Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường eu trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.71 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong nhiều
năm trở lại đây. Ngoài việc đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phát triển xuất
khẩu hàng may mặc còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Trong số các thị trường nhập khẩu hàng may
mặc chủ yếu của nước ta thì thị trường EU đang nổi lên như một đối tác quan trọng nhất,
đem lại nhiều lợi ích kinh tế-xã hội cho đất nước. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp
phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận văn, em đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát
triển xuất khẩu hàng may mặc, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và sử dụng phương pháp
điều tra, phỏng vấn để làm rõ thực trạng phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
EU cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường EU trên cả hai mặt quy mô và chất lượng.
1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Dương Hoành Anh, người đã
nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc Nguyễn Quang Hải cùng các nhân viên
văn phòng công ty TNHH May Thiên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn và thu thập số liệu.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu lý luận còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô cũng như các bạn đọc để bài viết của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Phạm Quang Huy
2
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với đặc điểm của một nước đang phát triển đó là gặp khó khăn lớn về vốn, công nghệ


và kỹ thuật, Việt Nam đã lựa chọn cách thức phát triển kinh tế dựa vào xuất khẩu, thay thế
nhập khẩu nhằm thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn phục vụ phát triển sản xuất trong nước. Thực tế
trong những thập niên gần đây, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng nhanh và
mạnh, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội GDP. Một trong những mũi
nhọn xuất khẩu của Việt Nam đó là mặt hàng may mặc. Có thể nói đây là mặt hàng truyền
thống, lâu đời có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Ngành dệt may với đặc thù
sử dụng nhiều lao động sống, nhưng yêu cầu trình độ không cao, quả thực rất phù hợp với
đặc điểm nguồn lao động ở Việt Nam. Điều này đã chứng minh vì sao đẩy mạnh phát triển
xuất khẩu hàng may mặc luôn là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Trong các thị trường nhập khẩu hàng may mặc chủ yếu của nước ta thì EU đang nổi lên
là một đối tác thương mại quan trọng nhất. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta
vào EU liên tục tăng. Năm 2010, EU đứng thứ hai trong các nước nhập khẩu hàng may mặc
của Việt Nam với kim ngạch xấp xỉ 2 tỷ USD. Với thành tựu như vậy, trong thời gian tới,
EU sẽ là thị trường mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta. Đặc biệt
sau khi Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EU được ký kết, thì Việt Nam và EU
sẽ nhanh chóng có cam kết mở cửa thị trường, xóa bỏ nhiều dòng thuế nhập khẩu, mở cửa
dịch vụ, các vấn đề về hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá. Đây thực sự là cơ hội to lớn
cho sự phát triển xuất khẩu của ngành dệt may nước ta vào thị trường tiềm năng này.
Tuy nhiên cơ hội cũng đi đôi với thách thức khi mà cuộc khủng hoảng nợ công của
khu vực EU đang vượt tầm kiểm soát, các nước trong khu vực này liên tục kêu gọi thắt chặt
chi tiêu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Cộng với tâm lý thị trường thời hậu khủng hoảng
còn khá dè dặt nên sức hấp thụ hàng hóa thấp. Tiếp đến là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
do nhiều nước đẩy mạnh xuất khẩu vào đây, trong đó có các doanh nghiệp thuộc các nước
Đông Âu mới gia nhập EU. Và còn chính sách kiểm soát nhập khẩu chặt chẽ của EU đối với
nước ta, mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn kém ưu đãi hơn so với chính sách
nước khác, thậm chí đối với 5 nước trong Asean là Singapore, Thái Lan, Indonexia,
3
Malaysia, Philippin. Tất cả những khó khăn, thách thức trên cùng với năng lực sản xuất còn
nhiều hạn chế của ngành dệt may Việt Nam đã lý giải vì sao thời gian qua, dù sản lượng và
kim ngạch hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường EU tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng

không đồng đều, thậm chí có thời điểm suy giảm, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, thiếu tính ổn
định và bền vững. Ngoài ra, cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu còn nhiều bất cập, phương
thức xuất khẩu còn lạc hậu, vấn đề sử dụng nguồn lực thương mại phục vụ phát triển xuất
khẩu còn hạn chế…đang là những vấn đề đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có giải pháp khắc
phục.
Thực trạng trên cũng là những vấn đề mà công ty TNHH May Thiên Quang đang gặp
phải. Trong những năm vừa qua, kết quả kinh doanh của công ty có sự phát triển vượt bậc,
thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đặc biệt là thị trường EU. Song để có thể
phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao hơn nữa thì tất yếu công ty cần tìm cho mình một
chiến lược phát triển đúng đắn và tìm ra giải pháp khắc phục những khó khăn kể trên.
Từ những vấn đề nêu trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường EU trong giai đoạn hiện nay( lấy công ty TNHH May
Thiên Quang làm đơn vị nghiên cứu)” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong luận văn.
Với sự cấp thiết vừa chỉ ra ở trên thì đề tài “Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường EU trong giai đoạn hiện nay( lấy công ty TNHH May Thiên Quang làm
đơn vị nghiên cứu)” sẽ tập trung nghiên cứu, giải quyết và làm rõ các vấn đề thuộc cả về lý
luận và thực tiễn trong phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU. Để thực
hiện nhiệm vụ trên thì đề tài tập trung trả lời cho các câu hỏi sau :
- Về lý luận : Luận văn trả lời cho các câu hỏi hàng may mặc là gì ? Đặc điểm của hàng may
mặc ? Bản chất của phát triển xuất khẩu hàng may mặc như thế nào ? Các chỉ tiêu đánh giá
sự phát triển xuất khẩu hàng may mặc ? Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường EU.
- Về thực tiễn: Luận văn trả lời cho các câu hỏi thực trạng xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU của ngành dệt may nước ta và của đơn vị nghiên cứu trong những năm gần đây
như thế nào? Những thành công đã đạt được cũng như các tồn tại nào cần giải quyết? Từ đó
chỉ ra doanh nghiệp cần có giải pháp gì để phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị
4
trường EU ? Hiệp hội và cơ quan quản lý Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp như thế nào để
phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ?

1.3 Mục tiêu nghiên cứu trong luận văn.
Đề tài được thực hiện hướng đến 3 mục tiêu sau :
Thứ nhất: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU
trong những năm gần đây của ngành và doanh nghiệp nghiên cứu điển hình. Từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế cần khắc phục.
Thứ ba: Dựa trên những quan điểm về phát triển xuất khẩu của ngành và những vấn đề đặt
ra từ thực tiễn phát triển xuất khẩu hàng may mặc, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU theo hai hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Trong
đó nội dung của phát triển xuất khẩu theo chiều rộng là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và
kim ngạch xuất khẩu; nội dung của phát triển xuất khẩu theo chiều sâu là việc nâng cao chất
lượng xuất khẩu với sự thay đổi chất lượng sản phẩm, sự chuyển dịch cơ cấu hàng may mặc
xuất khẩu, sự chuyển dịch thị phần xuất khẩu
- Về không gian : Đề tài nghiên cứu phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU
với đơn vị nghiên cứu, khảo sát điển hình là công ty TNHH May Thiên Quang.
- Về thời gian : Số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được trích dẫn từ các báo cáo của
tổng cục thống kê, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, của hiệp hội dệt may Việt
Nam và các cơ quan truyền thông khác trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2010. Hệ
thống giải pháp đưa ra được áp dụng cho doanh nghiệp nghiên cứu và các doanh nghiệp
trong ngành cũng như cho hiệp hội và các cơ quan quản lý Nhà nước giai đoạn từ năm
2011-2015.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
5
Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục
các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, đề tài được kết cấu thành 4 chương có nội
dung như sau :

Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị
trường EU trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU.
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thưc trạng phát triển xuất
khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU của công ty TNHH May Thiên Quang trong
giai đoạn hiện nay.
Chương 4 : Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang
thị trường EU trong giai đoạn hiện nay.
6
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Mặt hàng may mặc
Hàng may mặc được nói đến trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là những sản
phẩm thuộc ngành dệt may, bao gồm các loại quần áo may nói chung và các phụ kiện kèm
theo. Bởi vậy đây chính là những sản phẩm công nghiệp, được sản xuất hàng loạt với nhiều
chủng loại và kích cỡ.
Với ngành dệt may Việt Nam, các sản phẩm may mặc của ngành cũng rất đa dạng
nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Những sản phẩm may mặc phổ biến thường được xuất
khẩu sang các thị trường chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản là quần dài, quần
short, áo jacket, áo sơ mi, áo bông, áo thun…
Trong biểu thuế xuất khẩu năm 2010 của Tổng cục Hải quan đã đưa ra danh mục quần áo và
hàng may mặc phụ trợ ở chương 61 và chương 62 . Theo danh mục này, hàng may mặc bao
gồm rất nhiều loại khác nhau như :
- Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe( car-coats), áo khoác không tay, áo choàng
không tay, áo khoác có mũ trùm( kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và
các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai.
- Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không tay, áo
khoác có mũ(kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các loại tương tự,

dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
- Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm có dây
đeo, quần ống chẽn và quần sooc dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai.
- Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần
dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn, quần sooc, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
- Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai
- Áo choàng ngắn, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam cho phụ nữ hoặc trẻ em
gái.
7
- Áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo
choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ
em trai.
- Áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót trong, quần xilip, quần đùi bó, váy ngủ,
bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà,áo choàng tắm và các loại tương tự, dùng cho phụ nữ
hoặc trẻ em gái.
- Quần áo may sẵn và đồ phụ kiện hàng may mặc cho trẻ em.
- Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi, quần áo khác
2.1.2 Khái niệm về phát triển xuất khẩu
a/ Khái niệm về phát triển xuất khẩu
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển thì phát triển
kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh
tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu
sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc không ngừng
nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu
chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo
vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát triển kinh tế
xã hội. Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng

được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội…
Căn cứ vào khái niệm phát triển kinh tế vừa chỉ ra trên, ta có thể suy ra phát triển xuất khẩu
đó là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ mặt lượng đến mặt chất, bao gồm sự gia
tăng về quy mô sản lượng và doanh thu xuất khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản
phẩm, cơ cấu xuất khẩu theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất
khẩu trong một thời kỳ nhất định.
Phát triển xuất khẩu hàm chứa ba nội dung sau :
- Sự gia tăng về quy mô: Có thể hiểu đó là việc gia tăng kim ngạch, sản lượng xuất khẩu,
nâng cao tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Đây chính là sự mở rộng phát triển xuất khẩu theo
8
chiều rộng hay cũng có thể coi là việc mở rộng quy mô. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô xuất
khẩu không phải lúc nào cũng là lựa chọn tối ưu cho ngành hàng mà mở rộng quy mô cần
phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng.
- Sự thay đổi chất lượng xuất khẩu: Đây không chỉ đơn giản là việc nâng cao chất lượng của
sản phẩm xuất khẩu, mà nó còn thể hiện ở các khía cạnh khác như : sự thay đổi, chuyển dịch
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
thương mại cho xuất khẩu cùng các hoạt động xúc tiến thương mại cho hàng hóa đó, đầu tư
và các hoạt động hỗ trợ cho việc xuất khẩu để nâng cao sức cạnh tranh.
- Tính tối ưu và hiệu quả trong phát triển xuất khẩu : Đó là việc nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực trong hoạt động xuất khẩu nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Trong đó
phải đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế- xã hội- môi trường nhằm hướng phát triển đến sự
bền vững.
b/ Phát triển xuất khẩu hàng may mặc.
Phát triển xuất khẩu hàng may mặc đó là quá trình biến đổi xuất khẩu hàng may mặc ở mọi
mặt, bao gồm sự gia tăng về quy mô, sản lượng, doanh thu xuất khẩu và sự biến đổi về chất
lượng sản phẩm, cơ cấu xuất khẩu theo hướng tối ưu, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả xuất khẩu hàng may mặc trong một thời kỳ nhất định
Phát triển xuất khẩu hàng may mặc có thể được thực hiện theo hai cách sau :
Thứ nhất là phát triển xuất khẩu hàng may mặc theo chiều rộng : Đó là sự tập trung nguồn
lực vào việc nâng cao quy mô, sản lượng hàng may mặc xuất khẩu thể hiện thông qua kim

ngạch xuất khẩu gia tăng, thị trường xuất khẩu được mở rộng. Tuy nhiên, sự mở rộng quy
mô cần phải phù hợp với tiềm lực và phát huy được lợi thế của ngành hàng. Để thực hiện
phát triển theo cách này, doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tuyển dụng lao
động, mua sắm may móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh
tốc độ xuất khẩu hàng may mặc. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần chú ý đến việc tìm
kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu bằng việc tích cực và chủ động hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới.
Thứ hai là phát triển theo chiều sâu : Nghĩa là tạo ra sự thay đổi trong chất lượng của hoạt
động xuất khẩu bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc xuất khẩu, thay đổi
phương thức xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng may mặc xuất khẩu, thị trường xuất
9
khẩu, nâng cao năng lực sử dụng nguồn lực…nhằm tạo ra sự phát triển ổn định, liên tục và
thu được giá trị gia tăng lớn hơn. Phát triển hàng may mặc theo chiều sâu còn thể hiện ở
cách thức phát triển hướng đến sự bền vững bằng cách đáp ứng hài hòa ba mục tiêu cơ bản:
kinh tế- xã hội- môi trường. Tức là phát triển xuất khẩu hàng may mặc không chỉ đặt ra mục
tiêu mở rộng quy mô, tăng trưởng kim ngạch mà còn hướng đến việc giảm tỷ lệ thất nghiệp,
cải tạo cuộc sống công nhân, đóng góp vào sự tiến bộ chung cho toàn xã hội, đồng thời
không làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên cho mai sau, không hủy hoại môi trường
mà còn góp sức bảo vệ, chống ô nhiễm môi trường. Để thực hiện phát triển xuất khẩu theo
chiều sâu, doanh nghiệp cần chú trọng vào khâu nâng cao chất lượng cho sản phẩm và nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại trong hoạt động xuất khẩu, bao gồm nâng
cao năng suất lao động, nâng cao năng suất sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc.
2.2 Một số lý thuyết về phát triển xuất khẩu
2.2.1 Các lý thuyết về lợi thế trong thương mại quốc tế
a/ Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối là một trong những lý thuyết đầu tiên chứng minh cho sự trao
đổi quốc tế về mặt lý luận được A.Smith đưa ra vào khoảng cuối thế kỷ XVIII trong tác
phẩm nổi tiếng : “Sự giàu có của các quốc gia-The wealth of Nations (1776)” Theo lý thuyết
lợi thế so sánh tuyệt đối thì các quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà

họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những hàng hóa này sang những quốc gia khác để đổi lấy
các sản phẩm mà nước ngoài có lợi thế hơn. Bằng việc chuyên môn hóa sản xuất những sản
phẩm có lợi thế tuyệt đối cả hai quốc gia đều có lợi khi quan hệ thương mại với nhau. Lợi
thế tuyệt đối trong việc sản xuất một loại sản phẩm có thể do các lợi thế tự nhiên hoặc các
lợi thế có được do kỹ thuật và sự lành nghề.
Lợi thế tuyệt đối, tuy vậy chỉ giải thích được một phần nhỏ thương mại hiện tại, như thương
mại giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Hầu hết thương mại thế giới, đặc
biệt thương mại giữa các nước phát triển với nhau không thể giải thích được bằng các học
thuyết về lợi thế tuyệt đối.
Lý thuyết này được trình bày và tóm tắt trong cuốn: “ Đề cương bài giảng Kinh tế thương
mại đại cương”- Bộ môn Kinh tế thương mại- Trường ĐH Thương Mại
10
b/ Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thuyết về lợi thế so sánh của D.Ricardo được trình bày trong tác phẩm “Những nguyên
lý của kinh tế chính trị học 1817”. Có thể hiểu lợi thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh
tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiệu
quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng
hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng
các nước khác). Hay nói cách khác những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các
nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm
thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia và phân công lao động và thương mại quốc tế bởi
vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so
sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản phẩm trên thế giới sẽ
tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở
để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo là lý thuyết cơ sở cơ bản của thương mại
quốc tế. Tuy vẫn còn một số hạn chế, nhưng lý thuyết lợi thế so sánh có một ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với mọi quốc gia. Việc nghiên cứu và vận dụng lý thuyết

lợi thế so sánh vào tình hình cụ thể của Việt Nam là việc làm cần thiết, góp phần nhận diện
lợi thế so sánh của Việt Nam; trên cơ sở đó có những định hướng và giải pháp thích hợp
nhằm phát huy và phát triển lợi thế so sánh của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế,
góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong bối cảnh mới.
c/ Lý thuyết của Heckscher- Ohlin
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckscher (1919) và Recto Ohlin(1933) cho rằng một
quốc gia sẽ chuyên môn hóa và xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất chúng sử dụng
nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối dư thừa và rẻ, đồng thời nhập khẩu những mặt
hàng khi sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó tương đối khan
hiếm và đắt. Hai ông đã đưa ra một cách lý giải khác về nguồn gốc của lợi thế so sánh xuất
phát từ sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố mà lý thuyết này
đề cập tới là: đất đai, lao động và tư bản. Lý thuyết này được trình bày tóm tắt trong cuốn “
11
Đề cương bài giảng Kinh tế thương mại đại cương” của bộ môn Kinh tế thương mại- trường
ĐH Thương Mại.
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc
Đánh giá phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc là một trong những nội dung quan
trọng của việc nghiên cứu sự phát triển xuất khẩu mặt hàng này. Chúng ta có thể sử dụng
nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá, tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, em đã xây dựng
2 hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc như sau :
2.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc theo chiều rộng
- Sản lượng xuất khẩu :
Đây là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lương hàng may mặc được xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài của doanh nghiệp. Sản lượng tiêu thụ thể hiện cho năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu hàng may mặc lớn chứng tỏ quy mô doanh nghiệp lớn,
năng lực sản xuất cao.
Để đánh giá sự thay đổi sản lượng hàng may mặc xuất khẩu, ta có thể dựa vào hai chỉ tiêu
sau :
+ Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu :
∆Q = Q

1
– Q
0
Trong đó: ∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ gốc
Q
1
là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại
Q
0
là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc
Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng may mặc xuất khẩu.
+ Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng may mặc xuất khẩu :
g =
%100
Q
Q
0
×

Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng may mặc xuất khẩu nhanh hay chậm thể hiện hiện trạng
xuất khẩu ở từng thời kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm sẽ báo hiệu tốc độ phát triển xuất
khẩu hàng may mặc đang bị chững lại. Còn g tăng mạnh thể hiện sự bứt phá trong phát triển
xuất khẩu hàng may mặc.
- Kim ngạch xuất khẩu :
12
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc là đại lượng đo lường tổng giá trị của mặt hàng may
mặc tham gia xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua chỉ tiêu
kim ngạch xuất khẩu có thể đánh giá được doanh số bán hàng xuất khẩu trong một đơn vị
thời gian là bao nhiêu, từ đó có thể so sánh được mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các
thời kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của

bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia nào.
Công thức tính : M = P x Q
Trong đó: M : kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó
P : Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu
Q : Số lượng hàng hóa xuất khẩu
- Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : ∆M = Mt – M0
Trong đó ∆M : Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu
Mt : Kim ngạch xuất khẩu năm t
M0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu : g(%) = ∆M/M0 x 100%
Trong đó g : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Các chỉ tiêu M; ∆M và g thể hiện cho sự thay đổi về số lượng hay quy mô của mặt hàng
xuất khẩu. Các chỉ tiêu ∆M và g càng lớn thì sự thay đổi trong quy mô xuất khẩu càng cao,
chứng tỏ doanh nghiệp ngày một nâng cao được doanh số xuất khẩu.
2.2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu hàng may mặc theo chiều sâu.
- Sự thay đổi về chất lượng hàng may mặc xuất khẩu : Phát triển xuất khẩu hàng may
mặc không thể tách rời việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bởi đây là yếu tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng hàng may mặc không
ngừng được nâng cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc nâng cao giá trị và giá trị sử dụng
cho sản phẩm, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tạo ra nhiều yếu tố vô hình
như thương hiệu, uy tín. Điều này thực sự rất quan trọng trong việc nâng tầm giá trị doanh
nghiệp, tạo lập tên tuổi và thương hiệu thu hút khách hàng.
- Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng may mặc xuất khẩu :Mục đích của sự chuyển dịch cơ
cấu hàng may mặc xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững,
hiệu quả hơn. Thực tế hiện nay, xu hướng phổ biến của các nước là thay thế xuất khẩu các
13
mặt hàng may mặc gia công đơn giản, giá trị gia tăng thấp bằng những sản phẩm đẹp hơn,
thời trang hơn, tinh xảo hơn, đòi hỏi nhiều chất xám và sáng tạo với giá trị gia tăng cao.
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Công thức tính :
R (A) = M (A)/ M x 100%
Trong đó R(A) : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M(A) : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A
M : Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu : Phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
hàng may mặc sang một thị trường cụ thể trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Mục đích nhằm
khai thác hiệu quả hơn các thị trường tiêu thụ, tránh sự phát triển không đồng đều gây ra
tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường hàng may mặc
sang thị trường EU không chỉ dừng lại ở việc nâng cao thị phần của thị trường EU so với
toàn thế giới mà còn chuyển dịch thị phần giữa các nước trong khu vực EU với nhau.
- Sự chuyển dịch phương thức xuất khẩu : Cơ cấu phương thức xuất khẩu phản ánh tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu bằng phương thức nào đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện
nay xuất khẩu hàng may mặc sang EU gồm các phương thức xuất khẩu chủ yếu sau: Chiếm
tỷ trọng lớn nhất là gia công xuất khẩu, tiếp đến xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp,
xuất khẩu tại chỗ Mục địch của sự chuyển dịch phương thức xuất khẩu là nâng cao hiệu
quả, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm lớn hơn. Tuy nhiên thay đổi phương thức xuất khẩu
cần phải phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu bên đặt hàng. Không thể nóng vội gây
lãng phí trong việc đầu tư công nghệ sản xuất mới.
-Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu : Đó là việc thay đổi
cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng may mặc theo hướng hợp lý, hiệu
quả hơn. Bằng việc đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng may mặc
như các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước
sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, qua đó thúc đẩy năng lực và hiệu quả sử dụng
vốn, tạo ra động lực cho phát triển xuất khẩu hàng may mặc.
- Lợi nhuận xuất khẩu : Phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động xuất khẩu.
14
Công thức tính : P = TR  TC
Trong đó P : Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu

TC : Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
- Hiệu quả sử dụng nguồn lực thương mại : Đo lường mức độ sử dụng nguồn lực trong
việc đạt tới những mục tiêu xác định trước.
Công thức tính :
NL
NL
TC
TR
H
=
Trong đó: H
NL
là hiệu quả sử dụng nguồn lực
TC
NL
là chi phí sử dụng nguồn lực đó
Nguồn lực sử dụng cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc bao gồm rất nhiều loại khác nhau.
Trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ…
Cụ thể :
Hiệu quả sử dụng vốn = Lợi nhuận/vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng lao động = Lợi nhuận/tổng số lao động
Năng suất lao động = Doanh thu / Tổng số lao động
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
EU.
2.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về thị trường xuất khẩu
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng hàng đầu đến sự phát triển xuất khẩu. Tìm hiểu rõ được
nhu cầu của thị trường xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội, phòng
15
tránh rủi ro, nâng cao hiệu quả. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng từ thị trường EU, ta sẽ đánh
giá trên 2 phương diện là nhu cầu thị trường và cơ chế chính sách của thị trường EU.

- Nhu cầu của thị trường EU :
+ Là thị trường có 500 triệu khách hàng, với sức mua theo đầu người khoảng 32.700
USD/năm, EU được xem là một thị trường rộng lớn và đầy hấp dẫn đối với các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam. Trung bình hàng tháng mỗi gia đình trong khu vực EU chi tiêu
cho mua sắm quần áo lên đến 30% tổng chi tiêu. Dù hiện nay ảnh hưởng từ khủng hoảng và
suy thoái kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng EU đã cắt giảm mức tiêu dùng nhưng nếu so với
các khu vực khác trên Thế giới mà nhất là Hoa Kỳ thì đây vẫn là tỷ lệ cao kỷ lục chứng tỏ
rằng người tiêu dùng EU rất thích chi tiêu cho quần áo.
+ Thị trường may mặc của EU là một thị trường sành điệu, thời trang. Bởi vậy hàng may
mặc xuất khẩu sang EU cần phải có mẫu mã đẹp, thiết kế thời trang và phù hợp với mùa vụ.
Một đặc điểm quan trọng khác thuộc về nhu cầu của thị trường EU đó là yêu cầu rất cao về
các tiêu chuẩn sản phẩm như chất lượng, bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiêu dùng,
thương hiệu sản phẩm
+ Những đặc điểm thuộc về nhu cầu của thị trường EU nói trên có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình phát triển xuất khẩu hàng may mặc. Đó thực sự là một thách thức không dễ vượt
qua. Nhưng nếu đáp ứng được thị hiếu và yêu cầu này sẽ mở ra một thị trường vô cùng rộng
lớn với hơn 500 triệu dân cho doanh nghiệp dệt may nước ta.
- Cơ chế chính sách kiểm soát hàng may mặc nhập khẩu của EU :
+ Rào cản kỹ thuật khắt khe : Để đảm bảo cho người tiêu dùng, EU kiểm tra sản phẩm ngay
từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động về chất lượng hàng hóa giữa các nước thành viên.
Hàng may mặc Việt Nam có thể bán được ở thị trường chung châu Âu phải đảm bảo được
các tiêu chuẩn sau : Phải bảo vệ sức khỏe và an toàn người tiêu dùng; phải bảo vệ các lợi ích
kinh tế của người tiêu dùng; người tiêu dùng có quyền đối với thông tin để so sánh.
+ Chính sách bảo hộ sản xuất nội khối : Nhằm tránh sự thâm nhập mạnh vào thị trường may
mặc từ các nước khác trên Thế giới, EU đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước, đồng thời đưa ra nhiều tiêu chuẩn, quy định khắt
khe đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phát triển xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường này.
16
Tuy nhiên cơ hội phát triển dành cho ngành hàng dệt may nước ta là không hề nhỏ. Ngành

dệt may của châu Âu đang có xu hướng chuyển dần sang các khu vực khác nên nhau cầu
nhập khẩu hàng may mặc hiện nay là rất lớn. Các nhà nhập khẩu châu Âu luôn tìm kiếm
những thị trường có khả năng cung cấp loại hàng này vừa rẻ vừa đẹp. Họ luôn cố gắng hạ
giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất tại nơi đặt cơ sở gia công. Đây chính là một lợi thế
của dệt may Việt Nam do lực lượng lao động trong khu vực này rất dồi dào, giá nhân công
lại thấp.
2.2.3.2 Năng lực cạnh tranh của ngành hàng may mặc
Năng lực cạnh tranh của ngành hàng may mặc chính là thước đo nội lực của ngành được
thể hiện thông qua năng lực của đội ngũ lao động, trình độ công nghệ, cơ sở vật chất hạ
tầng, mạng lưới phân phố, năng lực tài chính
Có thể thấy năng lực cạnh tranh của ngành hàng may mặc nước ta vừa mạnh lại vừa yếu. Đó
chính là vì sự phát triển không đồng đều giữa các nguồn lực trong ngành :
- Điểm mạnh :
+ Ngành dệt may nước ta có lợi thế rất lớn về lao động : Đó là chúng ta có một nguồn lao
động dồi dào, khéo léo, cần cù, chịu khó trong khi tiền gia công sản phẩm lại rẻ, chi phí
nhân công thấp. Điều này làm cho chi phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm rất cạnh tranh.
+ Ngoài ra chất lượng sản phẩm may mặc của Việt nam được các nước nhập khẩu đánh giá
khá cao, ngày càng nhận được sự tín nhiệm của bạn hàng. Đặc biệt hiện tại khi Việt Nam đã
trở thành thành viên của WTO sẽ được hưởng những ưu đãi thuế quan về thuế suất khi xuất
khẩu hàng may mặc vào các nước khác. Điều này tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh cho ngành
hàng may mặc nước ta.
- Điểm yếu :
+ Sức cạnh tranh của ngành còn hạn chế. Cụ thể lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Bên cạnh đó, mức độ ổn định của nguồn lao động trong ngành may
mặc không cao khiến cho các doanh nghiệp may mặc thường xuyên phải quan tâm đến việc
tuyển dụng lao động mới. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển xuất khẩu hàng may mặc
gây ra tính bất ổn định trong hoạt động xuất khẩu.
17
+ Ngoài ra các doanh nghiệp dệt may trong nước hiện nay chủ yếu là thực hiện gia công cho
các doanh nghiệp nước ngoài nên giá trị gia tăng của ngành may còn thấp. Ảnh hưởng đến

hiệu quả phát triển.
2.2.3.3 Năng lực của các ngành liên quan
Ngành mayhay bất cứ một ngành nào đều không thể tự tồn tại và phát triển riêng rẽ
được. Cùng với xu hướng phân công lao động ngày càng sâu xắc thì mối liện hệ giữa các
ngành càng trở nên khăng khít. Ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành may mặc là các
ngành dệt, tài chính ngân hàng, giao thông vận tải…Mỗi ngành liên quan có sự tác động
khác nhau đến ngành may :
- Ngành công nghiệp phụ trợ : Khi nói đến ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành may cần
phải nói đến ngành dệt đầu tiên. Có thể nói ngành dệt là “anh em” của ngành may bởi sự
liên quan chặt chẽ của 2 ngành này. Ngành dệt cung cấp nguyên phụ liệu trực tiếp cho
ngành may sản xuất thành phẩm cuối cùng. Ngành may chỉ có thể phát triển mạnh mẽ nếu
như có ngành dệt hỗ trợ phát triển tương xứng. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, sự phát khập
khiễng giữa hai ngành này là một thực trạng đã có từ lâu và vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện.
Sự phát triển yếu kém của ngành dệt Việt Nam được thể hiện khi năng lực sản xuất chỉ bằng
30% so với các nước dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh Cùng với
trình độ phát triển kém cỏi của ngành dệt thì ngành công nghiệp phụ trợ ở nước ta cũng
trong tình trạng tương tự. Nguyên nhân sự yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ nước ta
xuất phát từ sự lạc hậu về công nghệ, chậm đổi mới đầu tư phát triển đã ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển của ngành may. Bằng chứng là hiện nay, ngành may vẫn phải nhập khẩu
đến 80% nguyên phụ liệu từ bên ngoài khiến chi phí đầu vào rất cao, năng lực cạnh tranh
suy giảm.
- Giao thông- vận tải : Chúng ta vẫn đang xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không để phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế
nói chung và phát triển xuất khẩu hàng may mặc nói riêng. Hiện tại thì năng lực phục vụ của
giao thông- vận tải nước ta còn yếu và thiếu, làm cho quá trình chu chuyển hàng hóa chậm
và ứ tắc. Hệ thống hải cảng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ lưu thông
hàng hóa xuất khẩu.
18
- Tài chính- ngân hàng : Loay hoay tìm nguồn vốn vay luôn là bài toán khó giải đối với các
doanh nghiệp dệt may nước ta hiện nay. Thực tế là năng lực cung cấp vốn của hệ thống

ngân hàng Việt Nam rất hạn chế, gây khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay
đầu tư cho phát triển, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU
2.2.3.4 Luật pháp
Phát triển hàng may mặc xuất khẩu tất yếu chịu ảnh hưởng từ luật pháp của nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, luật pháp trong nước cũng có những tác động nhất định đến sự phát triển
này :
- Luật pháp trong nước:
Tác động mạnh nhất đến phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU là những
điều luật liên quan đến cấp phép xuất-nhập khẩu. Bởi vì các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam vẫn phải thường xuyên nhập khẩu nguyên phụ liệu từ bên ngoài. Một hệ thống luật
pháp khắt khe sẽ cản trở trực tiếp đến hoạt động xuất-nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngược
lại, hệ thống luật pháp thông thoáng, cởi mở sẽ có tác dụng hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh
được hoạt động xuất-nhập khẩu của mình, qua đó ảnh hưởng tích cực đến phát triển xuất
khẩu.
Ngoài ra, các bộ luật doanh nghiệp, luật thương mại…cũng có những ảnh hưởng nhất định
đến sự phát triển xuất khẩu hàng may mặc thông qua chức năng điều chỉnh hoạt động của
doanh nghiệp trong phạm vi cho phép, phòng chống gian lận thương mại, tạo ra sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp dệt may nâng cao sức cạnh tranh.
- Luật pháp quốc tế: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt phải chú trọng đến
hệ thống pháp luật của EU, bởi chính sách của bất kỳ nước nào cũng đều có xu hướng bảo
hộ nền sản xuất trong nước và hạn chế nhập khẩu. Nếu không hiểu rõ pháp luật nước nhập
khẩu thì các doanh nghiệp dệt may nước ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài việc phải nắm bắt rõ luật pháp chung của thị trường EU thì mỗi nước trong khu vực
EU lại có những điểm khác biệt về luật pháp riêng. Điều này thực sự gây khó khăn cho
doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2.3.5 Chính sách vĩ mô của Nhà nước
19
Trong quyết định số 36/QD-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Việt Nam đặt

mục tiêu phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạp
nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu
vực và thế giới. Do đó, ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được ưu tiên phát
triển. Cụ thể :
- Ưu đãi lớn nhất của Chính phủ đó là chính sách về thuế : Mức thuế suất áp dụng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc trung bình là 10-15% thấp hơn mặt bằng chung hiện
nay là 25%. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn được hưởng thời hạn miễn thuế lên đến 2
năm và 2 năm tiếp theo giảm 50%. Đây thực sự là một hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp
phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU.
- Tiếp đến là chính sách về tín dụng khi Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
may mặc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi ODA, vay với lãi suất thấp Cụ thể Doanh
nghiệp đầu tư vào các khâu trong ngành dệt may, sản xuất nguyên phụ liệu được vay vốn ưu
đãi với lãi suất bằng 50% lãi suất thông thường cho 50% số vốn vay. Thời gian vay là 12
năm và ân hạn 3 năm. Đây thực sự là một hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp phát triển
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU khi tình trạng lãi suất vay vốn hiện nay rất cao.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất tín dụng, đầu tư công… tùy
theo mức độ cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU. Sự ảnh hưởng này có thể là tích cực với những chính sách hỗ trợ, có lợi
cho xuất khẩu hoặc có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khi Chính phủ cắt giảm
đầu tư công, nâng mặt bằng lãi suất, thay đổi tỷ giá hối đoái
2.2.3.6 Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố chủ yếu kể trên thì một số nhân tố sau đây cũng có tác động đến sự
phát triển xuất khẩu hàng may mặc ở những mức độ khác nhau : Nhân tố thuộc về lạm phát,
lãi suất, tỷ giá hối đoái, khủng hoảng kinh tế cũng có những tác động không nhỏ đến sự phát
triển xuất khẩu hàng may mặc trong từng thời kỳ. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp dệt
may phải có dự báo chính xác về những biến số này để kịp thời đưa ra biện pháp điều chỉnh.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
20
Những năm gần đây, mặt hàng may mặc luôn là mũi nhọn xuất khẩu của đất nước, là mặt

hàng được ưu tiên phát triển. Chính vì điều này mà nghiên cứu về sự phát triển xuất khẩu
hàng may mặc luôn là một đề tài nóng hổi thu hút được không ít sự quan tâm của các học
giả, các nhà nghiên cứu và các sinh viên. Thực tế trong phạm vi hệ thống luận văn của các
sinh viên khóa trước ở trường ĐH Thương Mại đã có nhiều đề tài phản ánh đến vấn đề phát
triển xuất khẩu hàng may mặc. Có thể kể đến một số luận văn tiêu biểu sau :
a/ Các đề tài nghiên cứu về sản phẩm may mặc:
- “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
tổng công ty Đức Giang”, Nguyễn Thị Hà (2010), Khoa kinh tế, LVTN, ĐHTM. Đề tài tập
trung nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc của tổng công ty Đức Giang và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng
của chính sách tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty Đức Giang.
- “Một số giải pháp kích cầu sản phẩm may mặc ở khu vực phiá Bắc của công ty cổ phần
may Nhà Bè đến năm 2015”, Trần Thị Phương (2009), Khoa kinh tế, LVTN, ĐHTM. Đề tài
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới cầu, cầu sản phẩm may mặc,
phân tích và dự báo cầu, đưa ra dự báo cầu và các giải pháp nhằm kích cầu sản phẩm may
mặc của công ty may Nhà Bè trên thị trường miền Bắc tới năm 2015
b/ Các đề tài nghiên cứu về phát triển xuất khẩu hàng may mặc:
- Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị
trường Mỹ của Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của sinh
viên Nguyễn Thị Mai Hương – K42F1 . Đề tài này đã trình bày khá đầy đủ và chi tiết cơ sở
lý luận về phát triển xuất khẩu. Về mặt thực tiễn: luận văn cũng đã khái quát được thực
trạng, thành công, hạn chế của hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim giai đoạn từ 2006 đến
2009. Đồng thời đưa ra được một nhóm giải pháp khá khả thi nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ.
- Luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc thời trang sang thị
trường Trung Âu của công ty CP Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội” của
Cao Thị Thanh Hương – K42F6.
Luận văn đã hệ thống được các lý thuyết về phát triển xuất khẩu, đã đưa ra được thực trạng
và giải pháp khá chi tiết của công ty CP Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà
Nội.

21
c/Ngoài ra còn một số luận văn, các công trình nghiên cứu, các báo cáo có liên quan đến
phát triển xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam được tổng hợp từ các nguồn khác như:
- “Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực”-Nguyễn Tuấn Anh- Khóa luận tốt nghiệp khoa
Quản trị Kinh doanh, ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2005
- “Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt
Nam”- Vũ Thị Lan Phương, ĐH Kinh tế Quốc Dân , 2002
Tổng hợp các công trình nghiên cứu kể trên và các công trình có liên quan, có thể thấy đề
tài “ Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ( Lấy công ty TNHH
May Thiên Quang làm đơn vị nghiên cứu” có những điểm khác biệt sau :
- Chưa có đề tài nào lấy đối tượng nghiên cứu điển hình là công ty TNHH May Thiên
Quang nên số liệu phân tích cũng như tình hình thực tế của công ty là hoàn toàn khác biệt so
với thực trạng các đề tài trên đưa ra. Ngoài ra, cách nhìn nhận đánh giá của những thành
viên trong công ty cũng có đôi phần khác biệt với những đơn vị nghiên cứu kể trên. Một
phần vì công ty khác biệt về quy mô, tổ chức, một phần vì thời gian nghiên cứu ở những
thời điểm khác nhau.
- Nhóm đề tài cùng nghiên cứu về phát triển xuất khẩu thì không chọn thị trường xuất khẩu
là EU nên phần thực trạng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc có sự khác biệt
hoàn toàn, đặc biệt là phần thực trạng. Bởi vì tình hình xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU khác hoàn toàn so với sang thị trường Mỹ cũng như Trung Âu hay cho cả Thế
giới chung chung. Từ đó, phần giải pháp đưa ra cũng có phần khác biệt khi hệ thống giải
pháp đưa ra nhằm phát triển thị trường EU là hoàn toàn khác so với phát triển thị trường
Mỹ
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đề tài : “ Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU trong giai
đoạn hiện nay ( lấy công ty TNHH May Thiên Quang làm đơn vị nghiên cứu)” là đề tài
mang tính cấp thiết cao xuất phát từ những vấn đề đặt ra trong phát triển xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường EU hiện nay của cả ngành hàng cũng như của đơn vị nghiên cứu.
Qua tổng quan đề tài nghiên cứu ở chương 1 và đối sánh với các công trình năm trước, đề

tài tập trung nghiên cứu cụ thể các vấn đề sau :
22
- Về mặt lý luận :
+ Phân định đối tượng nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về sản phẩm may mặc xuất khẩu sang
EU.
+ Phân định nội dung nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về phát triển xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU với nội hàm: phát triển xuất khẩu về quy mô, thay đổi về chất lượng của
hoạt động xuất khẩu, tính tối ưu và hiệu quả trong phát triển xuất khẩu nhằm hướng đến sự
bền vững trong phát triển xuất khẩu. Đồng thời đề tài đặt ra 3 hướng giải quyết vấn đề cho
phát triển xuất khẩu hàng may mặc là phát triển thị trường, phát triểnn nguồn hàng, tạo lập
môi trường cho phát triển xuất khẩu.
+ Phân định chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu : Xác định 3 tiêu chí đánh giá phát triển
xuất khẩu từ bản chất chung của phát triển xuất khẩu bao gồm: không ngừng mở rộng quy
mô xuất khẩu, đảm bảo tính ổn định, hợp lý trong phát triển, kết hợp hài hòa các mục tiêu
kinh tế-xã hội- môi trường từ đó xách định các nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển xuất khẩu
theo cả chiều sâu và chiều rộng, gồm : sản lượng xuất khẩu; kim ngạch; tốc độ tăng trưởng,
lợi nhuận, các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, thị trường
xuất khẩu và hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại.
- Về mặt thực tiễn :
+ Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty TNHH
May Thiên Quang trong giai đoạn từ 2007-2010 cũng như tìm hiểu thực trạng chung của
ngành dệt may nước ta.
+ Rút ra các kết luận về những thành công và tồn tại trong phát triển xuất khẩu
+ Đưa ra giải phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU cho doanh nghiệp cùng
những kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước, Hiệp hội dệt may Việt Nam.
23
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU
CỦA CÔNG TY TNHH MAY THIÊN QUANG.
3.1 Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a/ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Cách thức : Lập phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến phát triển
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. Đây đều là những câu hỏi đơn giản, dễ hiểu và
mang tính chất định tính. Sau đó gửi các bản câu hỏi đến các vị lãnh đạo, các nhân viên văn
phòng tại đơn vị nghiên cứu rồi thu phiếu điều tra về phân tích và xử lý thông tin thu thập
- Mục đích : Phiếu điều tra trắc nghiệm được sử dụng để xây dựng nên bức tranh tổng thể
về thực trạng xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của công ty TNHH May Thiên
Quang. Mỗi câu hỏi với nhiều đáp án lựa chọn sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để
đánh giá về mức độ phát triển cũng như khó khăn, thách thức khi phát triển xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường EU.
- Phương pháp phỏng vấn
- Cách thức : Đây là phương pháp thu thập thông tin, số liệu thông qua hỏi đáp giữa người
điều tra và người phỏng vấn. Với số lượng phát ra 20 phiếu phỏng vấn, xin ý kiến của các
chuyên gia về đánh giá thực trạng những khó khăn, thuận lợi của việc phát triển xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường EU trong giai đoạn hiện nay, từ đó dự báo triển vọng phát
triển của sản phẩm này.
- Mục đích : Phương pháp điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia được sử dụng với
mục đích tạo nên cái nhìn chung về tình hình xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Qua đó
24
đánh giá được thực trạng phát triển xuất khẩu của Công ty, và suy ra các kết luận và phát
hiện nghiên cứu ở phần 4.1, các dự báo triển vọng phát triển xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty trên thị trường nội địa ở phần 4.2, và làm cơ sở để để đưa ra các đề xuất ở 4.3.
b/ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Cách thức : Tìm kiếm, thu thập và sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ các nguồn khác
nhau. Như :
+ Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp : Các báo cáo tài chính hàng năm, số liệu phòng
kinh doanh, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
+ Nguồn dữ liệu từ các cơ quan Nhà nước : Tổng cục thống kê, Bộ Công Thương, Phòng

thương mại và công nghiệp, Hiệp hội dệt may Việt Nam
+ Truy cập Internet : Các bài viết, các báo cáo, nhận định, bình luận của các chuyên gia và
của các cơ quan ngôn luận khác
- Mục đích : Sử dụng các dữ liệu thứ cấp thu thập được để phân tích các số liệu liên quan
đến tình hình phát triển xuất khẩu hàng may mặc của công ty về chiều rộng cũng như chiều
sâu, các kết luận và phát hiện, dự báo xu hướng tương lai được sử dụng trong chương 3 và
chương 4 của đề tài.
3.1.2 Phương pháp phân tích số liệu :
Số liệu sau khi thu thập được sẽ dùng để tổng hợp và phân tích theo các phương pháp khác
nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Cụ thể :
a/ Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi về :
- Kim ngạch xuất khẩu qua các năm
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
b/ Phương pháp bảng biểu
- Sử dụng bảng số liệu để thế hiện sự thay đổi của số lượng, giá trị xuất khẩu mặt hàng may
mặc qua các năm.
- Sử dụng biểu đồ : Mô hình hóa các số liệu thu thập được bằng các biểu đồ nhằm cung cấp
cho người đọc cái nhìn tổng quan và dễ dàng hơn về tình hình biến động của số liệu.
25

×