Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔ CHỨC QUẢN lý cơ sở TRUYỀN THÔNG PHI CHÍNH PHỦ ở nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.21 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
Tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam là những tổ
chức phi chính phủ được thành lập ở các quốc gia trên thế giới (ngoài lãnh thổ
Việt Nam), được Nhà nước Việt Nam cho phép tham gia hoạt động cứu trợ,
nhân đạo và phát triển trong lãnh thổ Việt Nam, trên cơ sở tự nguyện, khơng
vì mục đích lợi nhuận hay mục đích chính trị và tuân thủ hệ thống pháp luật
Việt Nam.
Trung tâm Dữ liệu các tổ chức phi chính phủ quốc tế được thành lập năm
1993 thông qua sự hợp tác giữa các TCPCPQT hoạt động tại Việt Nam, và
Liên Hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam (VUFO). Trung tâm phục vụ chủ
yếu cộng đồng các TCPCPQT(TCPCPNN) hoạt động tại Việt Nam. Trung
tâm có khoảng 107 tổ chức thành viên, Các dịch vụ của Trung tâm cũng mang
lại lợi ích cho các tổ chức khác như các TCPCPVN, các tổ chức INGOs phi
thành viên, các cơ quan Liên Hợp Quốc, cộng đồng những nhà tài trợ tại Việt
Nam, các cơ quan chính phủ, đối tác địa phương và những nhà nghiên cứu
trong nước và quốc tế. Mục tiêu của Trung tâm là: Nhằm thúc đẩy, tạo thuận
lợi và đóng góp vào việc chia sẻ thông tin, dữ liệu, kinh nghiệm giữa các
TCPCPQT với nhau và với các đối tác của họ, các tổ chức địa phương để
nâng cao chất lượng và tác động của công việc của họ tại Việt Nam và nhằm
tăng cường mối quan hệ và đối thoại giữa cộng đồng các TCPCPQT và những
tổ chức phát triển khác ở Việt Nam, bao gồm các cơ quan Chính phủ, các nhà
tài trợ, và các tổ chức địa phương.

1


NỘI DUNG
Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CƠ QUAN BÁO CHÍ
VÀ CƠ SỞ TRUYỀN THƠNG
I. Khái niệm tổ chức quản lý


- Cơ quan báo chí và cơ sở truyền thơng: Cơ quan báo chí là cơ quan
thực hiện một loại hình báo chí, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự,
bản tin thơng tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình
truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các
phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thơng
tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước
ngồi
- Cơ cấu tổ chức báo chí và cơ sở truyền thông:
+ Ban lãnh đạo Chủ bút, Tổng Biên tập, Tổng Giám đốc, Giám đốc Các
Phó Tổng Biên tập, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc
+ Các ban (phòng) chuyên mơn Các trưởng, phó ban (phòng) chun
mơn Nhân viên các ban (phòng) chun mơn
+ Cơ sở chính trị - Pháp lý: Theo Điều 18, 19, 20 của Luật Báo chí được
Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
28 tháng 12 năm 1989 và Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung thơng qua năm 1999,
các cơ quan báo chí thành lập phải dựa trên những điều kiện sau: - Có người
đủ tiêu chuẩn để đứng đầu cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 13 của Luật
này; - Xác định rõ tên gọi, tơn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát
hành chủ yếu, công suất, thời gian, tần số, phạm vi phủ sóng và ngơn ngữ thể
hiện của cơ quan báo chí ; - Có trụ sở chính và có các điều kiện cần thiết khác
bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí. - Cơ quan báo chí phải có giấy
phép do cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí cấp mới được hoạt động. Trong
trường hợp khơng cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đơn xin phép, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí phải trả lời,
2


nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng. Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí phải căn cứ vào
các điều kiện quy định của Luật Báo chí và phải phù hợp với quy hoạch phát

triển báo chí. Bộ Thơng tin và Truyền thơng là đơn vị cấp giấy phép hoạt
động cho các cơ quan báo chí. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo chí do
Bộ Thơng tin và Truyền thơng quy định. Cơ quan báo chí phải có giấy phép
do cơ quan quản lý nhà nước về báo chí cấp mới được hoạt động. Trong
trường hợp khơng cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ xin phép hoạt động báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí phải trả lời bằng văn bản, nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy
phép có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa
án. Cơ quan báo chí phải thực hiện đúng những điều ghi trong giấy phép; nếu
muốn thay đổi tên gọi, tơn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể
hiện, phạm vi phát hành chủ yếu, kỳ hạn xuất bản thì phải xin phép lại. Việc
xác định, thay đổi công suất, thời gian, tần số, phạm vi tỏa sóng phải được
phép của cơ quan quản lý Nhà nước về tần số vô tuyến điện. Cơ quan báo chí
đã được cấp phép khơng được chuyển nhượng giấy phép hoạt động báo chí
cho cơ quan, tổ chức khác.
Điều 19a, Luật Báo chí năm 1999 cũng quy định điều kiện thành lập cơ
quan đại diện, cơ quan thường trú của cơ quan báo chí như: - Cơ quan báo chí
có nhu cầu thành lập cơ quan đại diện, cơ quan thường trú ở trong nước phải
có đủ điều kiện về nhân sự, trụ sở và phải được sự đồng ý bằng văn bản của
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan báo chí
xin đặt cơ quan đại diện, cơ quan thường trú và phải thơng báo cho Bộ Văn
hóa - Thơng tin biết. - Chính phủ quy định cụ thể việc đặt cơ quan đại diện, cơ
quan thường trú của báo chí Việt Nam ở nước ngồi và cơ quan đại diện, cơ
quan thường trú của báo chí nước ngồi tại Việt Nam
- Những vấn đề đặt ra trong quản lý báo chí truyền thơng hiện nay:
+ Cơng tác quản lý nhà nước về báo chí còn thiếu chủ động trong định
hướng chiến lược; chạy theo vụ việc, lúng túng trong quy hoạch, sắp xếp
3



+ Cùng với Luật Báo chí, các văn bản pháp luật này bước đầu phục vụ
có hiệu quả cơng tác quản lý báo chí. Tuy nhiên, với sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin và sự thay đổi nhanh chóng của đời sống thì nhìn
chung, các văn bản quy phạm pháp luật này còn thiếu đồng bộ, việc sửa đổi,
bổ sung chậm được tiến hành
+ Lưu chiểu là một khâu quan trọng của quản lý nhà nước về báo chí
nhằm thực hiện chức năng kiểm tra trước khi cho lưu hành nhưng hiện nay,
vẫn có một số tạp chí khơng thực hiện nộp lưu chiểu hoặc lưu chiểu không
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Điều đó dẫn đến việc phát hiện
chậm các vi phạm, gây khơng ít khó khăn cho q trình xử lý và để lại hậu
quả phức tạp.
II. Tổ chức cơ quan báo in và tạp chí
- Quy trình sản xuất báo in và tạp chí
+ Lập kế hoạch xuất bản
+ Sáng tạo tác phẩm.
+ Tổ chức xuất bản sản phẩ
+ Phát hành sản phẩm
+ Tiếp nhận và xử lý phản hồi
- nhận xét: với sự phát triển của internet thì hoạt động của báo in và tạp
chí đang dần trở nên lạc hậu so với thời đại
- Đề xt mơ hình tổ chức quản lý: Tổng biên tập là người chịu trách
nhiệm chung và công việc cụ thể do các phòng ban quản lý trực tiếp

4


III. Tổ chức quản lý phát thanh – truyền hình
- Quy trình phát thanh truyền hình

c Nội Trách

bư dung nhiệm
ớc
(1) (2)
(3)
Lập kế
Trưởn
hoạch
g
thực
1
phòng;
hiện
trong
- Lãnh
tháng.
đạo.
Chuyê
n
viên;
Chuẩn
2 bị kịch Trưởn
bản
g
phòng;

Thời
gian

Ghi chú


(4)

(5)
Nội dung sẽ
phát trong
tháng; Phân
Đầu mỗi
cơng
tháng.
chun viên
tham gia
thực hiện.

Chuẩn bị
Trước
kịch bản
ngày
theo nội
phát
dung đã dự
sóng: 6
kiến trong
ngày
Kế hoạch.

- Lãnh
đạo.
Lãnh
đạo
phê

3
duyệt
kịch
bản
Quay
và dàn
4 dựng
chương
trình
Lãnh
đạo
5 duyệt
chương
trình

Lãnh
đạo

1 ngày

Chuyê
2 ngày
n viên

Trước
Lãnh
khi phát
đạo
sóng


5


Trưởn
g
phòng,

- Nhận xét,
Theo
đánh giá
dõi
Thường (nếu có).
6 phát
Chuyê xuyên - Trả lời bạn
Chươn
n
xem đài
g trình
viên,
(nếu có).
- Lãnh
đạo.viê
n.
Chu
n viên
Hồ sơ lưu:
Sở,
kế hoạch,
Trưởn
Lưu hồ

Ngay sau kịch bản.
7
g

phát sóng Băng phát
phòng,
lưu tại Đài
PT-TH
Chuyê
nviên.
_ Đề xuất mơ hình tổ chức quản lý báo chí phát thanh TH: Để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý về báo chí, phát thanh, truyền hình ở địa phương
trong bối cảch hiện nay, thì ngồi sự nỗ lực cố gắng của Sở Thông tin và
Truyền thông, đòi hỏi phải có sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý Nhà nước
cả về hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý từ
Trung ương đến địa phương.
IV. Tổ chức quản lý báo mạng điện tử
- Quy trình:

6


Trong quá trình tổ chức nội dung cho báo mạng điện tử phải chú ý đảm
bảo một số nguyên tắc như:
Đảm bảo định hướng chính trị trong thơng tin báo chí, đưa những thơng
tin đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của công chúng, không vi phạm các
luật của nhà nước, không đưa những thông tin đi trái với văn hóa- thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
Nghiên cứu cơng chúng.
Cấu trúc thơng tin ổn định.

Cần có hình thức thiết kế giao diện trang báo ổn định.
Có điều kiện kinh tế.
- Giới thiệu mơ hình cụ thể: Mỗi tờ báo mạng điện tử đều có quy trình
xuất bản riêng tùy theo tính chất của từng tờ báo.Sau đây là quy trình xuất bản
báo mạng điện tử cuả tạp chí điện tử đảng cộng sản mà mình đã tìm hiểu được
trong lần đi thực tế
1. Đối với trang tiếng Việt
1.1 Tin, bài xuất bản trong giờ hành chính:
a. Đối với tin, bài viết mới của phóng viên:
Tất cả các tin, bài đều phải đi theo quy trình: Phóng viên → Lãnh đạo
ban chuyên môn → Biên tập nội dung → Biên tập kỹ thuật → Ban Biên tập
xuất bản.
b. Đối với tin, bài khai thác và chuyên trang:
* Đối với tin, bài khai thác từ các báo, tạp chí (TTXVN, Nhân dân, Hà
Nội mới, Quân đội nhân dân, Quốc hội, Bộ Ngoại giao, Cổng thông tin điện
7


tử Chính phủ, VOV News, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Xây dựng Đảng, Tạp
chí
Tun giáo) đi theo quy trình:
Phóng viên → Lãnh đạo ban chuyên môn → Biên tập kỹ thuật xuất bản.
Lưu ý: Đối với các tin, bài khai thác thuộc các nguồn trên nhưng dự kiến
đưa vào mục Tiêu điểm, tin nóng các chun mục thì đi theo quy trình xuất
bản
như tin, bài mới.
* Đối với tin, bài khai thác ngoài các nguồn trên, đi theo quy trình xuất
bản như tin, bài mới.
1.2 Tin, bài xuất bản ngồi giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ:
– Tất cả các tin, bài đều phải đi theo quy trình: Phóng viên → Trực biên

tập nội dung → Trực Biên tập kỹ thuật → Ban Biên tập xuất bản.
– Người trực biên tập nội dung chỉ biên tập các tin, bài viết mới có tính
thời sự, quan trọng và khai thác một số tin, bài mang tính thời sự hoặc theo
yêu
cầu của Lãnh đạo Ban Biên tập trực.
1.3. Tin, bài xuất bản trong ngày tết:
– Người trực biên tập nội dung biên tập toàn bộ các tin, bài viết mới đề
nghị được đăng trong ngày đó; khai thác một số tin, bài mang tính thời sự
hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Ban Biên tập trực.
– Tất cả các tin, bài đều phải đi theo quy trình: Phóng viên → Trực biên
tập nội dung → Trực Biên tập kỹ thuật → Ban Biên tập xuất bản.
1.4. Ban Phóng viên thường trú thực hiện quy trình biên tập:
Tất cả các tin, bài đều phải đi theo quy trình: CTV → Lãnh đạo Ban
PVTT → Biên tập nội dung → Biên tập kỹ thuật → Ban Biên tập xuất bản.
1.5. Trung tâm Truyền hình internet thực hiện quy trình biên tập:
– Nội dung lời bình: Phóng viên → Lãnh đạo Trung tâm → Biên tập
nội dung → Ban Biên tập.
– Hình ảnh: Phóng viên → Lãnh đạo Trung tâm xuất bản.
1.6. Ban Tư liệu – Văn kiện:

8


+ Với những tư liệu khai thác, thực hiện quy trình sau: Phóng viên →
Lãnh đạo Ban Tư liệu – Văn kiện xuất bản.
+ Với bài viết mới và bài tổng hợp, thực hiện theo đúng quy trình xuất
2. Trang tiếng nước ngoài
Tất cả các tin, bài đều phải đi theo quy trình: Phóng viên → Lãnh đạo
Ban Biên tập duyệt các tít tin, bài → Phóng viên triển khai (viết, dịch) →

Hiệu đính → Phóng viên kiểm tra sau hiệu đính → Lãnh đạo Ban xuất bản.
V. Tổ chức quản lý cơ sở truyền thơng chính phủ
- Hoạt động của các của các cơ sở truyền thơng chính phủ: Ngày nay,
báo chí - truyền thơng khơng chỉ được nhìn nhận như một cơng cụ thể hiện
quyền lực chính trị, mà còn cần được nhìn nhận như một thiết chế xã hội, như
một hiện tượng tất yếu khách quan; hơn thế nữa, nó là thiết chế kiến tạo xã
hội. Thiết chế xã hội ra đời và phát triển là do nó đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhu
cầu xã hội là nguyên nhân khách quan hình thành, đồng thời cũng là mục đích
tồn tại của thiết chế xã hội.
Với khả năng siêu kết nối trong siêu không gian, thời gian và trên phạm
vi rộng lớn với đa dạng các giai tầng xã hội, thiết chế báo chí - truyền thơng
khơng chỉ có vai trò điều hòa và kiểm sốt xã hội, mà quan trọng là kết nối
sức mạnh mềm - trí tuệ, cảm xúc của cơng chúng, cộng đồng và nhân dân nói
chung trong q trình khơi thức, phát triển tài nguyên mềm, kết nối sức mạnh
mềm. “Truyền thông là thiết chế xã hội rộng lớn hoạt động trong mối quan hệ
kết nối với các sự kiện và vấn đề xã hội đã và đang diễn ra với mỗi cá nhân,
mỗi nhóm xã hội, với cộng đồng cũng như với các thiết chế xã hội khác một
cách thường xuyên, liên tục; trong đó, truyền thơng đại chúng, báo chí có thể
được coi là những hạt nhân có vai trò chi phối sức mạnh, khuynh hướng và
tính chất của nền truyền thơng nói chung. Do đó, với tư cách là thiết chế kiến
tạo xã hội, truyền thơng có thể bảo đảm vai trò kết nối hết sức quan trọng
trong quá trình hình thành và thực thi chính sách cơng, bảo đảm huy động
nguồn lực sáng tạo, trí tuệ và cảm xúc của nhân dân trong quá trình phát triển
bền vững
- Những hạn chế
9


+ Trong quy định chức năng, nhiệm vụ của Vụ hay Trung tâm truyền
thông, chưa thấy đề cập đến truyền thơng chính sách cơng: vấn đề tổ chức,

huy động cộng đồng - các nhóm đối tượng hưởng lợi chính sách hay chịu sự
tác động của chính sách vào q trình PBXH và GSXH đối với chu trình thiết
kế và thực thi chính sách cơng;
+Các cơ quan này khi tham mưu hay được giao việc soạn thảo các chính
sách cơng,... thường chỉ lấy ý kiến trong các cơ quan liên quan (có tính chất
nội bộ); mà khơng “xã hội hóa” chu trình chính sách, trong khi các lĩnh vực
chọn khảo sát lại liên quan mật thiết tới các nhóm đối tượng hưởng lợi hay
chịu tác động của chính sách cơng;
+ Nhân lực truyền thơng chun nghiệp ở các cơ quan nói trên thiếu kiến
thức và kỹ năng cho hoạt động truyền thơng chính phủ. Có trên 70% nhân sự
chưa được đào tạo chuyên ngành truyền thông, chưa được tập huấn về kiến
thức, kỹ năng truyền thơng chính sách cơng.
+ Đề xuất mơ hình truyền thơng chính sách cơng ở Việt Nam
- Về nhận thức
Chính sách cơng là quan điểm, thái độ, cách tiếp cận, quyết sách và cách
thức giải quyết hoặc khơng giải quyết vấn đề liên quan đến lợi ích cộng đồng,
liên quan đến lợi ích của các nhóm xã hội lớn, trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến lợi ích nhân dân nói chung, của nhà nước hay chính phủ, chính
quyền, của tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị của một quốc
gia. Chính sách cơng chính là cơng cụ của nhà nước nói chung được dùng để
giải quyết các vấn đề thực tiễn, điều hòa lợi ích giữa các nhóm xã hội lớn, tạo
sự đồng thuận xã hội, bảo đảm phát triển bền vững. Vấn đề quan trọng của
việc ban hành và thực thi chính sách cơng là có huy động được nguồn lực trí
tuệ, cảm xúc với sự tham gia của cộng đồng (chủ yếu vai trò của trí thức, các
chuyên gia) hay khơng? Câu hỏi này có thể được trả lời, được thể hiện trong
cấu trúc thể chế cũng như vai trò và cơ hội tham gia, vào cuộc của thiết chế
truyền thơng như thiết chế kiến tạo xã hội.
Tuy nhiên, nói chung, phát huy vai trò thiết chế kiến tạo xã hội của báo
chí - truyền thơng đi liền với vấn đề cải cách thể chế. Vai trò của cải cách thể
10



chế đã được Acemoglu và Robinson đề cập trong cuốn sách “Vì sao các quốc
gia thất bại?”với thơng điệp rõ ràng: “phát triển, thịnh vượng, xã hội hài hòa,
dân chủ và tiến bộ, hết thảy đều có thể giải thích từ cấu trúc thể chế của mỗi
xã hội. Vì lẽ đó, muốn đạt tới thịnh vượng, cải cách thể chế phải là chìa
khóa”.
Trong chu trình chính sách cơng, ngồi thơng tin thường xun liên tục,
theo chúng tơi, báo chí - truyền thông tham gia ở ba giai đoạn với hai chức
năng cơ bản, nổi trội nhất:
Thứ nhất, đó là báo chí - truyền thơng tham gia chu trình chính sách
cơng với vai trò phản biện xã hội (PBXH) trong các giai đoạn hình thành, từ
nêu ý tưởng vấn đề chính sách đến thiết kế và thơng qua chính sách. Vai trò
phản biện này bảo đảm cho chính sách được thiết kế bảo đảm lợi ích cơng,
chống và hạn chế mọi biểu hiện can thiệp của lợi ích nhóm “ngay từ trong
trứng nước”. Vai trò PBXH trong quá trình mở rộng dân chủ hóa, minh bạch
hóa và thực hiện Luật về quyền tiếp cận thơng tin càng có ý nghĩa hết sức to
lớn đối với Việt Nam trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền.
Thứ hai, là báo chí - truyền thơng tham gia chu trình chính sách cơng với
vai trò tuyên truyền, giám sát xã hội (GSXH) ở giai đoạn thực thi chính sách,
bảo đảm cho chính sách được thực thi khơng bị “méo mó” do lạm dụng quyền
lực, làm sai lệch mục tiêu chính sách và các đối tượng hưởng lợi,... Vai trò
này gắn liền với khả năng giáo dục kiến thức, cung cấp thông tin liên quan
đến chính sách cơng cho cơng chúng, cũng như đề cao vai trò và ý thức của
họ trong thực thi và GSXH.
Thứ ba, với cả hai vai trò GSXH và PBXH, báo chí - truyền thơng tham
gia phân tích, đánh giá và tổng kết chính sách để có thể nêu ra những kinh
nghiệm thực tiễn, góp phần hồn thiện chu trình hay cơng nghệ chính sách
cơng.
VI. Tổ chức cơ sở truyền thơng phi chính phủ

- NGO sử dụng các biện pháp tuyên truyền giữa các cá nhân và nghiên
cứu những điểm thâm nhập chính xác qua đó họ có được sự tin tưởng của
cộng đồng mà họ muốn đem lại lợi ích. Hơn nữa các tổ chức này còn hiểu rõ
11


tính khả thi của các dự án họ đảm nhận. Họ có thể cung cấp những thơng tin
về đời sống, năng lực, quan điểm và các đặc trưng văn hóa của người dân ở
địa phương cho các cấp hoạch định chính sách của chính phủ.
NGO có thể tạo điều kiện trao đổi thơng tin từ nhân dân lên chính phủ,
và từ chính phủ xuống nhân dân. Các thơng tin đưa lên cho biết về suy nghĩ,
hoạt động và tâm tư tình cảm của nhân dân địa phương, còn thơng tin đưa
xuống cho biết về kế hoạch và hoạt động của chính phủ. NGO cũng có vị thế
độc đáo, có thể chia sẻ thông tin theo chiều ngang và lập mạng lưới liên kết
với các tổ chức khác có nhiệm vụ tương tự
- Kết hợp các hoạt động của các NGO và các tổ chức thuộc chính phủ
Việc kết hợp hoạt động của các NGO và các tổ chức thuộc chính phủ về
cơ bản liên quan tới việc nâng quy mô của các sáng kiến về phương pháp tiếp
cận. Tuy nhiên, trong việc này còn có nhiều trở ngại như:
+ Đầu tư về mặt tài chính và nguồn nhân lực theo kết quả của một dự án
thí điểm do NGO thực hiện thường rất lớn và khó có thể lặp lại trên một quy
mơ rộng lớn với nguồn tài chính sẵn có.
+ Bất cứ một gói đầu tư chuẩn nào cũng khơng đủ độ uyển chuyển để có
thể thích nghi với số lượng và mức độ đa dạng của các tổ chức NGO và bối
cảnh văn hố của địa phương.
+ Thơng thường các tổ chức tự nguyện đưa ra các dự án khơng có hoặc
rất ít sự tham gia của chính phủ, họ không thấy hết những ràng buộc thực tế
của hệ thống hành chính của chính phủ, vì thế họ có ít uy tín hơn.
+ Đơi khi sự tham gia của cộng đồng vào các giai đoạn của dự án khơng
đủ dể đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu quả kinh tế , diện bao quát và tính liên

tục của dự án.
+ Đơi khi có sáng kiến đòi hỏi phải thực hiện một cách nhanh chóng và
khơng thể đưa thành một chương trình lớn với quy mơ quốc gia được.
+ Các quan chức chính phủ thường hồi nghi và ít tin vào các tổ chức tự
nguyện.
- Đề xuất mơ hình TT phi chính phủ: Tiến hành một q trình nhân đơn
vị, trong đó dựa trên mơ hình dịch vụ của mỗi NGO, chính phủ đồng ý chọn

12


để tham gia vào các dự án của chính phủ theo vai trò chức năng nổi trội nhất
của họ

Chương II.
TÌM HIỂU VỀ TRUNG TÂM DỮ LIỆU CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ QUỐC TẾ
2.1. Lịch sử hoạt động
Ban đầu, Trung tâm Dữ liệu được trưởng thành từ một mạng lưới còn
lỏng lẻo trong những năm 1990, đại diện các TCPCPNN hoạt động tại Việt
Nam đã bắt đầu họp định kỳ vào ngày thứ sáu cuối cùng hàng tháng, để trao
đổi cụ thể về các cơng việc của mình tại Việt Nam. Từ đó Các TCPCPNN tiếp
tục chia sẻ thơng tin và hợp tác nhằm nâng cao chất lượng thực hiện các
chương trình của mình. Năm 1998, đã chứng kiến sự phát triển trong quan hệ
ngày càng được củng cố giữa Trung tâm Dữ liệu và Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam. Chế độ đồng giám đốc được thành lập và thành viên Ban Chỉ
đạo được mở rộng bao gồm các cơ quan từ chính phủ Việt Nam.
* Các hoạt động và dịch vụ
Diễn đàn các tổ chức phi chính phủ Trung tâm tổ chức họp Diễn đàn các
tổ chức phi chính vài lần hàng năm. Diễn đàn này là một diễn đàn mở cho tất

cả đại điện các tổ chức phi chính phủ là tổ chức thành viên của Trung tâm,
diễn đàn tạo cơ hội gặp gỡ trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc của họ,
chia sẻ những kinh nghiệm và điều phối tốt hơn các hoạt động chung. Các
nhóm Cơng tác Trung tâm khuyến khích và giúp các thành viên INGO hình
thành các Nhóm Cơng tác tập trung vào những vấn đề và/hoặc lĩnh vực khác
nhau. Bên cạnh tổ chức phi chính phủ quốc tế, còn có các tổ chức phi chính
phủ Việt Nam và các tổ chức quan tâm đến các nhóm làm việc. Đã có 12
nhóm Cơng tác hoạt động tích cực trong năm 2014.
13


* Thư viện
Trung tâm duy trì một thư viện tại văn phòng Trung tâm, bao gồm các tài
liệu xuất bản về phát triển, về Việt Nam, những tài liệu này có thể tra cứu
được qua trang Web của Trung tâm.
* Bản tin điện tử 2 tuần một lần
Trung tâm gửi bản tin về các hoạt động của Trung tâm và những thông
tin mới về phát triển 2 tuần một lần. Đối thoại và vận động chính sách Trung
tâm hoạt động nhằm hỗ trợ, và vận động chính sách thay mặt cho các
TCPCPQT trong bối cảnh phát triển đang thay đổi tại Việt Nam, tăng cường
sự điều phối, đối thoại giữa các TCPCPQT với các cơ quan Chính phủ Việt
Nam, các tổ chức Phi chính phủ trong nước, các nhà tài trợ. Các họat động
này bao gồm:
• Tham gia soạn thảo các chiến lược và chính sách của chính phủ
• Tạo điều kiện, hỗ trợ tư vấn các báo cáo và chiến lược các nhà tài trợ
• Đại diện và tham gia, hỗ trợ chuẩn bị báo các của các tổ chức PCP cho
các cuộc họp tại Diễn đàn Đối tác Phát triển Việt Nam hàng năm
• Hỗ trợ chuẩn bị báo cáo của tổ chức PCP, như báo cáo bổ sung của các
TCPCP cho việc thực hiện công ước Quyền trẻ em
• Tham gia các nhóm họp đối tác và các mạng lưới PCP trong nước như

Nhóm Cơng tác có sự tham gia vv..
• Tham dự các chiến dịch hợp tác như Chiến dịch tồn cầu về chống đói
nghèo, chiến dịch toàn cầu về Giáo dục.
2.2. Cơ cấu quản lý
Văn phòng Trung tâm tại Hà Nội hoạt động thông qua một ban thư ký
được điều hành bởi một Đồng Giám đốc người nước ngoài làm việc tại trung
tâm, một Đồng Giám đốc khác kiêm nhiệm công tác tại Ban Điều phối viện
trợ nhân dân (PACCOM) thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Như đã nhắc đến ở trên, Diễn đàn các TCPCNQT có thẩm quyền lựa chọn 5
đại diện của các tổ chức phi chính phủ quốc tế tham dự vào Ban Chỉ đạo (SC)
14


của Trung tâm cũng như lựa chọn các đại diện cho các cuộc họp tư vấn và các
nhóm quan hệ đối tác. Một Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát và
quyết định các vấn đề chính sách của Trung Tâm, cũng như đưa ra các hướng
dẫn, hỗ trợ và giám sát các hoạt động của các Đồng Giám đốc. Ban Chỉ đạo
họp mỗi quý một lần, Ban này gồm năm thành viên là đại diện từ năm tổ chức
NGO quốc tế, năm thành viên từ các cơ quan chính phủ.
Mơ hình cơ cấu tổ chức:
Đồng giám đốc
Ban chỉ đạo

Văn
phòng

Phòng

Phòng
truyền

thông

dự án

Phòng
nghiên
cứu

2.3. Thuận lợi trong việc quản lý cơ sở truyền thơng phi chính phủ
Để quản lý loại hình tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt
Nam, Nhà nước phải sử dụng rất nhiều công cụ quản lý, trong đó có cơng cụ
thể chế quản lý nhà nước ở tầm vĩ mơ.
Thể chế quản lý chính là yếu tố phân biệt quản lý nhà nước với những
dạng quản lý khác. Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước
ngồi hoạt động tại Việt Nam phải dựa trên cơ sở thể chế và tuân thủ thể chế
của Việt Nam. Nói cách khác, tất cả các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
hoạt động tại Việt Nam, khơng phân biệt hình thức tổ chức, quy mô, lĩnh vực
hoạt động hay quốc gia thành lập, đều phải tổ chức và hoạt động trên cơ sở
pháp luật của Việt Nam.
Thực hiện chủ trương và chính sách của Nhà nước ta về mở rộng quan
hệ đối ngoại theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá, để tạo điều kiện cho
15


hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam một cách
hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực, phù hợp với luật pháp và tập quán Việt
Nam, kể từ năm 1993, Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện những thể
chế liên quan như sau:
* Về tổ chức bộ máy
- Quyết định số 214/TTg ngày 07/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về

việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác về các tổ chức phi chính phủ.
- Quyết định số 339/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ (thay thế Quyết
định số 214/TTg).
Theo Quyết định này, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ
được thành lập để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo cơng tác phi chính phủ
của Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Cơ quan thường trực về cơng tác phi chính phủ nước ngồi là Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Cơ quan thường trực về cơng tác phi chính
phủ trong nước là Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
- Quyết định số 79/2000/QĐ-TTg ngày 06/7/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giải thể và chuyển giao nhiệm vụ của một số tổ chức đã được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Quyết định số 79, Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ
được thành lập theo Quyết định số 339/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng
Chính phủ bị giải thể và chuyển giao nhiệm vụ. Thực hiện cải cách hành
chính, trách nhiệm hành chính đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
và các tổ chức phi chính phủ trong nước đã được tách ra. Vai trò của Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Ban điều phối viện trợ nhân dân không
thay đổi. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) trở thành cơ
quan trung ương chịu trách nhiệm về các tổ chức phi chính phủ của Việt Nam
và chịu trách nhiệm chính trong việc soạn thảo quy chế điều chỉnh các tổ chức
này.
16


- Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngồi.
Theo Quyết định, Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ nước

ngồi được thành lập để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết những
vấn đề liên quan đến các tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt
Nam. Ủy ban Cơng tác phi chính phủ nước ngồi do Thứ trưởng Bộ Ngoại
giao làm Chủ nhiệm và 8 thành viên cấp thứ trưởng từ các bộ, ngành của Việt
Nam. Trong đó, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam được giao làm cơ
quan thường trực của Ủy ban, đầu mối trực tiếp xử lý các vấn đề liên quan
đến hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Quyết định số 765/QĐ-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc kiện tồn Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngồi
(thay thế Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg).
Theo đó, đã kiện tồn Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngồi để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết những vấn đề
liên quan đến các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam. Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam là cơ quan thường trực của Ủy ban.
* Về quy chế hoạt động
- Quyết định số 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại
Việt Nam.
Quyết định này điều chỉnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngồi tại Việt Nam. Ủy ban Cơng tác về các tổ chức phi chính phủ có thẩm
quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi các loại giấy phép hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam.
- Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam (bãi bỏ Quyết định số 340/TTg).
17


Nghị định này quy định về đăng ký và quản lý (xét cấp đăng ký, gia hạn,
bổ sung, sửa đổi, cấp lại, đình chỉ, chấm dứt) hoạt động hỗ trợ phát triển, viện

trợ nhân đạo, khơng vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác của các tổ
chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam. Đồng thời, áp dụng đối với các
tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân,
hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo
luật pháp nước ngồi, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, khơng
vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam.
- Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao
hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngồi tại Việt Nam.
* Về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngồi
- Quyết định số 28/TTg ngày 23/02/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi tại Việt Nam.
Trong q trình thực hiện, Quyết định này có nhiều quy định không phù
hợp nên đã được thay thế bằng Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngồi.
Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngồi, bao gồm cả hình thức viện trợ thơng qua các
chương trình, dự án; viện trợ phi dự án (gồm khoản cứu trợ khẩn cấp).
- Thông tư số 04/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngồi.
- Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về chấn chỉnh cơng tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
18



Kể từ khi triển khai thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ, cơng tác quản lý, sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngồi về cơ bản đã có chuyển biến tích cực, góp phần phát
huy hiệu quả của nguồn viện trợ này. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai,
một số bộ, ngành, địa phương và tổ chức đoàn thể chưa chấp hành đầy đủ các
quy định gây phức tạp trong công tác quản lý, làm sai lệch mục đích của việc
tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngồi. Nhằm khắc phục
những hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngồi, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị yêu cầu các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức đoàn
thể chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định
của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg ngày 27/12/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010” nhằm tăng cường huy động, khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo ở Việt
Nam.
- Thông tư số 55/2007/TT-BTC ngày 29/5/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chun gia nước ngồi thực hiện
chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam.
- Thơng tư số 109/2007/TT-BTC ngày 10/9/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ phi chính phủ
nước ngồi khơng thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện
trợ phi chính phủ do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác
và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài hỗ
trợ cho các tổ chức ngoài nhà nước của Việt Nam nhằm thực hiện các mục
19



tiêu nhân đạo và phát triển được đàm phán, ký kết và phê duyệt theo quy định
của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Nghị định này thay thế Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngồi.
- Thơng tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
- Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngồi giai đoạn 2013 – 2017.
- Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chun gia nước ngồi thực
hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam.
- Thông tư số 96/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính, hướng
dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài
thực hiện chương trình, dự án.
Nhìn chung, việc ban hành hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian qua đã
tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp quản lý đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam.
2.4. Khó khăn
Trong thực tế, quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước
ngồi hoạt động tại Việt Nam là một lĩnh vực khá mới mẻ. Mặc dù rất nỗ lực,

nhưng Việt Nam vẫn chưa có hệ thống thể chế quản lý hoạt động của các tổ
20


chức phi chính phủ nước ngồi tại Việt Nam hồn chỉnh, mà mới chỉ dừng ở
một số văn bản quy phạm pháp luật riêng lẻ, nội dung điều chỉnh chưa theo
kịp yêu cầu của sự phát triển, việc triển khai áp dụng hệ thống thể chế đối với
các tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam còn nhiều bất
cập.
Việc kết hợp hoạt động của các NGO và các tổ chức thuộc chính phủ về
cơ bản liên quan tới việc nâng quy mô của các sáng kiến về phương pháp tiếp
cận. Tuy nhiên, trong việc này còn có nhiều trở ngại như:
+ Đầu tư về mặt tài chính và nguồn nhân lực theo kết quả của một dự án
thí điểm do NGO thực hiện thường rất lớn và khó có thể lặp lại trên một quy
mơ rộng lớn với nguồn tài chính sẵn có.
+ Bất cứ một gói đầu tư chuẩn nào cũng khơng đủ độ uyển chuyển để có
thể thích nghi với số lượng và mức độ đa dạng của các tổ chức NGO và bối
cảnh văn hố của địa phương.
+ Thơng thường các tổ chức tự nguyện đưa ra các dự án khơng có hoặc
rất ít sự tham gia của chính phủ, họ không thấy hết những ràng buộc thực tế
của hệ thống hành chính của chính phủ, vì thế họ có ít uy tín hơn.
+ Đôi khi sự tham gia của cộng đồng vào các giai đoạn của dự án không
đủ dể đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu quả kinh tế , diện bao qt và tính liên
tục của dự án.
+ Đơi khi có sáng kiến đòi hỏi phải thực hiện một cách nhanh chóng và
khơng thể đưa thành một chương trình lớn với quy mơ quốc gia được.
+ Các quan chức chính phủ thường hồi nghi và ít tin vào các tổ chức tự
nguyện.

21



Chương III
GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH
3.1. Giải pháp
Để tạo điều kiện và môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức phi
chính phủ nước ngồi hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, đồng thời tranh thủ
nguồn viện trợ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế phù hợp với định hướng phát triển của
Việt Nam và luật pháp quốc tế. Xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện
thể chế quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động
tại Việt Nam như sau:
Một là, tập trung rà soát các thể chế hiện hành đối với tổ chức phi chính
phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả rà soát, cần thực
hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những thể chế không còn phù hợp, tiến
hành hệ thống hóa và cơng bố hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động tại Việt Nam.
Hai là, xây dựng và ban hành thể chế mới đáp ứng yêu cầu quản lý trong
giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngồi hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.
Thực hiện phương hướng xây dựng và ban hành thể chế, cần chú trọng
một số nội dung sau:
- Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành;
- Xác định rõ chủ thể chủ trì và chịu trách nhiệm soạn thảo;
- Xác định rõ các cơ quan, đơn vị, ban ngành phối hợp tham gia soạn
thảo;
- Xác định rõ vai trò và sự tham gia của xã hội, doanh nghiệp, tổ chức
phi chính phủ và người dân.
22



Ba là, xác định rõ trọng tâm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với
tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thể chế về tổ
chức bộ máy; về hoạt động và phối hợp; về vận động viện trợ, tiếp nhận và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngồi
3.2. Đề xuất mơ hình TT phi chính phủ
Tiến hành một q trình nhân đơn vị, trong đó dựa trên mơ hình dịch vụ
của mỗi NGO, chính phủ đồng ý chọn để tham gia vào các dự án của chính
phủ theo vai trò chức năng nổi trội nhất của họ
Đồng giám đốc
Ban chỉ đạo
Ban cố vấn

Văn
phòng

Phòng

Phòng
truyền
thông

dự án

23

Phòng
nghiên
cứu



KẾT LUẬN
NGO sử dụng các biện pháp tuyên truyền giữa các cá nhân và nghiên
cứu những điểm thâm nhập chính xác qua đó họ có được sự tin tưởng của
cộng đồng mà họ muốn đem lại lợi ích. Hơn nữa các tổ chức này còn hiểu rõ
tính khả thi của các dự án họ đảm nhận. Họ có thể cung cấp những thông tin
về đời sống, năng lực, quan điểm và các đặc trưng văn hóa của người dân ở
địa phương cho các cấp hoạch định chính sách của chính phủ.
NGO có thể tạo điều kiện trao đổi thơng tin từ nhân dân lên chính phủ,
và từ chính phủ xuống nhân dân. Các thông tin đưa lên cho biết về suy nghĩ,
hoạt động và tâm tư tình cảm của nhân dân địa phương, còn thông tin đưa
xuống cho biết về kế hoạch và hoạt động của chính phủ. NGO cũng có vị thế
độc đáo, có thể chia sẻ thơng tin theo chiều ngang và lập mạng lưới liên kết
với các tổ chức khác có nhiệm vụ tương tự.
Vì vậy, cần điều kiện và môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức
phi chính phủ nước ngồi hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, đồng thời tranh
thủ nguồn viện trợ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cần tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế phù hợp với định hướng phát triển của
Việt Nam và luật pháp quốc tế. Xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện
thể chế quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngồi hoạt động
tại Việt Nam.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dững, Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Dững, Đề cương chuyên đề phục vụ lớp thi nâng
ngạch giảng viên chính, biên tập viên chính, phóng viên chính và tương

đương năm 2012
3. Ngân hàng thế giới, Sổ tay kinh nghiệm về pháp luật liên quan đến các tổ
chức phi chính phủ, 1997
4. Đinh Thị Minh Tuyết (Chủ nhiệm đề tài), Tăng cường quản lý nhà nước đối
với tổ chức phi chính phủ nước ngồi và Hội quần chúng ở nước ta hiện nay,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, H.2007.
5.

25


×