán phổ
biến, thủ tục đơn giản thuận tiện nên đợc khách hàng sử dụng nhiều. Hiện nay hình
Khoa Tài Chính Ngân Hàng Sinh viên: Phạm Hoàn Anh
25

×